Ứng dụng mạng nơron nhân tạo vào nhận dạng xung nơtron/gamma cho đầu dò nhấp nháy EJ301
Các đetectơ nhấp nháy đo nơtron thường nhạy với cả bức xạ gamma. Vì vậy, nhận biết chính xác
các xung do nơtron hay gamma tạo ra từ các đetectơ này có vai trò quyết định độ tin cậy của kết
quả đo bức xạ nơtron dùng đetectơ nhấp nháy. Để nâng cao khả năng phân biệt dạng xung, nhiều
kỹ thuật phân biệt dạng xung đã được nghiên cứu phát triển và ứng dụng. Trong nghiên cứu này,
một cấu hình cơ bản của mạng nơron nhân tạo (MNRNT) với số phần tử của mạng được thiết kế
tối giản và tương ứng với các đặc điểm nhận dạng của xung nơtron và gamma thu được từ một
đetectơ nhấp nháy EJ-301. Nguyên tắc cực tiểu sai số đã được ứng dụng trong thiết kế, vì vậy mặc
dù MNRNT có cấu hình tối thiểu nhưng vẫn không ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả nhận
dạng. Thử nghiệm cho thấy với thiết kế như vậy, MNRNT có khả năng nhận diện chính xác cao
hơn so với phương pháp tích phân điện tích (TPĐT). Với các xung đo trên nguồn 60Co, MNRNT đã
nhận diện chính xác đến 98,60% các xung trong vùng năng lượng tương đương 50 ¸ 2000 keVee
(keV electron equivalent), và đạt 95,59% với các xung trong vùng năng lượng thấp 50 ¸ 150 keVee.
Kết quả này cho thấy với các thiết bị đo bức xạ có phần cứng nhỏ, vẫn có thể ứng dụng được các
phương pháp trí tuệ nhân tạo để nâng cao khả năng nhận diện và phân tích các sự kiện đo.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng mạng nơron nhân tạo vào nhận dạng xung nơtron/gamma cho đầu dò nhấp nháy EJ301
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 4(2):910-919 Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu 1Khoa Vật lý và Kỹ thuật Hạt nhân, Trường Đại học Đà Lạt, Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam 2Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt, Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam 3Viện Vật lý kỹ thuật, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam 4Khoa Sư phạm Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Đồng Nai, Đồng Nai, Việt Nam 5Khoa Điện Điện tử, Trường Đại học Sư Phạm kỹThuật - TP.HCM, TP-HCM, Việt Nam 6Trường Cao đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Lâm Đồng, Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam Liên hệ Phan Văn Chuân, Khoa Vật lý và Kỹ thuật Hạt nhân, Trường Đại học Đà Lạt, Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam Email: chuanpv@dlu.edu.vn Lịch sử Ngày nhận: 11-01-2021 Ngày chấp nhận: 14-4-2021 Ngày đăng: 30-4-2021 DOI : 10.32508/stdjet.v4i2.803 Ứng dụngmạng nơron nhân tạo vào nhận dạng xung nơtron/gamma cho đầu dò nhấp nháy EJ301 Phan Văn Chuân1,*, Nguyễn Xuân Hải2, Nguyễn Ngọc Anh2, Phạm Xuân Hải2, Mai Xuân Phong2, PhạmĐình Khang3, Trương VănMinh4, Dương Thanh Tài5, Lưu Thị Hoàng Duyên6 Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Các đetectơ nhấp nháy đo nơtron thường nhạy với cả bức xạ gamma. Vì vậy, nhận biết chính xác các xung do nơtron hay gamma tạo ra từ các đetectơ này có vai trò quyết định độ tin cậy của kết quả đo bức xạ nơtron dùng đetectơ nhấp nháy. Để nâng cao khả năng phân biệt dạng xung, nhiều kỹ thuật phân biệt dạng xung đã được nghiên cứu phát triển và ứng dụng. Trong nghiên cứu này, một cấu hình cơ bản của mạng nơron nhân tạo (MNRNT) với số phần tử của mạng được thiết kế tối giản và tương ứng với các đặc điểm nhận dạng của xung nơtron và gamma thu được từ một đetectơ nhấp nháy EJ-301. Nguyên tắc cực tiểu sai số đã được ứng dụng trong thiết kế, vì vậy mặc dù MNRNT có cấu hình tối thiểu nhưng vẫn không ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả nhận dạng. Thử nghiệm cho thấy với thiết kế như vậy, MNRNT có khả năng nhận diện chính xác cao hơn so với phương pháp tích phân điện tích (TPĐT). Với các xung đo trên nguồn 60Co, MNRNT đã nhận diện chính xác đến 98,60% các xung trong vùng năng lượng tương đương 50 ¸ 2000 keVee (keV electron equivalent), và đạt 95,59% với các xung trong vùng năng lượng thấp 50 ¸ 150 keVee. Kết quả này cho thấy với các thiết bị đo bức xạ có phần cứng nhỏ, vẫn có thể ứng dụng được các phương pháp trí tuệ nhân tạo để nâng cao khả năng nhận diện và phân tích các sự kiện đo. Từ khoá: Phân biệt dạng xung, mạng nơron, ghi đo nơtron MỞĐẦU Nơtron là một trong những bức xạ có vai trò quan trọng trong khoa học công nghệ hạt nhân. Nhiều ứng dụng trên chùm nơtron đã được nghiên cứu và áp dụng như: kiểm tra chất lượng công trình xây dựng, kiểm tra chất lượng sản phẩm, phân tích kích hoạt, hay đo tiết diện tương tác của nơtron với hạt nhân trong nghiên cứu cơ bản, là những nghiên cứu được tiến hành ở nhiều phòng thí nghiệm trên thế giới 1. Tuy nhiên, việc ghi đo nơtron không đơn giản như các loại bức xạ gamma, alpha hay beta, do luôn có bức xạ gamma phát kèm theo. Do đó, việc xác định chính xác tỉ lệ hoặc nhận diện được bức xạ gamma/nơtron phát ra từ nguồn luôn là yêu cầu trong các nghiên cứu và ứng dụng bức xạ nơtron. Bức xạ nơtron/ gamma có thể được nhận dạng thông qua các đặc điểm về dạng của xung được tạo ra từ đầu dò. Đối với các đầu dò chứa khí, bức xạ gamma thường để lại năng lượng ít hơn nhiều so với nơtron, do đó có thể dựa vào biên độ xung để nhận dạng các xung gamma được đầu dò ghi nhận2–4. Đối với đầu dò nhấp nháy (ví dụ như đầu dò EJ-301), xung được tạo ra có hình dạng khác nhau đối với bức xạ gamma hay nơtron. Các xung do nơtron tạo ra có tỉ lệ thành phần phân rã chậm lớn hơn so với xung gamma, nên phần đuôi xung nơtron sẽ kéo dài hơn so với xung gamma có cùng biên độ1,5–7. Đã có nhiều nghiên cứu về nhận dạng nơtron/gamma dựa trên hình dạng xung cho các đầu dò nhấp nháy, được gọi chung là các phương pháp phân biệt dạng xung (PBDX)5–11. Mặc dù đã có nhiều phương pháp nhưng hiệu quả phân biệt dạng xung trong vùng năng lượng thấp (< 150 keVee) của các phương pháp truyền thống như phân biệt ngưỡng, tích phân điện tích, thời gian vượt ngưỡng, độ dốc xung, vẫn còn kém hiệu quả. Điều này do ba nguyên nhân chính: ở vùng biên độ xung thấp, tỉ lệ nhiễu điện tử so với biên độ cao hơn; số pho- ton sinh ra trong chất nhấp nháy ít hơn dẫn đến sai số thống kê biên độ nhiều hơn và hiện tượng chồng chập xung ảnh hưởng lớn đến hình dạng xung trong vùng biên độ thấp. Do đó cần phải phát triển và ứng dụng các phương pháp nhận diệnmới để cải thiện khả năng nhận diện các xung do nơtron/ gamma tạo ra ở vùng biên độ thấp. Gần đây, mạng nơron nhân tạo (MNRNT) đã được ứng dụng rất thành công trong các bài toán phân nhóm đối tượng, và đặc biệt hiệu quả đối với những đối tượng có các đặc điểmnhậndạng phức tạp12. Mặc dù MNRNT đã được nghiên cứu ứng dụng vào nhận dạng xung nơtron/gamma13–16, nhưng các nghiên ... ới nguồn 252Cf. Tiền xử lý xung Tất cả các xung được sử dụng trong nghiên cứu này đều được lọc giảm nhiễu tần số cao bằng cách làm trơn 5 điểm trước khi phân tích. Tạo tập huấn luyện choMNRNT Tập huấn luyện cho MNRNT được xây dựng từ tập A thông qua một chương trình LabVIEW trên máy tính. Đầu tiên, chương trình xác định vị trí đỉnh của mỗi xung được tính. Tiếp theo, xi1¸ xi100 được gán bằng giá trị các mẫu của xung thô tương ứng, bắt đầu từ đỉnh xung và cách nhau 2 mẫu. Điều này có nghĩa là nếu đánh dấu mẫu tại đỉnh xung là Pi1, thì: xik = Pi2k (với k = 1100). Tiếp theo, xi101xi110 được gán bằng các giá trị diện tích của các đoạn xung liên tiếp mà mỗi đoạn xung có chiều dài 20 ns (20 mẫu trên xung đo cho mỗi đoạn và bắt đầu từ đỉnh xung). Giá trị của xi111 được gán bằng tỉ số giữa diện tích xung với biên độ của xung. Cuối cùng giá trị xi112 được gán là diện tích đuôi xung (diện tích được tính từ đỉnh 914 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 4(2):910-919 đến đuôi xung, trong khoảng 200 ns). Tập đíchT cũng được xác định cùng với X,mỗi giá trị Ti được xác định tương ứng với véc tơ Xi. Khi chương trình tính toán trên các xung gamma của tập A, Ti được gán giá trị “-1”, và được gán giá trị “1” đối với các xung nơtron. Việc xác định các xungnơtron từ tậpAđược thực hiện bằng chương trình TPĐT với thuật toán đã trình bày trong phần phương pháp. Chương trình Chương trình thực hiện thuật toán cho phương pháp TPĐT và MNRNT được xây dựng trên phần mềm Matlab 2018. Trong đó, chương trình TPĐT được xây dựng trên Matlab-Simulink; chương trình MN- RNT được xây dựng trên Neural Network Toolbox. MNRNT được xây dựng với 112 biến đầu vào, một lớp ẩn (15 nơron ẩn) và một biến đầu ra sử dụng các hàm kích hoạt tanh() (Hình 6). Việc huấn luyện với 100.000 dữ liệu học mất khoảng 14 phút khi sử dụng một máy tính với cấu hình CPU Xeon(R) E5 2689 – 2,6 GHz, 64 GB RAM. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tỉ lệ phân loại chính xác các xung nơtron, gamma theo các ngưỡng phân biệt khác nhau được trình bày trên Hình 7. Đồ thị cho thấy đường ROC bám sát bên trục TNR và đường giới hạn TNR=1. Tại ngưỡng phân biệt không, tỉ lệ nhận dạng chính xác các xung nơtron đạt 93,2% và tỉ lệ đóng góp của các xung gamma sang vùng nhận dạng các xung nơtron chỉ 1,4% (tương ứng 98,6% các xung gamma được nhận diện đúng). Kết quả áp dụng TPĐT và MNRNT cho tập số liệu D được trình bày trên Hình 8. Đồ thị phân bố tham số phân biệt dạng xung (PBDX) theo năng lượng cho thấy cả hai phương pháp có phân tách rõ ràng đối với vùng năng lượng trên 150 keVee; trong khi vùng năng lượng thấp dưới 150 keVee, các điểm tham số PBDX phân bố chồng lấn nhau. Điều này cho thấy tỉ lệ nhầm lẫn khi phân nhóm chủ yếu nằm trong vùng năng lượng thấp. So sánh Hình 8(a) và (b) cũng cho thấy rõ ràng tỉ lệ nhầm lẫn của phương pháp TPĐT lớn hơn nhiều so với phương pháp MNRNT. Kết quả phân nhóm của phương pháp TPĐT và MN- RNT đối với tập gamma (tập B) được trình bày trên Hình 9. Tỉ lệ nhầm lẫn của xung gamma sang vùng nhận dạng của nơtron chỉ 1,40%đối với phương pháp MNRNT; trong khi phương pháp TPĐT tỉ lệ này lên đến 7,45%. Điều này cho thấy, phương pháp TPĐT có tỉ lệ phân nhóm sai lớn hơn phương phápMNRNT cỡ 5,32 lần. Tỉ lệ phân nhóm chính xác của MNRNT trong nghiên cứunày cũng đạt được tương đươngnhư kết quả 1,4% trong nghiên cứu của C. Fu và các cộng sự13 và 1,28% trong nghiên cứu của E. Ronchi và các cộng sự15. Bảng 1 trình bày kết quả khảo sát tỉ lệ nhầm lẫn trong các vùng năng lượng khác nhau với nguồn 252Cf. Trong vùng khảo sát từ 50950 keVee, tỉ lệ nhầm lẫn lớn nhất tại vùng năng lượng thấp (50150 keVee); tỉ lệ này đạt 23,84% đối với phương pháp TPĐT và 4,41% (tương ứng 95,59% các xung gamma được nhận diện đúng) đối với MNRNT; nếu tính tỉ lệ trong vùng năng lượng thấp – là vùng có hiệu quả phân nhóm nơtron/gamma chưa cao đối với các phương pháp truyền thống thì MNRNT đã đạt hiệu quả gấp 5,4 lần so với phương pháp TPĐT. Kết quả trình bày trên Bảng 1 cũng cho thấy tỉ lệ phân nhóm nhầm theo năng lượng của phương pháp MNRNT đều nhỏ hơn so với phương pháp TPĐT trong toàn dải đã khảo sát. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu này, một cấu hình mạng nơron nhân tạo (MNRNT) có thiết kế với cấu hình giản thiểu đã được ứng dụng thành công trong nhận dạng xung nơtron/gamma cho đetectơ nhấp nháy EJ-301. Cấu hình đã nhận dạng chính xác đến 98,6% các xung gamma ở ngưỡng năng lượng trên 50 keVee. Kết quả này cho thấy, có thể ứng dụngMNRNT vào các hệ đo bức xạ nơtron với cấu hình phần cứng giới hạn. Cần lưu ý rằng, các nghiên cứu này được tiến hành trên các nguồn phóng xạ có hoạt độ trung bình thấp nên hiệu ứng chồng chập của các xung đã bị bỏ qua. LỜI CẢMƠN Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệQuốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 103.04-2019.388. XUNGĐỘT LỢI ÍCH Nhóm tác giả xin camđoan rằng không có bất kỳ xung đột lợi ích nào trong công bố bài báo. ĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ Phan Văn Chuân đưa ý tưởng viết bài, xử lý số liệu, đánh giá kết quả và viết bản thảo. Nguyễn Xuân Hải tham gia vào việc đưa ra ý tưởng, phân tích kết quả và hiệu đính bản thảo. Nguyễn Ngọc Anh xây dựng cấu hình thực nghiệm, thu thập bộ dữ liệu xung với các nguồn bức xạ sử dụng đetectơ nhấp nháy EJ-301. Phạm Xuân Hải xây dựng chương trình xử lý theo phương pháp TPĐT. Mai Xuân Phong xây dựng chương trình xử lý theo phương pháp MNRNT. PhạmĐình Khang tham gia xử lý dữ liệu và giải thích kết quả. 915 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 4(2):910-919 Hình 6: Chương trình MNRNT trong MatLab Hình 7: Đường ROC thu được từ tập đánh giá của phương pháp MNRNT Trương Văn Minh xây dựng dữ liệu đầu vào cho chương trình MNRNT và phương pháp đánh giá. DươngThanh Tài tham gia xây dựng dữ liệu đầu vào cho chương trình MNRNT và TPĐT. LưuThịHoàng Duyên xử lý kết quả của phương pháp MNRNT. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Peurrung AJ. Recent developments in neutron detection. Nuclear Instruments and Methods in Physics Research A. 2000;443:400–415. Available from: https://doi.org/10.1016/ S0168-9002(99)01165-1. 2. Knoll GF. Radiation Detection and Measurement, Third Edi- tion. 2000;p. 816. PMID: 18081150. Available from: https: //doi.org/10.1002/hep.22108. 3. Chandra R, Davatz G, Friederich H, Gendotti U, Murer D. Fast neutron detection with pressurized 4He scintillation detec- tors. J. Instrum. 2012;7. Available from: https://doi.org/10. 1088/1748-0221/7/03/C03035. 4. Hawkes NP, Roberts NJ. Digital dual-parameter data acqui- sition for SP2 hydrogen-filled proportional counters. Radiat. Prot. Dosimetry. 2013;161:253–256. PMID: 24191120. Avail- able from: https://doi.org/10.1093/rpd/nct262. 5. D’Mellow B, et al. Digital discrimination of neutrons and g- rays in liquid scintillators using pulse gradient analysis. Nucl. Instruments Methods Phys. Res. Sect. A Accel. Spectrometers, Detect. Assoc. Equip. 2007;578(1):191–197. Available from: https://doi.org/10.1016/j.nima.2007.04.174. 6. Marrone S, et al. Pulse shape analysis of liquid scintillators for neutron studies. Nucl. Instruments Methods Phys. Res. Sect. A Accel. Spectrometers, Detect. Assoc. Equip. 2002;490(1- 2):299–307. 916 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 4(2):910-919 Hình 8: Phân bố tham số TPĐT theo năng lượng của xung khi đo trên nguồn 252Cf: (a) Phương pháp TPĐT, (b) Phương pháp MNRNT Hình 9: Phân bố tham số PBDX theo năng lượng của xung khi đo trên nguồn 60Co: (a) Phương pháp TPĐT, (b) Phương pháp MNRNT Bảng 1: Tỉ lệ nhầm lẫn khi đo trên nguồn 60Co trong các vùng năng lượng từ 50 ¸ 950 keVee Vùng năng lượng (keVee) Tỉ lệ nhầm lẫn (%) TPĐT MNRNT 50 - 150 23,84 0,24 4,41 0,04 150 - 250 11,18 0,11 0,43 0,01 250 - 350 5,69 0,06 0,14 0,01 350 - 450 2,23 0,02 0,08 0,01 450 - 550 1,34 0,01 0,05 0,01 550 - 650 0,62 0,01 0,02 0,01 650 - 750 0,33 0,01 0,03 0,01 750 - 850 0,19 0,01 0,03 0,01 850 - 950 0,15 0,01 0,01 0,01 917 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 4(2):910-919 7. Lang RF, et al. Improved pulse shape discrimination in EJ-301 liquid scintillators. Nucl. Instruments Methods Phys. Res. Sect. A Accel. Spectrometers, Detect. Assoc. Equip. 2017;856:26–31. Available from: https://doi.org/10.1016/j.nima.2017.02.090. 8. Jastaniah SD, Sellin PJ. Digital pulse-shape algorithms for scintillation-based neutron detectors. IEEE Trans. Nucl. Sci. 2002;49(4):1824–1828. Available from: https://doi.org/10. 1109/TNS.2002.801674. 9. Aryaeinejad R, et al. Development of a handheld device for simultaneous monitoring of fast neutrons and gamma rays. IEEE Trans. Nucl. Sci. 2002;49(4):1909–1913. Available from: https://doi.org/10.1109/TNS.2002.801508. 10. Sosa CS, Flaska M, Pozzi SA. Comparison of analog and digital pulse-shape-discrimination systems. Nucl. InstrumentsMeth- ods Phys. Res. Sect. A Accel. Spectrometers, Detect. Assoc. Equip. 2016;826:72–79. Available from: https://doi.org/10. 1016/j.nima.2016.03.088. 11. TAKAKU D, et al. Development of Neutron-Gamma Dis- crimination Technique using Pattern-Recognition Method with Digital Signal Processing,” Prog. Nucl. Sci. Technol. 2011;1(0):210–213. Available from: https://doi.org/10.15669/ pnst.1.210. 12. Schmidhuber J. Deep learning in neural networks: An overview. Neural Networks. 2015;61:85–117. PMID: 25462637. Available from: https://doi.org/10.1016/j.neunet.2014.09.003. 13. Fu C, et al. Artificial neural network algorithms for pulse shape discrimination and recovery of piled-uppulses in organic scin- tillators. Ann. Nucl. Energy. 2018;120:410–421. Available from: https://doi.org/10.1016/j.anucene.2018.05.054. 14. Liu G, et al. An investigation of the digital discrimination of neutrons and g rays with organic scintillation detectors us- ing an artificial neural network,” Nucl. Instruments Methods Phys. Res. Sect. A Accel. Spectrometers, Detect. Assoc. Equip. 2009;607(3):620–628. Available from: https://doi.org/10.1016/ j.nima.2009.06.027. 15. Ronchi E, et al. An artificial neural network based neutron- gamma discrimination and pile-up rejection framework for the BC-501 liquid scintillation detector,” Nucl. Instruments Methods Phys. Res. Sect. A Accel. Spectrometers, Detect. As- soc. Equip. 2009;610(2):534–539. Available from: https://doi. org/10.1016/j.nima.2009.08.064. 16. Gelfusa M, et al. Advanced pulse shape discrimination via machine learning for applications in thermonuclear fusion,” Nucl. InstrumentsMethods Phys. Res. Sect. A Accel. Spectrom- eters, Detect. Assoc. Equip. 2020;974(2019). Available from: https://doi.org/10.1016/j.nima.2020.164198. 17. Flaska M, et al. Influence of sampling properties of fast- waveform digitizers on neutron-gamma-ray, pulse-shape dis- crimination for organic scintillation detectors. Nucl. Instru- ments Methods Phys. Res. Sect. A Accel. Spectrometers, De- tect. Assoc. Equip. 2013;729:456–462. Available from: 10. 1016/j.nima.2013.07.008. 18. Guerrero C, et al. Analysis of the BC501A neutron detector signals using the truepulse shape. Nucl. InstrumentsMethods Phys. Res. Sect. A Accel. Spectrometers, Detect. Assoc. Equip. 2008;597(2-3):212–218. Available from: 10.1016/j.nima.2008. 09.017. 19. Beleites C, et al. Sample size planning for classification mod- els. Analytica chimica acta;760(2013):25–33. PMID: 23265730. Available from: https://doi.org/10.1016/j.aca.2012.11.007. 20. Mazurowski MA, et al. Training neural network classifiers for medical decision making: The effects of imbalanced datasets on classification performance. Neural networks. 2008;21(2- 3):427–436. Available from: https://doi.org/10.1016/j.neunet. 2007.12.031. 21. Chuan PV, et al. A scintillation detector configuration for pulse shape analysis. Nucl. Eng. Technol. 2018;50(8):1426– 1432. Available from: https://doi.org/10.1016/j.net.2018.07. 009. 918 Science & Technology Development Journal – Engineering and Technology, 4(2):910-919 Open Access Full Text Article Research Art 1Faculty of Physics and Nuclear Engineering, Dalat University, Da Lat, Viet Nam 2Nuclear Research Institute, Da Lat, Viet Nam 3Institute of Technical Physics, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội, Vietnam 4Faculty of Natural Science Education, Dong Nai University, Bien Hoa, Vietnam 5Faculty of electronic, HCMC University of Technology and Education, Ho Chi Minh, Vetnam 6Technical and Economic College of Lam Dong, Da Lat, Vietnam Correspondence Phan Van Chuan, Faculty of Physics and Nuclear Engineering, Dalat University, Da Lat, Viet Nam Email: chuanpv@dlu.edu.vn History Received: 11-01-2021 Accepted: 14-4-2021 Published: 30-4-2021 DOI : 10.32508/stdjet.v4i2.803 Application of artificial neural network in neutron/gamma pulse shape discrimination for EJ301 scintillation detector Phan Van Chuan1,*, Nguyen Xuan Hai2, Nguyen Ngoc Anh2, Pham Xuan Hai2, Mai Xuan Phong2, PhamDinh Khang3, Truong VanMinh4, Duong Thanh Tai5, Luu Thi Hoang Duyen6 Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT The scintilator detectors are sensitive to both neutron and gamma radiation. Therefore, right iden- tification of the pulses which generated by neutrons or gamma ray from these detectors plays an important role in neutron measurement by using scintilator detector. In order to improve the ability to pulse shape discrimination (PSD), many PSD techniques have been studied, developed and applied. In this work, we use a basic configuration of a Fully connected Neural network (Fc- Net) where the number of elements of the network is minimum, and each element corresponds to identified specification of neutron or gamma pulses measured by using EJ-301 scintilator detector. The minimum of error principle has been applied for neuron network design; therefore, the accu- racy of recognitions did not affect by this reduced network. The obtained results show that the identify accuracy of FcNet is higher than those of digital charge integration (DCI) method. Being tested using 60Co radioactive source, it is shown that, with the application of the FcNet, the ac- curacy of the gamma pulses discrimination acquires 98.60% in the energy region from 50 to 2000 keV electron equivalent energy (keVee), and 95.59% in the energy region from 50 to 150 keVee. In general, the obtained results indicate that the artificial neural network method can be applied to build neutron/gamma spectrometers with limited hardware. Key words: Pulse shape discrimination, neural network, neutron detection Cite this article : Chuan P V, Hai N X, Anh N N, Hai P X, Phong M X, Khang P D, Minh T V, Tai D T, Duyen L T H. Application of artificial neural network in neutron/gamma pulse shape discrimination for EJ301 scintillation detector. Sci. Tech. Dev. J. – Engineering and Technology; 4(2):910-919. 919
File đính kèm:
- ung_dung_mang_noron_nhan_tao_vao_nhan_dang_xung_notrongamma.pdf