Xây dựng mô hình áp dụng DSM cho các cơ sở trường học

1. Mục tiêu mô hình

- Tiết kiệm điện năng, nâng cao hiệu

suất sử dụng năng lượng của thiết bị điện.

- Góp phần dịch chuyển phụ tải đỉnh và

giảm đầu tư mới cho nguồn điện.

- Chi phí đầu tư hợp lý, giảm chi phí

thay thế, vận hành và tiền điện.

- Dễ dàng thực hiện cho các trường

học, từ đó có thể cụ thể hoá để áp dụng cho

các loại hộ tiêu thụ khác

2. Các bước xây dựng mô hình áp dụng

DSM

Trong quá trình xây dựng mô hình áp

dụng DSM cho các cơ sở trường học, tác giả

tuân theo thứ tự các bước mà kinh nghiệm

của các nhà nghiên cứu và thực hiện DSM

đã đưa ra như sau:

- Phân tích hiện trạng và đặc điểm sử

dụng điện năng trong các thành phần kinh

tế, trên cơ sở đó đánh giá tiềm năng áp dụng

DSM.

- Phân tích cơ cấu phụ tải điện trong đồ

thị phụ tải của hệ thống điện để lựa chọn

giải pháp điều khiển dòng phù hợp.

- Phân tích kinh tế tài chính của

chương trình DSM lựa chọn, cần thiết phải

so sánh với các chương trình khác (nếu có)

để tăng thêm tính thuyết phục khi quyết

định lựa chọn áp dụng.

Trên cơ sở các bước đó và từ những

đặc trưng của các trường học (cơ sở vật

(*) Giảng viên khoa Công nghệ,, Trường ĐH Kiến trúc Đà Nẵng

chất, đa dạng phụ tải, điều kiện kinh tế, con

người), ứng dụng lý thuyết DSM, đề tài sẽ

nghiên cứu, đưa ra mô hình để lựa chọn các

giải pháp áp dụng DSM phù hợp với những

đặc trưng của loại hộ tiêu thụ điện là trường

học.

Xây dựng mô hình áp dụng DSM cho các cơ sở trường học trang 1

Trang 1

Xây dựng mô hình áp dụng DSM cho các cơ sở trường học trang 2

Trang 2

Xây dựng mô hình áp dụng DSM cho các cơ sở trường học trang 3

Trang 3

Xây dựng mô hình áp dụng DSM cho các cơ sở trường học trang 4

Trang 4

Xây dựng mô hình áp dụng DSM cho các cơ sở trường học trang 5

Trang 5

Xây dựng mô hình áp dụng DSM cho các cơ sở trường học trang 6

Trang 6

Xây dựng mô hình áp dụng DSM cho các cơ sở trường học trang 7

Trang 7

Xây dựng mô hình áp dụng DSM cho các cơ sở trường học trang 8

Trang 8

Xây dựng mô hình áp dụng DSM cho các cơ sở trường học trang 9

Trang 9

pdf 9 trang baonam 17420
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng mô hình áp dụng DSM cho các cơ sở trường học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng mô hình áp dụng DSM cho các cơ sở trường học

Xây dựng mô hình áp dụng DSM cho các cơ sở trường học
09/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
50 
XÂY DỰNG MÔ HÌNH ÁP DỤNG DSM CHO CÁC 
CƠ SỞ TRƯỜNG HỌC 
ThS. Cao Minh Lộc (*) 
Tóm tắt 
DSM là tập hợp các giải pháp Kỹ thuật – Công nghệ - Kinh tế - Xã hội nhằm điều khiển 
và giúp đỡ khách hàng sử dụng điện năng một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất. DSM nằm 
trong chương trình tổng thể Quản lý nguồn cung cấp (SSM) – Quản lý nhu cầu sử dụng điện 
năng (DSM). 
1. Mục tiêu mô hình 
- Tiết kiệm điện năng, nâng cao hiệu 
suất sử dụng năng lượng của thiết bị điện. 
- Góp phần dịch chuyển phụ tải đỉnh và 
giảm đầu tư mới cho nguồn điện. 
- Chi phí đầu tư hợp lý, giảm chi phí 
thay thế, vận hành và tiền điện. 
- Dễ dàng thực hiện cho các trường 
học, từ đó có thể cụ thể hoá để áp dụng cho 
các loại hộ tiêu thụ khác 
2. Các bước xây dựng mô hình áp dụng 
DSM 
Trong quá trình xây dựng mô hình áp 
dụng DSM cho các cơ sở trường học, tác giả 
tuân theo thứ tự các bước mà kinh nghiệm 
của các nhà nghiên cứu và thực hiện DSM 
đã đưa ra như sau: 
 - Phân tích hiện trạng và đặc điểm sử 
dụng điện năng trong các thành phần kinh 
tế, trên cơ sở đó đánh giá tiềm năng áp dụng 
DSM. 
- Phân tích cơ cấu phụ tải điện trong đồ 
thị phụ tải của hệ thống điện để lựa chọn 
giải pháp điều khiển dòng phù hợp. 
- Phân tích kinh tế tài chính của 
chương trình DSM lựa chọn, cần thiết phải 
so sánh với các chương trình khác (nếu có) 
để tăng thêm tính thuyết phục khi quyết 
định lựa chọn áp dụng. 
Trên cơ sở các bước đó và từ những 
đặc trưng của các trường học (cơ sở vật 
(*) Giảng viên khoa Công nghệ,, Trường ĐH Kiến trúc Đà Nẵng 
chất, đa dạng phụ tải, điều kiện kinh tế, con 
người), ứng dụng lý thuyết DSM, đề tài sẽ 
nghiên cứu, đưa ra mô hình để lựa chọn các 
giải pháp áp dụng DSM phù hợp với những 
đặc trưng của loại hộ tiêu thụ điện là trường 
học. 
2.1. Khảo sát hiện trạng sử dụng điện 
 Trình tự các bước để thực hiện các 
bước khảo sát hiện trạng sử dụng điện được 
mô tả như hình 1: 
Tìm hiểu toàn bộ 
Kiểm tra các dữ liệu có thể 
Thống nhất về tiến trình thực hiện và 
các yêu cầu về đo lường 
Gửi các phiếu 
điều tra 
Bắt đầu 
Nhận lại các 
phiếu điều tra 
Gặp gỡ người 
quản lý điện 
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 09/2019 
 51 
Một số phương tiện – thiết bị dùng để 
khảo sát: 
TT Thiết bị Model 
Sử dụng khi 
khảo sát 
1 
Ampe kìm 
vạn năng 
  
2 V.O.M  
3 
Máy đo nhiệt 
độ 
  
4 Phiếu điều tra  
5 
Các thiết bị 
dụng cụ khác 
  
Kết quả đạt được sẽ là: 
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của 
nhà trường. 
- Đặc điểm cơ sở vật chất và chức năng 
của từng khu vực trong nhà trường. 
- Vẽ được các sơ đồ nguyên lý, các sơ 
đồ mặt bằng cung cấp điện. 
- Tính toán kiểm chứng khả năng tải 
của các tuyến đường dây. 
- Hệ số công suất. 
- Đối với các phụ tải: 
+ Liệt kê được chi tiết tất cả các loại 
thiết bị ở các khu vực (số lượng, loại, công 
suất, tuổi thọ, trình trạng duy tu bảo dưỡng 
) 
+ Xác định được nhu cầu sử dụng, thời 
gian sử dụng trong các ngày điển hình, xác 
định được công suất đặt và điện năng tiêu 
thụ theo ngày, tháng, năm. 
+ Xác định được đồ thị phụ tải ngày 
làm việc điển hình của toàn trường. 
2.2 Lựa chọn phù hợp các giải pháp 
của DSM 
DSM có hai chiến lược và để thực hiện 
hai chiến lược này thì có nhiều giải pháp. 
Tuy nhiên, với thực trạng và những đặc 
trưng của các cơ sở trường học hiện nay thì 
vấn đề đặt ra là phải lựa chọn các giải pháp 
nào sao cho phù hợp. Tác giả đề xuất các 
giải pháp sau. 
2.2.1 Lựa chọn các biện pháp để giảm 
công suất đỉnh: 
Trong số các biện pháp để thực hiện 
giải pháp này, đối với hộ phụ tải điện là 
trường học, tác giả đề xuất giải pháp để 
giảm công suất đỉnh, bao gồm các biện pháp 
để thực hiện như hình 2. 
Hình 2. Các biện pháp để giảm công 
suất đỉnh 
Để thực hiện các biện pháp này, ta có 
thể so sánh với đồ thị phụ tải ngày làm việc 
điển hình của phụ tải toàn trường với đồ thị 
phụ tải ngày của hệ thống điện Việt Nam để 
phân tích, xem xét nhóm phụ tải nào có đỉnh 
trùng với thời gian đỉnh của hệ thống hay 
không và có khả năng cắt giảm hay dịch 
chuyển thời gian hoạt động. 
2.2.2. Lựa chọn các giải pháp để nâng 
cao hiệu suất sử dụng điện của hộ tiêu thụ: 
Các giải pháp này được chia thành hai 
dạng sau: 
Các biện pháp để giảm 
 công suất đỉnh 
Chuyển 
dịch 
phụ tải 
Cắt giảm 
đỉnh 
09/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
52 
2.2.2.1. Giải pháp kỹ thuật: 
a. Đối với lưới cung cấp điện: 
Hình 3. Giải pháp kỹ thuật áp dụng 
cho lưới cung cấp 
- Biện pháp cân bằng pha: 
• Cần kiểm tra dòng điện tại các pha 
vào các ngày điển hình và vào các giờ cao 
điểm để có biện pháp phân bố lại các phụ tải 
sao cho tải giữa các pha tương đối cân bằng 
nhau. 
• Thực hiện bằng cách là phân bố tại 
các phụ tải tại từng phòng, tại các tủ phân 
phối hay tủ tổng. 
* Đề xuất cải tạo lại một số tuyến 
đường dây cung cấp không đảm bảo để 
giảm tổn thất, nâng cao độ tin cậy cung cấp 
điện. 
• Cần kiểm tra các xuất tuyến cung cấp 
điện như: chất lượng dây dẫn, các mối nối, 
khả năng tải của các xuất tuyến (đối với các 
lưới hạ áp thì kiểm tra theo tiêu chí là mật 
độ dòng điện không đổi có thể lấy Jkđ = 
3A/mm2). 
• Đề xuất thực hiện: 
➢ Thay các đoạn dây bị quá tải (nếu 
có) bằng dây có tiết diện lớn hơn. 
➢ Thay các đoạn dây cũ, nát, rò điện 
bằng dây mới cùng tiết diện. 
➢ Sửa chữa các mối nối ở cầu dao, cầu 
chì, phích cắm bị phát nóng quá mức. 
- Bù công suất để nâng cao hệ số công 
suất cos (Bù cos ): 
Hiện nay, đối với các cơ sở trường học 
đang được sử dụng điện theo dạng ưu đãi, 
không có phải trả tiền cho lượng công suất 
phản kháng tiêu thụ, nhưng tương lại về sau 
Nâng cao hiệu suất 
sử dụng điện của hộ tiêu thụ 
Đối với 
lưới cung 
cấp 
Đối với 
các nhóm 
phụ tải 
Xây dựng 
nội quy, 
quy chế 
Biện 
pháp 
tuyên 
truyền 
Xây dựng 
ban quản 
lý sử 
dụng 
TKNL 
Giải pháp kỹ thuật Giải pháp quản lý 
hành chính 
Cân 
 bằng 
pha 
Cải 
tạo 
lưới 
điện 
Bù 
Cos 
Lưới cung cấp điện 
Giải pháp kỹ thuật 
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 09/2019 
 53 
vấn đề ưu đãi không còn, thì ngay bây giờ 
cũng nên nghĩ đến giải pháp bù cos . 
Luật Điện lực có nêu: bên mua điện để 
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có công suất 
sử dụng cực đại từ 80kW hay máy biến áp 
có dung lượng từ 100kVA trở lên phải có 
trách nhiệm đảm bảo hệ số công suất cos ≥ 
0,85, nếu thấp hơn thì lắp đặt tụ bù hay là 
phải mua thêm công suất phản kháng trên hệ 
thống điện của bên bán. Tiền mua thêm 
công suất phản kháng phụ thuộc vào công 
suất tác dụng và hệ số công suất cos như 
sau: Gọi Ta là tiền mua công suất tác dụng, 
tiền mua công suất phản kháng là TR = Ta* 
k, với k là hệ số khi tải sử dụng hệ số công 
suất thấp, có giá trị cho theo phụ lụcVIII. Ta 
thường gọi là tiền phạt do hệ số cos thấp. 
b. Đối với các nhóm phụ tải: 
Trong phạm vi bài viết, bên cạnh có rất 
nhiều thiết bị phụ tải tiêu thụ điện được sử 
dụng trong trường thì tác giả chỉ nêu ra mô 
hình sơ lược các nhóm thiết bị điển hình đặc 
trưng cho quá trình tiêu thụ điện chính trong 
các cơ sở trường học, không đi sâu phân tích 
từng giải pháp cụ thể. 
• Nhóm phụ tải chiếu sáng: 
Như ta đã biết, mặc dù công suất tiêu 
thụ của các bóng đèn không lớn như những 
thiết bị điện khác (tủ lạnh, máy điều hòa 
không khí) nhưng do sử dụng nhiều bóng 
và thời gian sử dụng lâu nên nó sẽ chiếm 
một khoản chi phí khá lớn trong tổng chi phí 
tiêu thụ điện. Do vậy, cần phải nghiên cứu 
các giải pháp để giảm bớt chi phí do phụ tải 
chiếu sáng này gây ra. 
Mô hình chiếu sáng tiết kiệm và hiệu 
quả được cụ thể hoá như hình 4: 
Hình 4. Mô hình chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả (MHCSTK&HQ) 
• Nhóm phụ tải làm mát: điều hòa nhiệt độ, quạt điện 
Hình 5. Giải pháp kỹ thuật áp dụng cho nhóm phụ tải làm mát 
MHCSTK&HQ 
Thiết bị 
có hiệu 
suất 
năng 
lượng 
cao 
Phương 
pháp 
chiếu 
sáng thích 
hợp 
Tận dụng 
ánh 
sáng 
tự 
nhiên 
Lựa chọn 
thiết bị 
điều khiển 
phù hợp 
Áp 
dụng 
các TCVN 
Công 
 cụ để 
thiết kế 
chiếu 
sáng 
Tổ chức 
QL 
& 
VH 
Lựa chọn 
thiết bị 
phù hợp 
Vị trí 
Lắp 
đặt 
Quản lý 
& 
Vận hành 
ĐHNĐ&QĐ 
Giải pháp kỹ thuật 
09/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
54 
• Nhóm thiết bị văn phòng và hỗ trợ 
giảng dạy, học tập: 
Đối với nhóm này thiết bị chủ yếu là 
máy vi tính, máy chiếu, máy in, máy 
photocopy, các biện pháp duy nhất và tốt 
nhất cần được người dùng nghiêm túc thực 
hiện là: tắt máy, rút phích cắm, cắt nguồn 
khi không sử dụng thiết bị. 
2.2.2.2. Giải pháp quản lý hành chính: 
Là một cơ sở giáo dục, nơi học tập và 
làm việc của những con người trí thức, nên 
việc sử dụng giải pháp này là rất hữu 
nghiệm, tác giả đưa ra các biện pháp như 
hình 6. 
Hình 6. Mô hình hoá giải pháp quản lý hành chính 
Cần phải xây dựng một nội quy, quy 
chế nội bộ về sử dụng điện trong trường 
học, nhằm buộc CBCNV, HSSV trong 
trường phải có ý thức, nhiệm vụ và trách 
nhiệm tiết kiệm điện, đảm bảo cho việc tiết 
kiệm điện vào nề nếp, ổn định và lâu dài. 
2.2.3. Nghiên cứu và sử dụng năng 
lượng tái tạo: cụ thể ở đây là nghiên cứu và 
sử dụng mô hình điện mặt trời áp dụng tại 
các cơ sở trường học. 
Năng lượng mặt trời là vô tận, do đó 
việc sử dụng năng lượng mặt trời là xu 
hướng tất yêu trong tương lai của các hộ 
tiêu thụ. Việc xây dựng mô hình nghiên cứu 
và sử dụng năng lượng mặt trời phụ thuộc 
vào việc xác định đúng nhu cầu phụ tải, các 
dữ liệu về bức xạ năng lượng mặt trời, để từ 
đó xác định chính xác vị trí lắp đặt, công 
suất lắp đặt cho phù hợp. 
Vùng Giờ nắng 
 trong năm 
Bức xạ 
kcal/cm2/năm 
Khả năng ứng 
dụng 
Đông Bắc 1500-1700 100-125 Thấp 
Tây Bắc 1750-1900 125-150 Trung bình 
Bắc Trung Bộ 1700-2000 140-160 Tốt 
Tây Nguyên, Nam TB 2000-2600 150-175 Rất tốt 
Nam Bộ 2200-2500 130-150 Rất tốt 
Trung bình cả nước 1700-2500 100-175 Tốt 
2.3. Tính toán hiệu quả kinh tế: 
Tính toán hiệu quả kinh tế của các giải 
pháp của DSM được lựa chọn áp dụng được 
xem như là một khâu rất quan trọng, bởi vì 
giải pháp sử dụng các công nghệ tiên tiến 
nhưng không khả thi về mặt kinh tế thì 
không có ý nghĩa thực tế. 
Giải pháp quản lý 
hành chính 
Xây dựng 
Các nội quy , 
 quy chế nội bộ 
Biện pháp 
 tuyên truyền, giáo 
dục 
Xây dựng 
 ban quản lý 
sử dụng 
điện TKNL 
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 09/2019 
 55 
Về phương pháp tính toán hiệu quả 
kinh tế cho các giải pháp của DSM áp dụng 
trong các cơ sở trường học được chia thành 
2 phần, cụ thể như hình 7: 
Hình 7. Các phương pháp tính toán hiệu quả kinh tế 
2.3.1 Biện pháp không tốn chi phí đầu 
tư ban đầu: 
- Gồm các biện pháp: 
• Cắt giảm đỉnh. 
• Dịch chuyển phụ tải để khỏi trùng 
với thời gian công suất đỉnh của hệ thống. 
- Lợi ích mang lại: 
• Lợi ích đối với nhà trường: Hiện tại 
hầu như các cơ sở trường học chưa áp dụng 
chế độ công tơ ba giá và trong xu hướng các 
năm tới đây sẽ tiến hành áp dụng. 
Nếu thực hiện việc chuyển dịch phụ tải 
thì dễ dàng tính được số tiền mà Nhà trường 
không phải trả do chênh lệch về giá tiền 
điện/1kWh giữa giờ cao điểm và thấp điểm. 
• Lợi ích đối với Lưới điện quốc gia: 
việc chuyển dịch này sẽ tương ứng với việc 
Nhà nước bỏ ra một khoản tiền lớn để xây 
dựng thêm nhà máy mới. Theo các thống kê 
hiện nay để đầu tư phát triển thêm 1kW 
công suất đỉnh thì Nhà nước phải bỏ ra một 
khoản tiền tương ứng là khoảng 900USD 
2.3.2 Biện pháp tốn chi phí đầu tư ban 
đầu: 
Đối với các giải pháp DSM được lựa 
chọn để đầu tư đều là các giải pháp mà 
không đem lại nguồn thu lợi trực tiếp 
(nguồn thu này được thể hiện ở chi phí tiết 
kiệm điện năng), nên trong luận văn này tác 
giả đề xuất các phương pháp để phân tích 
hiệu quả kinh tế khi áp dụng DSM. 
- Phương pháp chi phí vòng đời 
(LCC): Theo phương pháp này, toàn bộ các 
chi phí phát sinh trong suốt thời gian vận 
hành của dự án sẽ được tổng hợp, qui về giá 
trị hiện tại thông qua hệ số chiết khấu để có 
thể so sánh với các phương án khác cũng 
đảm bảo về các tiêu chuẩn yêu cầu, đây 
chính là phương án sử dụng công nghệ 
truyền thống. Nếu LCC của dự án thấp hơn 
đáng kể so với LCC của phương án sử dụng 
công nghệ truyền thống coi như là dự án đã 
đạt về hiệu quả kinh tế. 
LCC của một dự án được tính toán như 
sau: 
Tính toán hiệu quả kinh tế 
Biện pháp 
không tốn chi phí 
đầu tư ban đầu 
Biện pháp 
tốn chi phí 
đầu tư ban đầu 
Phương pháp 
chi phí vòng đời 
(LCC) 
Phương pháp đánh giá 
hiệu quả thông qua chỉ 
tiêu chi phí tiết kiệm 
hàng năm và thời gian 
thu hồi vốn đầu tư 
09/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
56 
LCC = Cpw + Mpw + Fpw + Rpw (1) 
Trong đó: pw là ký hiệu thể hiện giá trị 
hiện tại của thành phần tương ứng. 
Chi phí đầu tư (C): thể hiện chi phí 
ban đầu để mua sắm, lắp đặt thiết bị, được 
chi trước khi hệ thống vận hành. Do khoản 
chi này được giả thiết là vào năm 0 nên giá 
trị hiện tại của thành phần này là giữ 
nguyên. 
Chi phí vận hành bảo dưỡng hàng năm 
(M): thể hiện chi phí hàng năm cho việc vận 
hành và bảo dưỡng hệ thống. Tổng giá trị 
hiện tại của chi phí này trong n năm được 
tính bằng: 
Mpw = Chi phí vận hành bảo dưỡng hàng 
năm * (
( )
( )
(
( )
( )
) 
+
+
−
−
+ n
d
e
ed
e
1
1
1*
1 0
0
0 (2) 
e0: thể hiện mức độ trượt giá 
d là hệ số chiết khấu và n là thời gian 
phân tích tính hàng năm. 
Chi phí điện năng (F): thể hiện phần chi phí 
hàng năm cho điện năng. Tổng giá trị hiện 
tại của nó được tính bằng: 
Fpw = Chi phí điện năng *
( )
( )
(
( )
( )
) 
+
+
−
−
+ nf
f
f
d
e
ed
e
1
1
1*
1
 (3) 
Chi phí thay thế (R): thể hiện chi phí thay 
thế cho bộ phận hoặc thành phần có đời 
sống ngắn hơn thời gian phân tích. Giá trị 
hiện tại của nó được tính bằng: 
Rpw= 
= 
+
+v
i
RY
d
e
thechiphithay
1
0
1
1
* (4) 
Trong đó: 
Chiphithaythe là chi phí thay thế tại thời 
điểm tiến hành. 
RY là năm tiến hành thay thế, v là số lần 
thay thế. 
Từ những phân tích kinh tế của phương 
pháp này, ta thấy nó thích hợp đối với các 
dự án xây mới tức là dự án trong đó chủ đầu 
tư cần cân nhắc việc lựa chọn công nghệ, 
thiết kế đáp ứng về yêu cầu kỹ thuật và kinh 
tế. 
- Phương pháp đánh giá hiệu quả thông qua 
chỉ tiêu chi phí tiết kiệm hàng năm và thời 
gian thu hồi vốn đầu tư : 
Ctkhn = Atkhn + Cvhbd + Ctt (5) 
Ctkhn : Chi phí tiết kiệm được hàng 
năm 
Atkhn: Chi phí điện năng tiết kiệm 
được hàng năm. 
Cvhbd: Chi phí vận hành bảo dưỡng 
tiết kiệm được hàng năm. 
Ctt : Chi phí thay thế tiết kiệm được 
hàng năm. 
Cđt: Vốn đầu tư 
Chi phí đầu tư: Cđt = n*(Cbđ + CNC + Cvlp) - 
mxCtl 
 Cbđ: Chi phí mua mới 
 CNC: Chi phí nhân công (tháo đèn cũ 
và lắp đèn mới) 
 Cvlp: Chi phí vật liệu phụ 
 Ctl : Tiền thanh lý thiết bị cũ. 
n: Số thiết bị đầu tư mới, m: Số thiết bị cũ 
thanh lý 
Thời gian hoàn vốn: T = Cđt/Ctkhn 
Trong đó, chi phí tiết kiệm được hàng 
năm, ví dụ cho điện năng được hiểu là phần 
chênh lệch chi phí cho điện năng giữa 
phương án tiếp tục sử dụng công nghệ cũ 
với phương án sử dụng công nghệ mới trên 
cơ sở đáp ứng tốt hơn các yêu cầu. 
Từ những phân tích kinh tế của phương 
pháp này, ta thấy nó thích hợp đối với các 
dự án cải tạo trong đó các thiết bị cũ được 
thay thế bằng các thiết bị mới hiệu suất cao, 
vốn đầu tư thấp, các thiết bị đa dạng về 
chủng loại. 
3. Kết luận & kiến nghị: 
Hiện tại, việc nghiên cứu phụ tải cho 
từng loại khách hàng sử dụng điện của Việt 
Nam một phần chưa được đầu tư quan tâm 
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 09/2019 
 57 
đúng mức, phần khác do những khó khăn về 
kinh tế, nhân lực có chuyên môn, hành lang 
pháp lý, nên chưa đưa ra được các con số 
nghiên cứu cụ thể. Còn rất nhiều loại hộ sử 
dụng điện chưa được tư vấn khảo sát, 
nghiên cứu, xây dựng các mô hình áp dụng 
DSM cụ thể sao cho việc áp dụng DSM có 
hiệu quả nhất. 
Với các cơ sở trường học cũng nằm 
trong hoàn cảnh đó. Trường học cũng là một 
hộ tiêu thụ điện mà thành phần phụ tải cũng 
tương đối đa dạng. Hơn nữa, với sự phát 
triển của hệ thống giáo dục như hiện nay, 
đồng nghĩa là sự phát triển của các cơ sở 
trường học về cả qui mô và số lượng, tương 
ứng với lượng tiêu thụ điện ngày càng lớn. 
Có thể nói, việc xây dựng mô hình 
chung áp dụng DSM còn nhiều vấn đề và 
cần được thực hiện trong thời gian lâu dài, 
đặc biệt để sử dụng mô hình DSM đạt hiệu 
quả cao thì tác giả cũng có những kiến nghị 
như sau: 
 - Nhà nước cần ban hành các tiêu 
chuẩn về vấn đề đầu tư xây dựng các cơ sở 
trường học. 
 - Cần có những khảo sát chung trong 
toàn ngành giáo dục để có những con số cụ 
thể về nhu cầu tiêu thụ năng lượng. 
 - Sự quan tâm hơn nữa của các Ban 
giám hiệu và các phòng chức năng về mặt 
kinh tế, con người và các giải pháp hành 
chính. 
 - Các lãnh đạo và CB-CNV trong 
trường cần phải ý thức thực hiện tiết kiệm 
trước để làm gương cho các HSSV. 
 - Cần nghiên cứu sâu hơn các tiêu 
chuẩn của các nhóm phụ tải. 
 - Cần nghiên cứu kỹ hơn việc sử 
dụng các nguồn năng lượng mới để cho mô 
hình đem lại hiệu quả cao hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Đặng Quốc Thống, Một số vấn đề về 
quy hoạch, thiết kế và vận hành các hệ 
thống cung cấp điện cho đô thị, Lưu 
hành nội bộ, ĐHBKHN. 
[2]. Nguyễn Thị Phượng, 2006, “Nghiên 
cứu ứng dụng DSM cho lĩnh vực 
thương mại dịch vụ, Áp dụng cho 
trường hợp khách sạn Bằng giang- Cao 
Bằng”, Luận văn thạc sỹ, Trường 
ĐHBKHN. 
[3]. Lê Văn Doanh, 2010, Sử dụng năng 
lượng tiết kiệm và hiệu quả, Hà nội. 
[4]. Trần Đình Long, Quy hoạch phát triển 
năng lượng và điện lực, NXB khoa học 
và kỹ thuật, 1999. 
[5]. Bộ Công Nghiệp, 2004, Báo cáo tình 
hình thực hiện chiến lược hiệu quả 
năng lượng và DSM giai đoạn 1, Hà 
nội 
[6]. Bộ Công thương - Bộ Tài chính , 
(2009), Thông tư liên tịch, Hướng dẫn 
thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ 
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công 
lập, số 111/2009/TTLT/BTC-BCT. 
[7]. Ngân hàng thế giới, 2003, Dự án sử 
dụng năng lượng hiệu quả và quản lý 
phía nhu cầu Việt Nam. 
[8]. Quyết định số 40/2005/QĐ-BXD ngày 
17/11/2005 về việc ban hành 
QCXDVN09: 2005 “Quy chuẩn xây 
dựng Việt Nam” – Các công trình xây 
dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả, 
Hà nội. 
[9]. Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, 
2005, Tình hình triển khai dự án DSM 
tại Việt Nam. 
[10]. TCXD 27-1991, “Đặt thiết bị điện 
trong nhà ở và công trình công cộng” – 
Tiêu chuẩn thiết kế. 
09/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
58 
[11]. www. Dialux.com 
[12]. www.Pecsme.com.vn 
[13]. www. Rangdongvn.com 
[14]. www. Veepl.vast.ac.vn 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_mo_hinh_ap_dung_dsm_cho_cac_co_so_truong_hoc.pdf