Thực vật ngập mặn khu vực sông Thạch Hãn và Bến Hải, tỉnh Quảng Trị
Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 12/2019 và tháng 8/2020 để đánh giá hiện trạng phân bố thực vật ngập
mặn tại khu vực sông Thạch Hãn và sông Bến Hải, tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 16 loài
thuộc 13 họ, 3 lớp của 2 ngành thực vật (ngành dương xỉ và ngành hạt kín). Trong đó, bần chua (Sonneratia
caseolaris) là loài phân bố chính tại các khu vực này, chiếm diện tích phân bố trên 60%. Tại khu vực sông Bến Hải,
chủ đạo là rừng bần tự nhiên, mọc rải rác tạo thành những dải hẹp ven sông. Tại khu vực sông Thạch Hãn là những
rừng bần trồng tại vùng triều lầy thụt và trong các đầm nuôi trồng thuỷ sản được Nhà nước thu lại để phát triển rừng.
Diện tích phân bố rừng ngập mặn tại khu vực sông Thạch Hãn lớn, phân bố tập trung hơn so với khu vực sông Bến
Hải. Độ tán che phủ của rừng trung bình đạt 84,0%; mật độ trung bình đạt 72,4 cây/100 m2. Kết quả nghiên cứu đã
cung cấp bức tranh tổng quan nhất về hiện trạng thực vật ngập mặn phân bố tại hai khu vực này.
Từ khóa: Phân bố, thành phần loài, thực vật ngập mặn, sông Bến Hải, sông Thạch Hãn
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực vật ngập mặn khu vực sông Thạch Hãn và Bến Hải, tỉnh Quảng Trị
Vietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No. 7: 913-922 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021, 19(7): 913-922 www.vnua.edu.vn 913 THỰC VẬT NGẬP MẶN KHU VỰC SÔNG THẠCH HÃN VÀ BẾN HẢI, TỈNH QUẢNG TRỊ Nguyễn Kim Thoa*, Đỗ Anh Duy, Bùi Minh Tuấn, Trần Văn Hướng, Phùng Văn Giỏi Viện Nghiên cứu Hải sản *Tác giả liên hệ: baoton.vhs@gmail.com Ngày nhận bài: 03.03.2021 Ngày chấp nhận đăng: 23.04.2021 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 12/2019 và tháng 8/2020 để đánh giá hiện trạng phân bố thực vật ngập mặn tại khu vực sông Thạch Hãn và sông Bến Hải, tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 16 loài thuộc 13 họ, 3 lớp của 2 ngành thực vật (ngành dương xỉ và ngành hạt kín). Trong đó, bần chua (Sonneratia caseolaris) là loài phân bố chính tại các khu vực này, chiếm diện tích phân bố trên 60%. Tại khu vực sông Bến Hải, chủ đạo là rừng bần tự nhiên, mọc rải rác tạo thành những dải hẹp ven sông. Tại khu vực sông Thạch Hãn là những rừng bần trồng tại vùng triều lầy thụt và trong các đầm nuôi trồng thuỷ sản được Nhà nước thu lại để phát triển rừng. Diện tích phân bố rừng ngập mặn tại khu vực sông Thạch Hãn lớn, phân bố tập trung hơn so với khu vực sông Bến Hải. Độ tán che phủ của rừng trung bình đạt 84,0%; mật độ trung bình đạt 72,4 cây/100 m 2 . Kết quả nghiên cứu đã cung cấp bức tranh tổng quan nhất về hiện trạng thực vật ngập mặn phân bố tại hai khu vực này. Từ khóa: Phân bố, thành phần loài, thực vật ngập mặn, sông Bến Hải, sông Thạch Hãn The Mangrove Flora in Thach Han and Ben Hai Rivers, Quang Tri Province ABSTRACT The study was conducted in December 2019 and August 2020 to assess the status of mangrove flora distribution in the Thach Han and Ben Hai Rivers, Quang Tri Province. As a result, 16 species belonging to 13 families, 3 classes of 2 phyla (ferns and angiosperm) were recorded. The mangrove apple, Sonneratia caseolaris is the main species distributing in these areas, accounting for over 60% of the distribution. In Ben Hai, the majority of the area was occupied by natural mangrove apples that formed narrow strips along the river. In Thach Han, mangrove apples which were grown in the swampy tidal areas and aquaculture ponds were collected by the State for forest development. The distribution area of mangrove in Thach Han River was larger and higher in density compared with Ben Hai River. The average coverage rate was 84.0%. The average density was 72.4 individuals/100 m 2 . The results in this study have provided a general picture of the current status of mangrove distribution in these two areas. Keywords: Distribution, species composition, mangrove flora, Ben Hai River, Thach Han River. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sông Thäch Hãn và sông Bến Hâi là hai con sông lĆn thuộc tînh Quâng Trð, chây tiếp giáp giĂa các huyện Triệu Phong và Gio Linh, huyện Gio Linh và Vïnh Linh; và đổ ra biển ć khu văc Cāa Việt và Cāa Tùng. Khu văc cāa sông là nĄi giao thoa cûa nguồn nþĆc mặn - lĉ - ngọt; hai bên bą sông là khu văc phân bố cûa các dãy rÿng ngêp mặn phát triển tă nhiên và rÿng ngêp mặn do con ngþąi trồng để bâo vệ bą sông, hän chế xói lć và bâo vệ môi trþąng, do đò đåy là nĄi có nguồn tài nguyên thûy sinh vêt phong phú và đa däng; nĄi bãi đẻ, bãi þĄng giống, phát triển con non cûa nhiều nhóm loài thûy hâi sân. Theo báo cáo Kế hoäch hành động đa däng sinh học tînh Quâng Trð đến nëm 2015, đðnh hþĆng đến nëm 2020, trþĆc nëm 2000, rÿng ngêp mặn phân bố phổ biến ć khu văc Cāa Tùng và Cāa Việt. Tuy nhiên, đến thąi điểm điều tra nëm 2000, chî còn sót läi một vài mâng rÿng ngêp mặn. Cý thể, dọc sông Bến Hâi, täi Thực vật ngập mặn khu vực sông Thạch Hãn và Bến Hải, tỉnh Quảng Trị 914 Xuân Tùng (thôn Cổ Ngþ, xã Vïnh Giang), cách biển 2km, có mâng rÿng mêp mặn vĆi diện tích khoâng 6,4ha; dọc sông Thäch Hãn, täi Trþąng Vân Làng (xã Triệu An), cách biển 1km, có diện tích 4,3 ha và ć Hà Lộc (Triệu Phong), cách biển 3km, có diện tích 8,4ha... TrþĆc nëm 2000, dþĆi áp lăc cûa việc phát triển kinh tế xã hội mà nhiều vùng rÿng ngêp mặn tă nhiên täi khu văc này đã bð chặt phá để lçy đçt làm đæm nuôi trồng thûy sân, chuyển đổi mýc đích sā dýng rÿng không theo quy hoäch, đã dén đến tình träng rÿng ngêp mặn bð thu hẹp về diện tích, suy thoái về đa däng sinh học thûy sinh vêt. HĄn nĂa, sau một thąi gian dài sā dýng, đçt bð thoái hòa, môi trþąng bð ô nhiễm đã dén đến nhiều đæm nuôi trồng ven sông bð bó hoang. Nhên thĀc đþĉc vai trò cûa rÿng ngêp mặn đối vĆi môi trþąng sinh thái và sinh kế cûa ngþąi dân, kể tÿ nëm 2005 đến nay, UBND tînh Quâng Trð đã xåy dăng nhiều phþĄng án để lçy läi đçt, phát triển trồng rÿng ngêp mặn, phýc hồi läi nguồn lĉi tă nhiên, góp phæn ổn đðnh sinh kế cûa ngþąi dân. Một số chþĄng trình phýc hồi rÿng ngêp mặn đã đþĉc thăc hiện trong giai đoän này nhþ: (1) ChþĄng trình mýc tiêu Quốc gia về nâng cçp và bâo vệ đê điều cûa Nhà nþĆc đã hỗ trĉ ngþąi dân xã Tri ... ó vai trò rçt quan trọng trong việc bâo vệ đê biển và là phæn chính cûa hệ sinh thái rÿng ngêp mặn. Trong nhóm này, bæn chua (Sonneratia caseolaris) là cây chû đäo, phân bố têp trung, có diện tích phân bố và độ tán che phû cao. Nhóm cây thân có có 4 loài, chiếm tỷ lệ 25,0% tổng số loài cây ngêp mặn đþĉc xác đðnh täi khu văc sông Thäch Hãn và Bến Hâi, nhþ cói (Cyperus malaccensis), chân nhện (Digitaria ciliaris), sêy (Phragmitea karka), có sĂa lá nhó (Euphorbia thymifolia). Nhóm cây này phân bố rộng khíp ć các vùng đçt cao không chðu tác động cûa thûy triều, hoặc ć nhĂng bãi đçt trống nĄi ít nhiều cò tác động cûa thûy triều. Đåy là nhóm cây có vai trò giâm tác động xòi mñn đçt do mþa và sòng. Nhóm cây thân býi cüng cò 4 loài, chiếm tî lệ 25,0%. Nhóm cây thân býi gồm các loài là ô rô hoa tríng (Acanthus ebracteatus), sú (Aegiceras corniculata), ngọc nĂ biển (Clerodendrum inerme), điên điển sĉi (Sesbania cannabina). Nhòm này thþąng phân bố ć các vùng đçt cao, khô, ít bð ngêp mặn. Nhóm cây thân bò có 1 loài muống biển (Ipomoea pes-caprae), thân cột có 1 loài là dĀa däi (Pandanus odorifer), dþĄng xî có 1 loài là ráng biển (Acrostichum aureum) thþąng phân bố ć nhĂng kênh räch trên däng đçt bùn cĀng ven đê, ít ngêp triều, có vai trò bâo vệ chống xói mñn đçt ven đê và cân gió, bâo vệ cho các khu văc nuôi trồng thûy sân phía sâu hĄn. Là cåy þa sáng, mọc hoang ć bą kênh räch trên däng đçt bùn cĀng, ít ngêp triều. Thực vật ngập mặn khu vực sông Thạch Hãn và Bến Hải, tỉnh Quảng Trị 920 So sánh các däng sống cûa thăc vêt ngêp mặn khu văc sông Thäch Hãn và sông Bến Hâi vĆi khu văc cāa sông Gianh (DþĄng Viết Tình và Nguyễn Trung Thành, 2012), ngoài các däng sống đþĉc ghi nhên giống nhau nhþ däng thân gỗ, thân có và thân býi, thăc vêt ngêp mặn khu văc sông Thäch Hãn và sông Bến Hâi còn có các däng sống khác nhþ thån bñ, thån cột và dþĄng xî. Điều này cho thçy, khu văc sông Thäch Hãn và sông Bến Hâi có các däng sống cûa thăc vêt ngêp mặn đa däng hĄn so vĆi khu văc cāa sông Gianh. Mặc dù vêy, trong nghiên cĀu này chþa ghi nhên có däng sống dây leo täi hai khu văc này, có thể do phæn lĆn diện tích rÿng ngêp mặn täi khu văc sông Thäch Hãn và Bến Hâi là rÿng bæn trồng, do đò să phát triển cûa däng sống này chþa xuçt hiện täi đåy. 3.3. Phân bố của thực vật ngập mặn Thăc vêt ngêp mặn täi khu văc sông Thäch Hãn và sông Bến Hâi có số loài không nhiều, đặc trþng chû yếu là quæn xã bæn chua (Sonneratia caseolaris) rÿng tă nhiên và rÿng trồng. Diện tích phân bố rÿng ngêp mặn täi khu văc sông Thäch Hãn lĆn, phân bố têp trung hĄn so vĆi khu văc sông Bến Hâi, đþĉc thể hiện: Täi khu văc sông Bến Hâi, kiểu quæn xã nổi bêt nhçt ć đåy chính là quæn xã bæn chua (Sonneratia caseolaris) rÿng tă nhiên mọc râi rác hai bên sông, täo thành các dâi rÿng hẹp ven sông ngít quãng, độ rộng chî vào khoâng 5-10m. Kiểu quæn xã này chiếm diện tích khoâng trên 60% tổng số diện tích rÿng ngêp mặn täi khu văc này. Täi nhĂng khu văc có rÿng ngêp mặn, ć phía ngoài giáp sông là tæng cây gỗ bæn chua, có chiều cao trung bình trên 10-12m, sâu vào trong là tæng cây býi và cây thân có. Tæng này chû yếu là ô rô hoa tríng (Acanthus ebracteatus) và râi rác một số sú (Aegiceras corniculata). Một kiểu quæn xã thĀ hai ć đåy thînh thoâng bít gặp là kiểu quæn xã thăc vêt ven các bą đæm, bą đê đò là quæn xã ngọc nĂ biển - tra làm chiếu (Clerodendron inerme - Hibiscus tiliaceus). Đåy là kiểu quæn xã bao gồm các loài cây thân gỗ nhó và cây býi. Ở nhĂng khu văc có thûy triều lên xuống, có thể tìm thçy ráng biển (Acrosstichum aureum) phân bố ven các quæn xã này. Kiểu quæn xã thăc vêt trên đçt trống ít ngêp triều chû yếu là các loài thuộc lĆp một lá mæm thuộc họ lúa (Poaceae), họ còi (Cyperaceae). Đôi khi thçy muống biển (Ipomaea pes-carpae) phân bố trên các kiểu quæn xã này. Đåy là kiểu quæn xã có vai trò quan trọng trong việc giâm xòi mñn đçt ven các bą đê. Täi khu văc sông Thäch Hãn, cüng giống nhþ khu văc sông Bến Hâi, kiểu quæn xã nổi bêt nhçt ć đåy cüng chính là quæn xã bæn chua (Sonneratia caseolaris). Tuy nhiên, quæn xã bæn chua khu văc này chû yếu là rÿng trồng ven sông và trong các đæm nuôi trồng thuỷ sân ngoài đê ven sông Thäch Hãn đþĉc Nhà nþĆc lçy läi để phát triển rÿng. Quæn xã rÿng bæn chua trồng chiếm diện tích trên 80% tổng số diện tích rÿng ngêp mặn täi khu văc này và theo đánh giá cò diện tích rÿng ngêp mặn phân bố têp trung và lĆn hĄn nhiều so vĆi khu văc sông Bến Hâi. Diện tích rÿng ngêp mặn trồng têp trung täi xã Triệu PhþĆc, huyện Triệu Phong vĆi diện tích trồng rÿng ngêp mặn lĆn nhçt täi khu văc bãi triều, bãi læy thýt cāa sông. Quæn xã rÿng bæn chua trồng này có mêt độ và kích thþĆc cåy tþĄng đối đồng đều. Các loài vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), sú (Aegiceras corniculatum) cüng thînh thoâng thçy xuçt hiện trong khu văc này. Phía trong cûa quæn xã bæn chua, nĄi giáp vĆi bą đê cò thçy xuçt hiện nhiều loài tham gia rÿng ngêp mặn hoặc nhĂng loài ngêp mặn thích nghi vĆi nĄi cò thể nền rín, chî chðu tác động cûa triều cao nhþ tra làm chiếu (Hisbicus tiliaceus). Khu văc trong các đæm nuôi thuỷ sân đþĉc nhà nþĆc lçy läi để trồng rÿng, bæn chua cüng phát triển tuy nhiên không tốt bìng rÿng bæn chua trồng täi khu văc bãi triều, bãi læy thýt cāa sông do khu văc này nþĆc ít lþu thông, ngêp thþąng xuyên, độ phèn cao, bæn chua vĆi hệ thống rễ chống phát triển mänh, là cĄ quan cò thể giúp vþĉt qua đþĉc điều kiện ngêp nþĆc nhiều ngày, nên mĆi có thể giúp cho chúng tồn täi trong các đæm nuôi thûy sân, tuy nhiên khâ nëng tái sinh tă nhiên yếu. Khu văc ven các bą đê và bą đæm, khu văc không chðu tác động cûa thûy triều hoặc chî chî chðu tác động cûa thûy triều cao. Đặc trþng cûa các quæn xã thăc vêt chû yếu là các cây gỗ nhó hoặc cây thân býi nhþ dĀa däi (Pandanus odorifer), tra làm chiếu (Hibiscus tiliaceus), ráng biển (Acrostichum aureum). Ở Nguyễn Kim Thoa, Đỗ Anh Duy, Bùi Minh Tuấn, Trần Văn Hướng, Phùng Văn Giỏi 921 nhĂng vùng đê cao, nĄi hæu nhþ không chðu tác động cûa thûy triều, xen lén các loài kể trên có thể thçy có các loài điên điển sĉi (Sesbania cannabina), chân nhện (Digitaria ciliaris), có sĂa lá nhó (Euphorbia thymifolia), muống biển (Ipomoea pes-caprae). Kiểu quæn xã này có vai trò bâo vệ chống xòi mñn đçt ven đê, bâo vệ cho các khu văc nuôi trồng thûy sân phía såu hĄn. 3.4. Mật độ, độ tán che phủ của thực vật ngập mặn Kết quâ đánh giá mêt độ (cây/100m2), độ tán che phû (%), chiều cao (m), đþąng kính thân (cm) trung bình cûa các loài thăc vêt ngêp mặn phân bố täi khu văc sông Thäch Hãn và sông Bến Hâi cho thçy, ô rô hoa tríng (Acanthus ebracteatus) có mêt độ cây trung bình cao nhçt, đät 30,2 cây/100 m2; bæn chua (Sonneratia caseolaris) có độ tán che phû rÿng, chiều cao và đþąng kính thân cây trung bình cao nhçt, læn lþĉt đät 62,2%; 15,3m và 27,8cm. Mêt độ chung cho các loài cây ngêp mặn đät 72,4 cây/100m2 (không kể một số loài thuộc nhóm thân có, thân býi và dþĄng xî); độ tán che phû đät 84%. Các loài thân gỗ nhþ bæn chua (Sonneratia caseolaris), bæn không cánh (Sonneratia apetala), vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), giá (Excoecaria agallocha), tra làm chiếu (Hibiscus tiliaceus) hay thân cột nhþ dĀa däi (Pandanus odorifer) có chiều cao và đþąng kính thân trung bình cao hĄn các loài thăc vêt ngêp mặn khác phân bố täi các khu văc này. Đặc biệt là bæn chua (Sonneratia caseolaris) và bæn không cánh (Sonneratia apetala) có chiều cao và đþąng kính thån cåy vþĉt trội hĄn hîn. Täi khu văc sông Bến Hâi: Độ tán che phû cûa rÿng þĆc đät 77,4%. Rÿng ngêp mặn ć đåy chû yếu là rÿng tă nhiên mọc thành các dâi hẹp ven sông. Kết quâ khâo sát ghi nhên, bæn chua (Sonneratia caseolaris) là loài chû đäo vĆi độ tán che phû rÿng þĆc đät 57,1%; chiều cao cây trung bình đät 16,9m; đþąng kính thân trung bình đät 33,0cm. Täi khu văc sông Thäch Hãn: Độ tán che phû cûa rÿng þĆc đät 90,3%. Rÿng ngêp mặn ć đåy chû yếu là rÿng trồng täi các bãi triều læy thýt ven sông và trong đæm nuôi trồng thûy sân phía ngoài đê đþĉc Nhà nþĆc lçy läi để trồng rÿng. TþĄng tă khu văc sông Bến Hâi, loài bæn chua (Sonneratia caseolaris) cüng là loài chû đäo täi đåy vĆi độ tán che phû rÿng þĆc đät 67,2%; chiều cao cåy trung bình đät 13,7m; đþąng kính thån trung bình đät 22,6cm. Quæn xã rÿng bæn chua trồng có mêt độ và kích thþĆc cåy tþĄng đối đồng đều, tuổi cây khoâng đþĉc tÿ 5-6 nëm trồng, khác vĆi loài bæn chua phân bố tă nhiên täi sông Bến Hâi có tuổi cây lĆn hĄn (> 10 nëm), do đò chiều cao và đþąng kính thân cåy cüng sẽ lĆn hĄn bæn chua trồng täi khu văc sông Thäch Hãn. 3.5. Thực trạng và hiệu quâ công tác phục hồi rừng ngập mặn Thách thĀc lĆn nhçt đối vĆi việc bâo vệ rÿng ngêp mặn ć Quâng Trð, hay nói rộng hĄn là các vùng rÿng ngêp mặn ven biển phía Bíc vén là nän phá rÿng cho mýc đích nuôi trồng thûy sân. Phong trào nuôi trồng thuỷ sân bít đæu täi khu văc ven sông Thäch Hãn và Bến Hâi tÿ khoâng nhĂng nëm 1994-1995. Lúc đæu chî lẻ tẻ vài hộ khoanh đçt để nuôi cua và tôm tă nhiên, diện tích khoanh nuôi này chî khoâng 45-50ha. NhĂng nëm tiếp theo, phong trào nuôi tôm và cua này phát triển mänh, một phæn đáng kể khu văc rÿng ngêp mặn ven sông đã bð khoanh, chuyển đổi thành đæm nuôi thûy sân. Việc đíp đæm nuôi tôm và cua, giĂ nþĆc liên týc đã gåy chết hàng loät các quæn xã bæn chua và vẹt dù, vốn là loài þu thế täi các khu văc này. Ứ đọng nþĆc, không chî làm giâm đa däng thăc vêt rÿng ngêp mặn, giâm đa däng sinh học mà còn làm mçt diễn thế tă nhiên, gây hêu quâ nhiễm độc cho chính các đæm nuôi trồng thûy sân này, kết quâ là việc nuôi trồng thûy sân thçt bäi mà rÿng thì đã mçt, đæm bð bó hoang và không còn cây ngêp mặn phân bố. Mặc dù so vĆi nhĂng cánh rÿng ngêp mặn phía nam Việt Nam, cây ngêp mặn miền Bíc thþąng cò kích thþĆc nhó hĄn, sinh trþćng chêm hĄn, nhþng vai trñ phñng hộ cûa chúng läi rçt lĆn, bći vùng ven biển miền Bíc và miền Trung là nĄi hĀng chðu cûa hæu hết các trên bão hàng nëm đổ bộ vào đçt liền. Khi còn các cánh rÿng ngêp mặn ven biển bâo vệ, thiệt häi về cĄ sć vêt chçt và con ngþąi do các trên bão lĆn gåy ra đã giâm đi rçt đáng kể. Nhên thĀc đþĉc tæm quan trọng này mà hĄn 15 nëm trć läi đåy, UBND tînh Thực vật ngập mặn khu vực sông Thạch Hãn và Bến Hải, tỉnh Quảng Trị 922 Quâng Trð đã xåy dăng nhiều giâi pháp để tuyên truyền, nâng cao nhên thĀc cûa ngþąi dân về vai trò và giá trð cûa hệ sinh thái rÿng ngêp mặn; xây dăng nhiều phþĄng án để lçy läi đçt, phát triển trồng rÿng ngêp mặn täi các ao đæm bó hoang, trong các ao đæm phía ngoài đê, trên các bãi bồi læy thýt cāa sông và về phía biển. Nguồn kinh phí sā dýng để phát triển rÿng ngêp mặn, một mặt đþĉc lçy tÿ nguồn kinh phí nhà nþĆc, tÿ ChþĄng trình mýc tiêu Quốc gia về nâng cçp và bâo vệ đê điều, mặt khác UBND tînh Quâng Trð cüng nhên đþĉc să hỗ trĉ cûa các tổ chĀc phi chính phû nhþ Quỹ Rÿng ngêp mặn cho tþĄng lai (MFF-SGF), Tổ chĀc phi chính phû Global Civic Sharing (GCS), ChþĄng trình Hỗ trĉ Āng phó vĆi biến đổi khí hêu (SP- RCC)„ Kết quâ là sau hĄn 15 nëm triển khai, rÿng ngêp mặn täi khu văc sông Thäch Hãn và Bến Hâi đã dæn đþĉc phýc hồi. HĄn 100ha rÿng bæn chua thuæn loäi đã đþĉc trồng và phát triển xanh tốt. Theo đánh giá kết quâ cûa các dă án, nhên thĀc cûa ngþąi dân về giá trð và tæm quan trọng cûa trồng rÿng bâo vệ, rÿng ngêp mặn đã đþĉc nâng lên. Các cánh rÿng ngêp mặn trồng một mặt đã làm phong phú thêm nguồn lĉi thuỷ sân trong hệ sinh thái rÿng ngêp mặn, mặt khác góp phæn bâo vệ đê biển, ổn đðnh bãi bồi, giâm thiểu thiên tai, sät lć, xâm nhêp mặn, bâo vệ sân xuçt vùng bãi bồi ngoài đê và vùng nuôi trồng thuỷ sân trong đê täi khu văc ven sông Thäch Hãn và Bến Hâi, nâng cao hiệu quâ sân xuçt cûa ngþąi dån đða phþĄng. 4. KẾT LUẬN Có 16 loài thăc vêt ngêp mặn đþĉc ghi nhên thuộc 13 họ, 3 lĆp cûa 2 ngành thăc vêt (ngành dþĄng xî và ngành hät kín) phân bố täi khu văc sông Thäch Hãn (16 loài) và sông Bến Hâi (10 loài), tînh Quâng Trð. Trong đò, các loài cåy ngêp mặn thăc thý có 7 loài; các loài cây ngêp mặn tham gia có 9 loài. Loài bæn chua (Sonneratia caseolaris) là loài phân bố chính, chiếm diện tích phân bố trên 60%. Khu văc sông Bến Hâi chû đäo là rÿng bæn tă nhiên, mọc râi rác täo thành nhĂng dâi hẹp ven sông. Khu văc sông Thäch Hãn chû đäo là nhĂng rÿng bæn chua trồng täi vùng triều læy thýt và trong các đæm nuôi trồng thuỷ sân đþĉc Nhà nþĆc thu läi để phát triển rÿng. Diện tích phân bố rÿng ngêp mặn täi khu văc sông Thäch Hãn lĆn, phân bố têp trung hĄn so vĆi khu văc sông Bến Hâi. Độ tán che phû cûa rÿng trung bình đät 84,0%; mêt độ trung bình đät 72,4 cây/100m2. Khu văc sông Bến Hâi, độ tán che phû cûa rÿng þĆc đät 77,4%; trong đò bæn chua là loài chû đäo, cò độ tán che phû rÿng þĆc đät 57,1%; chiều cao cåy trung bình đät 16,9m; đþąng kính thân trung bình đät 33,0cm. Täi khu văc sông Thäch Hãn, độ tán che phû cûa rÿng þĆc đät 90,3%; trong đò bæn chua cüng là loài chû đäo vĆi độ tán che phû rÿng þĆc đät 67,2%; chiều cao cåy trung bình đät 13,7m; đþąng kính thân trung bình đät 22,6cm. Cæn tiếp týc các chþĄng trình nghiên cĀu, trồng phýc hồi rÿng ngêp mặn täi khu văc sông Thäch Hãn và Bến Hâi. Nâng cao vai trò cûa cộng đồng trong tham gia xây dăng quân lý và phát triển bền vĂng hệ sinh thái rÿng ngêp mặn täi các khu văc này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Aksornkoae S. (1987). Mangroves of Asia and the Pacific: Status and Management. Country report: Thailand. pp: 231-262. Cronquist A. (1981). An integrated system of classification of flowering plants. New York: Columbia University Press. 1262p. Cronquist A. (1988). The evolution and classification of flowering plants (2nd eds). Bronx N.Y., USA: New York Botanical Garden. 555p. Dương Viết Tình, Nguyễn Trung Thành (2012). Rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình và giải pháp phát triển bền vững đất ngập nước. Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 75A(6): 187-195. Nguyễn Hoàng Trí (1996). Thực vật rừng ngập mặn Việt Nam. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 79tr. Phan Nguyên Hồng (1999). Rừng ngập mặn Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 205tr. Tomlison P.B. (1986). The botany of mangroves. Cambridge University Press, Cambridge, United Kingdom. 419p. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2013). Quyết định số 1567/QĐ-UBND ngày 03/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt Kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Quảng Trị đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. WWF Chương trình Đông Dương (2003). Sổ tay Hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học - Phương pháp điều tra rừng ngập mặn. Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội. tr. 315-331.
File đính kèm:
- thuc_vat_ngap_man_khu_vuc_song_thach_han_va_ben_hai_tinh_qua.pdf