Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình

Ô nhiễm Cadimi (Cd) đối với các loài cá là một trong những vấn đề nghiêm trọng trên toàn cầu vì cá đóng vai

trò quan trọng trong chế độ ăn của con người. Gan, mang và cơ (thịt cá) từ 50 mẫu cá Dìa tro đã được thu thập từ

vùng ven biển Quảng Bình để xác định sự thay đổi hàm lượng Cd và đánh giá rủi ro khi tiêu thụ chúng. Hàm lượng

Cd được phân tích bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS). Ước tính lượng tiêu thụ

hàng ngày (EDI) và thương số nguy hại (THQ) đã được sử dụng để đánh giá nguy cơ rủi ro của Cd đối với sức khỏe

của người tiêu thụ. Kết quả cho thấy hàm lượng Cd có xu hướng tích lũy cao hơn trong gan so với trong mang và

cơ. Mặc dù phần lớn hàm lượng Cd trong gan (Quảng Phúc - Ba Đồn và Nhật Lệ - Đồng Hới) và trong mang (Nhật

Lệ) đều vượt quá ngưỡng giới hạn của Bộ Y tế nhưng giá trị EDI trong cơ cá Dìa tro thấp hơn lượng ăn vào hàng

ngày có thể chấp nhận được tạm thời (PTDI) do Bộ Y tế quy định, đồng thời giá trị THQ cũng không vượt quá 1. Do

đó, tại thời điểm nghiên cứu không có những rủi ro tiềm ẩn của Cd đến sức khỏe người tiêu thụ loài cá này tại vùng

ven biển Quảng Bình.

Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình trang 1

Trang 1

Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình trang 2

Trang 2

Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình trang 3

Trang 3

Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình trang 4

Trang 4

Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình trang 5

Trang 5

Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình trang 6

Trang 6

Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình trang 7

Trang 7

Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình trang 8

Trang 8

Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình trang 9

Trang 9

pdf 9 trang baonam 7840
Bạn đang xem tài liệu "Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình

Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình
Vietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No. 7: 923-931 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021, 19(7): 923-931 
www.vnua.edu.vn 
923 
HÀM LƯỢNG CADIMI TRONG CÁ DÌA TRO (Siganus fuscescens) VÀ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ 
NGUY CƠ RỦI RO SỨC KHỎE NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI VÙNG VEN BIỂN QUẢNG BÌNH 
Võ Văn Thiệp1,2*, Trần Thế Hùng1, Nguyễn Thị Hương Bình1 
1Viện Nông nghiệp và Môi trường, Trường Đại học Quảng Bình 
2Viện Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Krakow, Ba Lan 
*Tác giả liên hệ: vovanthiepqbu@gmail.com 
Ngày nhận bài: 23.12.2020 Ngày chấp nhận đăng: 24.02.2021 
TÓM TẮT 
Ô nhiễm Cadimi (Cd) đối với các loài cá là một trong những vấn đề nghiêm trọng trên toàn cầu vì cá đóng vai 
trò quan trọng trong chế độ ăn của con người. Gan, mang và cơ (thịt cá) từ 50 mẫu cá Dìa tro đã được thu thập từ 
vùng ven biển Quảng Bình để xác định sự thay đổi hàm lượng Cd và đánh giá rủi ro khi tiêu thụ chúng. Hàm lượng 
Cd được phân tích bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS). Ước tính lượng tiêu thụ 
hàng ngày (EDI) và thương số nguy hại (THQ) đã được sử dụng để đánh giá nguy cơ rủi ro của Cd đối với sức khỏe 
của người tiêu thụ. Kết quả cho thấy hàm lượng Cd có xu hướng tích lũy cao hơn trong gan so với trong mang và 
cơ. Mặc dù phần lớn hàm lượng Cd trong gan (Quảng Phúc - Ba Đồn và Nhật Lệ - Đồng Hới) và trong mang (Nhật 
Lệ) đều vượt quá ngưỡng giới hạn của Bộ Y tế nhưng giá trị EDI trong cơ cá Dìa tro thấp hơn lượng ăn vào hàng 
ngày có thể chấp nhận được tạm thời (PTDI) do Bộ Y tế quy định, đồng thời giá trị THQ cũng không vượt quá 1. Do 
đó, tại thời điểm nghiên cứu không có những rủi ro tiềm ẩn của Cd đến sức khỏe người tiêu thụ loài cá này tại vùng 
ven biển Quảng Bình. 
Từ khóa: Cá Dìa tro, kim loại nặng, lượng tiêu thụ hàng ngày, thương số nguy hại, ven biển Quảng Bình. 
Cadmium Content in Mottled Spinefoot (Siganus fuscescens) and Initial Risk Assessment 
to Consumer’s Health at the Coastal Zone in Quang Binh Province 
ABSTRACT 
Cadmium (Cd) contamination of fish species is one of the most serious issues globally, due to fish play an 
important role in the human diet. The liver, gills, and muscles of Mottled spinefoot from Quang Binh (n = 50 per item) 
were collected to specify the variations of their cadmium content and assess their hazards towards human 
consumption. Cadmium content was analyzed by the flame atomic absorption spectrometer. The estimated daily 
intake (EDI) and target hazard quotient (THQ) were established to estimate the human health hazard. The 
concentration of cadmium tended to accumulate higher in the liver rather than gills and muscles. Although the 
majority of the cadmium content in the liver (at Quang Phuc, Ba Don and Nhat Le, Dong Hoi) and gills (at Nhan Le) 
exceeds the threshold limit value by the Ministry of Health, the EDI value in muscles was below the provisional 
tolerable daily intake and the THQ less than 1. Therefore, there is no potential risk of Cd to the consumer’s health of 
this species in the Quang Binh coastal area. 
Keywords: Estimated daily intake, heavy metal, Mottled Spinefoot, target hazard quotient, Quang Binh coastal. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cadimi (Cd) là một trong những kim loại 
nặng được nghiên cứu nhiều vì độc tính của nó, 
đặc biệt là đối với các sinh vật sống dưới nước 
(Perceval & cs., 2006). Cd đã được chứng minh 
là một kim loại nặng không cần thiết đối với 
sinh vật sống, nó có thể gây nguy hiểm cho sinh 
vật ngay khi tiếp xúc ở nồng độ rất nhỏ 
(Jinadasa & cs., 2014). Chúng được phát thải ra 
môi trường có thể thông qua nguồn tự nhiên, 
tuy nhiên phần lớn chúng được tạo ra từ hoạt 
Hàm lượng cadimi trong cá Dìa tro (Siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu 
dùng tại vùng ven biển Quảng Bình 
924 
động của con người (89%) như luyện kim, khai 
thác than, chất thải công - nông nghiệp và một 
lượng không nhỏ được tạo ra từ rác thải sinh 
hoạt (Binkowski & Sawicka-Kapusta, 2015; 
Páez-Osuna & Osuna-Martínez, 2015). Tại 
Quảng Bình, trong năm 2018, chỉ tính riêng 
lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn 
tỉnh khoảng 466 tấn/ngày, trong đó tỷ lệ thu 
gom, xử lý rác thải sinh hoạt bình quân chung 
cả tỉnh là 77,4% (xấp xỉ 105 tấn rác thải đổ trực 
tiếp ra môi trường trong một ngày mà không 
qua xử lý) (UBND, 2019). Một khi phát tán ra 
môi trường, Cd có xu hướng tích tụ và phóng đại 
sinh học trong các chuỗi thức ăn, vì vậy chúng 
dễ dàng xâm nhập vào cơ thể sinh vật dưới nước 
(Rahman & cs., 2014). Trong môi trường thủy 
sinh, cá thường có vị trí cao trong các chuỗi thức 
ăn nên chúng có xu hướng tích lũy lớn các chất ô 
nhiễm, trong đó có Cd (Jiang & cs., 2014) - dẫn 
đến nguy cơ ảnh hưởng cao đến sức khỏe người 
tiêu thụ chúng. Do đó, trên thế giới có nhiều 
công trình tập trung đánh giá nguy cơ phơi 
nhiễm Cd khi tiêu thụ cá (Asare & cs., 2018; 
Chouba & cs., 2007; Dural & cs., 2006; Elnabris, 
Muzyed, & El-Ashgar, 2013; Li & cs., 2015; 
 ... ững chịu ảnh hưởng bởi các yếu 
tố sinh học (độ tuổi, giới tính, khối lượng cơ 
thể...) mà còn các yếu tố phi sinh học (môi 
trường sống của cá, nhiệt độ nước, giá trị pH, 
nồng độ oxy hòa tan...) (Putri & cs., 2017). 
S1 S2 S3 S4 S5
Vùng
0,00
0,02
0,04
0,06
0,08
0,10
0,12
0,14
0,16
0,18
0,20
GHAT
 Mean 
 Mean±SE 
 Min-Max 
 Gan
 Cơ
 Mang
a
c
d
e
e
d
c
b
a,b
Ghi chú: a-e các ký tự giống nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các mô trong một vùng nghiên 
cứu (P ≤0,05); GHAT: Giới hạn an toàn). 
Hình 2. Giá trị trung bình, sai số chuẩn, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất của Cd 
ở trong các mô cá Dìa tro 
Hàm lượng cadimi trong cá Dìa tro (Siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu 
dùng tại vùng ven biển Quảng Bình 
928 
Bảng 3. Giá trị EDI và THQ của Cd trong cá Dìa tro tại Quảng Bình 
Vùng Người tiêu thụ 
EDI (µg/kg khối lượng cơ thể/ngày) 
THQ (µg/g) 
Mean Min Max 
S1 Nam 0,031 0,015 0,043 0,031 
Nữ 0,035 0,018 0,050 0,035 
S2 Nam 0,025 0,011 0,037 0,025 
Nữ 0,029 0,012 0,043 0,029 
S3 Nam 0,035 0,014 0,053 0,035 
Nữ 0,040 0,016 0,061 0,040 
S4 Nam 0,030 0,019 0,040 0,030 
Nữ 0,034 0,021 0,046 0,034 
S5 Nam 0,036 0,014 0,065 0,036 
Nữ 0,041 0,016 0,075 0,041 
Ghi chú: Mean: Trung bình; Min: giá trị nhỏ nhất; Max: giá trị lớn nhất 
3.3. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm Cd khi 
tiêu thụ cá Dìa tro 
Tại Việt Nam, ở các khu vực khác nhau thì 
có tỷ lệ tiêu thụ cá không giống nhau. Cụ thể, 
lượng cá tiêu thụ trung bình hàng năm của cả 
nước là 14,6 kg/người, các tỉnh ở vùng núi Tây 
Bắc là nơi có lượng tiêu thụ trung bình thấp 
nhất (6,8 kg/người/năm), khu vực đồng bằng 
sông Cửu Long là nơi có lượng tiêu thụ cá lớn 
nhất cả nước (24,4 kg/người/năm), trong khi đó ở 
Quảng Bình và các tỉnh miền trung là 16,6 
kg/người/năm (FAO, 2015). Hàm lượng Cd ở 
trong cơ của cá Dìa tro đã được lựa chọn để tính 
toán các giá trị EDI và THQ đối với người tiêu 
thụ cá Dìa tro ở nam giới và nữ giới tại Quảng 
Bình, được trình bày ở Bảng 3. Vì giá trị RfD 
của Cd bằng 0,001 (USEPA, 1989), nên THQ và 
EDI là như nhau. Giá trị EDI của Cd cao nhất 
được tìm tại vùng S5 ở người tiêu thụ nữ (0,041 
µg/kg khối lượng cơ thể/ngày), trong khi giá trị 
thấp nhất được phát hiện tại S2 ở người tiêu thụ 
nam (0,025 µg/kg khối lượng cơ thể/ngày). Giá 
trị THQ ở người tiêu thụ nam và nữ ở các vùng 
đều theo thứ tự giảm dần như sau: S5 > S3 > S1 
> S4 > S2, trong đó các giá trị THQ ở nữ giới đều 
cao hơn so với nam giới. 
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên 
Hiệp Quốc, tổ chức Y tế Thế giới (FAO/WHO, 
1982) và Bộ Y tế Việt Nam (Bộ Y tế, 2011) đã 
thiết lập lượng ăn vào hàng ngày có thể chấp 
nhận được tạm thời (Provisional Tolerable Daily 
Intake - PTDI) của Cd là 1 µg/kg khối lượng cơ 
thể/ngày. Trong báo cáo này, tất cả các giá trị 
EDI của kim loại ở người tiêu thụ nam và nữ 
giới đều nằm dưới ngưỡng PTDI. Thêm vào đó, 
các giá trị THQ của Cd ở cả 5 vùng nghiên cứu 
đều nhỏ hơn 1, điều này cho thấy không có rủi 
ro nào ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu 
thụ loài cá này tại ven biển Quảng Bình. Tuy 
nhiên, như phân tích ở trên, hàm lượng Cd phần 
lớn ở trong gan và mang vượt quá ngưỡng an 
toàn được quy định bởi Bộ Y tế Việt Nam (BYT, 
2011) trong khi phân tích các giá trị EDI lại dựa 
trên hàm lượng Cd ở trong cơ, mặt khác đây mới 
chỉ là bước đầu đánh giá mức độ rủi ro cho người 
tiêu thụ cá Dìa tro, do đó nhóm tác giả đề nghị 
được tiếp tục nghiên cứu mở rộng và chuyên sâu 
trong các báo cáo tiếp theo, trên cở sở dựa vào 
các khuyến nghị của FAO/WHO cũng như Viện 
Dinh dưỡng về lượng tiêu thụ khuyến nghị 
(Total Reference Intake - TDI) để đánh giá 
lượng ăn vào trên từng khẩu phần ăn thực tế để 
đưa ra các kết luận mang tính thực tiễn nhất. 
4. KẾT LUẬN 
Bài báo đã cung cấp dữ liệu cơ bản sự tích 
lũy của Cadimi ở trong gan, mang và cơ của cá 
Dìa tro ở vùng ven biển Quảng Bình, đồng thời 
Võ Văn Thiệp, Trần Thế Hùng, Nguyễn Thị Hương Bình 
929 
bước đầu đánh giá các rủi ro sức khỏe tiềm ẩn 
liên quan đến việc tiêu thụ loài cá này cho nam 
và nữ giới. Mặc dù hàm lượng Cadimi trong gan 
và mang khá cao nhưng giá trị EDI ở trong cơ 
dưới ngưỡng lượng ăn vào hàng ngày có thể 
chấp nhận được-được thiết lập bởi Tổ chức 
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc, tổ 
chức Y tế Thế giới và Bộ Y tế Việt Nam. Nhóm 
tác giả cũng đề nghị tiếp tục đánh giá, theo dõi 
mức độ ô nhiễm của các kim loại nặng khác 
trong nhiều loài cá khác, để đưa ra được những 
dự báo chính xác các rủi ro phơi nhiễm kim loại 
từ việc tiêu thụ các loài cá ở địa phương. 
LỜI CẢM ƠN 
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Tiến 
sĩ Włodzimierz Wojtaś, Tiến sĩ Tomasz Łaciak ở 
Viện Sinh học, Trường Đại học Sư phạm 
Krakow, Ba Lan đã hỗ trợ trong việc phân tích 
nồng độ Cadimi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Asare M.L., Cobbina S.J., Akpabey F.J., Duwiejuah 
A.B. & Abuntori Z.N. (2018). Heavy Metal 
Concentration in Water, Sediment and Fish 
Species in the Bontanga Reservoir, Ghana. 
Toxicology and Environmental Health Sciences. 
10(1): 49-58. https://doi.org/10.1007/s13530- 
018-0346-4 
Biện Văn Quyền & Võ Văn Phú (2017). Dẫn liệu bước 
đầu về thành phần loài cá biển ven bờ tỉnh Hà 
Tĩnh. Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh 
thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7. Nhà xuất bản 
Nông nghiệp. 883-891. 
Binkowski Ł.J. (2012). The effect of material 
preparation on the dry weight used in trace 
elements determination in biological samples. In 
Fresenius Environmental Bulletin. 21: 1956-1960. 
Binkowski L.J. & Sawicka-Kapusta K. (2015). 
Cadmium concentrations and their implications in 
Mallard and Coot from fish pond areas. 
Chemosphere. 119: 620-625. https://doi.org/10. 
1016/ j.chemosphere.2014.07.059 
Bramandito A., Subhan B., Prartono T.R.I., Anggraini 
N.P., Januar H.I. & Madduppa H.H. (2018). 
Genetic diversity and population structure of 
Siganus fuscescens across urban reefs of Seribu 
Islands, Northern of Jakarta, Indonesia. 
Biodiversitas. 19(6): 1993-2002. https://doi.org/10. 
13057/biodiv/d190603. 
Bộ Y tế (2007). Quyết định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19 
tháng 12 năm 2007 về việc ban hành “quy định 
giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong 
thực phẩm. 
Bộ Y tế (2011). Thông tư 02/2011/TT-BYT ngày 13 
tháng 01 năm 2011 ban hành các Quy chuẩn kỹ 
thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm hóa học 
trong thực phẩm. 
Chouba L., Kraiem M., Njimi W., Tissaoui C.H., 
Thompson J.R. & Flower R.J. (2007). Seasonal 
variation of heavy metals (cd, pb and hg) in 
sediments and in mullet, mugil cephalus 
(Mugilidae), from the ghar el melh lagoon 
(Tunisia). Transitional Waters Bulletin. 1(4): 45-
52. https://doi.org/10.1285/i1825229Xv1n4p45 
de Mestre C., Maher W., Roberts D., Broad A., 
Krikowa F. & Davis A.R. (2012). Sponges as 
sentinels: Patterns of spatial and intra-individual 
variation in trace metal concentration. Marine 
Pollution Bulletin. 64(1): 80-89. 
https://doi.org/10.1016/j.marpolbul.2011.10.020. 
Dural M., Lugal Göksu M.Z., Özak A.A. & Derici B. 
(2006). Bioaccumulation of some heavy metals in 
different tissues of Dicentrarchus labrax L, 1758, 
Sparus aurata L, 1758 and Mugil cephalus L, 1758 
from the ÇamlIk lagoon of the eastern cost of 
Mediterranean (Turkey). Environmental 
Monitoring and Assessment. 118(1-3): 65-74. 
https://doi.org/10.1007/s10661-006-0987-7. 
EC (European Community) (2005). Commission 
regulation No 78/2005 of 19 January 2005 
amending Regulation (EC) No 466/2001 as regards 
heavy metals. Official Journal of the European 
Union. tr. 16-43. 
El-Moselhy K.M., Othman A.I., Abd El-Azem H. & 
El-Metwally M.E.A. (2014). Bioaccumulation of 
heavy metals in some tissues of fish in the Red 
Sea, Egypt. Egyptian Journal of Basic and Applied 
Sciences. 1(2): 97-105. https://doi.org/10.1016/ 
j.ejbas.2014.06.001 
Elnabris K.J., Muzyed S.K. & El-Ashgar N.M. (2013). 
Heavy metal concentrations in some commercially 
important fishes and their contribution to heavy 
metals exposure in palestinian people of Gaza Strip 
(Palestine). Journal of the Association of Arab 
Universities for Basic and Applied Sciences. 13(1): 
44-51. https://doi.org/10.1016/j.jaubas.2012.06.001 
FAO/WHO (1982). Evaluation of certain food 
additives and contaminants. Twenty-ninth Report 
of the Joint FAO/WHO Expert Committee on Food 
Additives. World Health Organization Technical 
Report Series. 
FAO (2015). The consumption of fish and fish products 
in the Asia-Pacific region based on household 
Hàm lượng cadimi trong cá Dìa tro (Siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu 
dùng tại vùng ven biển Quảng Bình 
930 
surveys. Food and Agriculture Organisation of the 
United Nations. Retrieved from 
 on December 
16, 2020. 
Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Thị Yến, Hồ Anh Tuấn & 
Nguyễn Kim Tiến (2017). Kết quả nghiên cứu về 
thành phần loài cá vùng cửa sông Mai Giang, 
huyện Quỳnh Lưu và Thị xã Hoàng Mai, Nghệ An. 
Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái 
và tài nguyên sinh vật lần thứ 7. Nhà xuất bản 
Nông nghiệp. tr. 382-387. 
Hsu T.H., Adiputra Y.T., Burridge C.P. & Gwo J.C. 
(2011). Two spinefoot colour morphs: Mottled 
spinefoot Siganus fuscescens and white-spotted 
spinefoot Siganus canaliculatus are synonyms. 
Journal of Fish Biology. 79(5): 1350-1355. 
https://doi.org/10.1111/j.1095-8649.2011.03104.x. 
Jiang D., Hu Z., Liu F., Zhang R., Duo B., Fu J., Cui Y. 
& Li M. (2014). Heavy metals levels in fish from 
aquaculture farms and risk assessment in Lhasa, 
Tibetan Autonomous region of China. 
Ecotoxicology. 23(4): 577-583. https://doi.org/10. 
1007/s10646-014-1229-3 
Jinadasa B.K.K.K., Edirisinghe E.M.R.K.B. & 
Wickramasinghe I. (2014). Total mercury, 
cadmium and lead levels in main export fish of Sri 
Lanka. Food Additives and Contaminants: Part B 
Surveillance. 7(4): 309-314. https://doi.org/10. 
1080/19393210.2014.938131. 
Li P., Zhang J., Xie H., Liu C., Liang S., Ren Y. & 
Wang W. (2015). Heavy metal bioaccumulation 
and health hazard assessment for three fish species 
from Nansi Lake, China. Bulletin of 
Environmental Contamination and Toxicology. 
94(4): 431-436. https://doi.org/10.1007/s00128-
015-1475-y. 
Lipcius R.N., Eggleston D.B., Schreiber S.J., Seitz 
R.D., Shen J., Sisson M., Stockhausen W.T. & 
Wang H.V. (2008). Importance of metapopulation 
connectivity to restocking and restoration of 
marine species. Reviews in Fisheries Science. 
16(1-3): 101-110. https://doi.org/10.1080/1064 
1260701812574. 
Liu J.L., Xu X.R., Ding Z.H., Peng J.X., Jin M.H., 
Wang Y.S., Hong Y.G. & Yue W.Z. (2015). Heavy 
metals in wild marine fish from South China Sea: 
levels, tissue- and species-specific accumulation 
and potential risk to humans. Ecotoxicology. 
24(7-8): 1583-1592. https://doi.org/10.1007/ 
s10646-015-1451-7. 
Mai Thị Thanh Phương, Nguyễn Văn Giang, Hoàng 
Xuân Quang & Nguyễn Hữu Dực (2011). Dẫn liệu 
bổ sung thành phần loài cá ở sông Gianh, tỉnh 
Quảng Bình. Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc 
về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4. Nhà 
xuất bản Nông nghiệp. 267-275. 
Malik N., Biswas A.K., Qureshi T.A., Borana K. & 
Virha R. (2010). Bioaccumulation of heavy metals 
in fish tissues of a freshwater lake of Bhopal. 
Environmental Monitoring and Assessment. 160(1-
4): 267-276. https://doi.org/10.1007/s10661- 008-
0693-8 
Nguyễn Văn Hoàng & Nguyễn Hữu Dực (2012). 
Nghiên cứu cấu trúc thành phần lòai khu hệ cá phá 
Tam Giang - Cầu Hai, Tỉnh Thừa Thiên - Huế. Tạp 
chí Sinh học. 34(1): 20-30. 
Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Thành Nam & Tạ Phuong 
Đông (2017). Đa dạng loài cá ở vùng ven biển cửa 
sông Gianh, tỉnh Quảng Bình. Kỷ yếu Hội nghị 
Khoa học Toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên 
Sinh vật lần thứ 7. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 
tr. 201-213. 
Páez-Osuna F. & Osuna-Martínez C.C. (2015). 
Bioavailability of Cadmium, Copper, Mercury, 
Lead, and Zinc in Subtropical Coastal Lagoons 
from the Southeast Gulf of California using 
mangrove oysters (Crassostrea corteziensis and 
Crassostrea palmula). Archives of Environmental 
Contamination and Toxicology. 68(2): 305-316. 
https://doi.org/10.1007/s00244-014-0118-3 
Perceval O., Couillard Y., Pinel-Alloul B. & Campbell 
P.G.C. (2006). Linking changes in subcellular 
cadmium distribution to growth and mortality rates 
in transplanted freshwater bivalves (Pyganodon 
grandis). Aquatic Toxicology. 79(1): 87-98. 
https://doi.org/10.1016/j.aquatox.2006.05.008 
Putri A.K., Barokah G.R. & Andarwulan N. (2017). 
Human health risk assessment of heavy metals 
bioaccumulation in fish and mussels from Jakarta 
Bay. Squalen Bulletin of Marine and Fisheries 
Postharvest and Biotechnology. 12(2): 75. 
https://doi.org/10.15578/squalen.v12i2.286 
Qadir A. & Malik R. N. (2011). Heavy metals in eight 
edible fish species from two polluted tributaries 
(Aik and Palkhu) of the river Chenab, Pakistan. 
Biological Trace Element Research. 143(3): 1524-
1540. https://doi.org/10.1007/s12011-011-9011-3 
Rahman M.S., Saha N., Molla A.H. & Al-Reza S.M. 
(2014). Assessment of anthropogenic influence on 
heavy metals contamination in the aquatic 
ecosystem components: water, sediment, and fish. 
Soil and Sediment Contamination. 23(4): 353-373. 
https://doi.org/10.1080/15320383.2014.829025 
UBND tỉnh Quảng Bình (2019). Báo cáo tình hình phát 
sinh và quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh 
Quảng Bình. Truy cập từ 
https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/upload/qbpor
Võ Văn Thiệp, Trần Thế Hùng, Nguyễn Thị Hương Bình 
931 
tal/File/VBPQ/2019/T03/50BC-UBND.docx ngày 
20/12/2020. 
USEPA (1989). Cadmium; CASRN 7440-43-9, 1-11. 
Retrieved from https://cfpub.epa.gov/ncea/iris/ 
iris_documents/documents/subst/0141_summary.p
df on December 19, 2020. 
Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản (2015). Báo cáo 
tổng hợp Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản 
các tỉnh miền Trung đến năm 2020 và định hướng 
đến năm 2030. Truy cập từ https://tongcucthuysan. 
gov.vn/Portals/0/bc-tong-hop-qh-ntts-mien-trung-
2020-2030.pdf ngày 18/12/2020. 
World Data (2020). Average sizes of men and women. 
Eglitis-Media 1-5. Retrieved from 
https://www.worlddata.info/average-bodyheight. 
php#by-population on December 19, 2020. 
Zhang W. & Wang W.X. (2012). Large-scale spatial 
and interspecies differences in trace elements and 
stable isotopes in marine wild fish from Chinese 
waters. Journal of Hazardous Materials. pp. 215-
216, 65-74. https://doi.org/10.1016/j.jhazmat. 
2012.02.032 
Zhao S., Feng C., Quan W., Chen X., Niu J. & Shen Z. 
(2012). Role of living environments in the 
accumulation characteristics of heavy metals in 
fishes and crabs in the Yangtze River Estuary, 
China. Marine Pollution Bulletin. 64(6): 1163-
1171. https://doi.org/10.1016/j.marpolbul. 
2012.03.023.
.

File đính kèm:

  • pdfham_luong_cadimi_trong_ca_dia_tro_siganus_fuscescens_va_buoc.pdf