Tài liệu Phòng ngừa tai nạn điện
Hở mạch điện
Thông thường chúng ta thường sử dụng từ ngữ gọi là hở mạch điện như tử vong do điện
giật hoặc phát sinh hỏa hoạn do hở mạch điện. Vậy hở mạch điện là gì? Dòng điện bị hở
mạch dể dàng so sánh nhất là giống như hiện tượng rò rỉ nước do hở ống dẩn nước sinh
hoạt. Dưới đây là giải thích chi tiết một cách chuyên môn hơn như sau.
(1) Dòng điện hở mạch
Dòng điện hở mạch là hiện tượng phóng điện (corona) và rò rỉ điện hằng ngày ra xung
quanh do lượng điện tích tụ xung quanh. Dĩ nhiên dòng điện này rất yếu, bình thường
không thể nhìn thấy, không phát ra âm thanh, nhưng khi trời mưa dòng điện hở mạch
này có thể nghe được ở dưới các máy móc điện tử.
Cuối cùng để định nghĩa dòng điện hở mạch là bao gồm định nghĩa hở mạch, không
thể là nguyên nhân gây tai nạn điện giật.
(2) Dòng điện gây tai nạn do đứt rơi
Dòng điện gây tai nạn do đứt rơi là dòng điện thoát ra chung quanh từ dây điện hay bộ
phận nạp điện gây tai nạn do tiếp xúc hoặc bị hỏng cầu dao ngắt điện.
Chúng ta phải chú ý và phòng chống tai nạn do dòng điện hở mạch.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Phòng ngừa tai nạn điện
PHÒNG NGỪA TAI NẠN ĐIỆN An toàn điện Module này cung cấp thông tin về phòng ngừa tai nạn điện, mỗi chương gồm nội dung nguyên nhân gây hỏa hoạn – cháy nổ do hở mạch điện, điện giật và do điện. 1. Có thể hiểu đối sách phòng ngừa tai nạn điện giật do hở mạch điện. 2. Có thể hiểu đối sách phòng ngừa tai nạn điện giật do chạm vào bộ phận nạp điện. 3. Có thể hiểu nguyên nhân gây hỏa hoạn và đối sách phòng ngừa do tia lửa điện. Mục đích của mô-đun Mục đích của việc học Điện giật và đối sách phòng ngừa do hở mạch điện ......................... 4 Những điều cần ghi nhớ Điện giật và đối sách phòng ngừa do chạm vào bộ phận nạp điện ................. 22 Những điều cần ghi nhớ Nguyên nhân và đối sách phòng ngừa cháy nổ hỏa hoạn do điện .................. 30 Những điều cần ghi nhớ Vấn đề luyện tập theo mô-đun ................................................................................................ 44 Chương 1 Chương 2 Chương 3 PHÒNG NGỪA TAI NẠN ĐIỆN An toàn điện 4 Điện giật và đối sách phòng ngừa do hở mạch điện Có thể hiểu đối sách phòng ngừa tai nạn điện giật do hở mạch điện. Hở mạch điện Thông thường chúng ta thường sử dụng từ ngữ gọi là hở mạch điện như tử vong do điện giật hoặc phát sinh hỏa hoạn do hở mạch điện. Vậy hở mạch điện là gì? Dòng điện bị hở mạch dể dàng so sánh nhất là giống như hiện tượng rò rỉ nước do hở ống dẩn nước sinh hoạt. Dưới đây là giải thích chi tiết một cách chuyên môn hơn như sau. (1) Dòng điện hở mạch Dòng điện hở mạch là hiện tượng phóng điện (corona) và rò rỉ điện hằng ngày ra xung quanh do lượng điện tích tụ xung quanh. Dĩ nhiên dòng điện này rất yếu, bình thường không thể nhìn thấy, không phát ra âm thanh, nhưng khi trời mưa dòng điện hở mạch này có thể nghe được ở dưới các máy móc điện tử. Cuối cùng để định nghĩa dòng điện hở mạch là bao gồm định nghĩa hở mạch, không thể là nguyên nhân gây tai nạn điện giật. 01 Chương 1 Chương 1_ Điện giật và đối sách phòng ngừa do hở mạch điện An toàn điện 5 Dòng điện bị hở mạch (2) Dòng điện gây tai nạn do đứt rơi Dòng điện gây tai nạn do đứt rơi là dòng điện thoát ra chung quanh từ dây điện hay bộ phận nạp điện gây tai nạn do tiếp xúc hoặc bị hỏng cầu dao ngắt điện. Chúng ta phải chú ý và phòng chống tai nạn do dòng điện hở mạch. Bối cảnh phát sinh tai nạn điện giật (1) Kháng điện của cơ thể người. Mức độ nguy hiểm do điện giật tùy thuộc vào độ mạnh của dòng điện đi qua, theo định luật Ohm thì mức độ điện áp tiếp xúc tùy thuộc vào sức kháng điện của cơ thể người. Sức kháng điện của cơ thể người xuất hiện từ sức kháng điện ở da, ở bên trong cơ thể, có thể thay đổi theo độ mạnh của dòng điện. Theo báo cáo thì tiêu chuẩn điện áp sử dụng khoảng 1,000Ω, khi da ở trạng thái khô thì sức kháng điện tăng lên gấp 20 lần so với mức độ này, khi cơ thể bị ướt nước thì sức kháng điện bị giảm gấp 20 lần so với mức độ này. 02 u u u Điện giật và đối sách phòng ngừa do hở mạch điện PHÒNG NGỪA TAI NẠN ĐIỆN An toàn điện 6 Chương 1 Hình vẽ 1-1 Vòng tuần hoàn điện của cơ thể người ① Trị số trung bình sức kháng điện của cơ thể người Hàn Quốc. A. Tay phải- tay trái khi khô : 35,102Ω. B. Tay phải- tay trái khi ướt : 9,232Ω. C. Tay trái- 2 bàn chân khô có mang bít tất : 26,675Ω. D. Tay phải- 2 bàn chân trần ướt : 10,052Ω. ② Sức kháng điện của cơ thể người bình thường. A. Khả năng kháng điện của da bình thường khoảng 2,500Ω. B. Khả năng kháng điện của bên trong cơ thể 500Ω. C. Khả năng kháng điện giữa bàn chân và giày 1,500Ω. D. Khả năng kháng điện giữa giày và mặt đất 700Ω. E. Khả năng kháng điện của toàn bộ cơ thể 5,000Ω. Có giả thuyết về giảm đến khoảng 500 do tăng mứt độ ướt của da và sự dẫn điện của cơ thể nhưng thực tế khi da khô có mang giày kết quả đo tay phải- chân trái thì trị số kháng điện là vô hạn (∞). [theo Phân tích thống kê tai nạn điện của Cơ quan an toàn điện Hàn Quốc tham khảo số 13 năm 2004]. ③ Sức kháng điện của cơ thể người theo tình trạng da. Thông thường khi da ướt so với da khô theo kết quả thử nghiệm của Hiệp hội bảo hiểm hoả hoạn Mỹ thì khảng năng kháng điện giảm khoảng 1/10 và theo kết quả nghiên cứu khác khả năng kháng điện của cơ thể khi có ra mồ hôi giảm 1/12~1/20, khi da ướt giảm 1/25. Tuy vậy khi xem kết quả đo của đối tượng thử nghiệm khi có mang giày so sánh tay phải-tay trái khi khô và khi ướt thì khả năng kháng điện của cơ thể giảm khoảng 1/4~1/5. Khi đi chân trần so sáng giữa tay và chân khi khô và ướt thì tỉ lệ giảm khả năng kháng điện của cơ thể là khoảng 1/2.02~ 1/2.28. Chương 1_ Điện giật và đối sách phòng ngừa do hở mạch điện An toàn điện 7 Nếu xem kết quả đo tay phải-tay trái khi da khô thì trung bình đo được 35,000Ω. Theo kết quả nghiên cứu của nước ngoài nếu cho dòng điện AC 220V chạy qua cơ thể thì giảm khoảng 1/50 có thể duy trì khả năng kháng điện khoảng 700Ω.\ (2) Khả năng kháng điện của môi trường ... o tiếp xúc b. Hình thành 2 lớp điện c. Tạo thành tĩnh điện do sự phân ly Hình vẽ 3-1 Tạo thành tĩnh điện do sự tiếp xúc – phân ly ② Nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sự hình thành tĩnh điện a. Đặc tính của vật thể Giống như ví dụ về dãy điện ma sát (triboelectricity series của bảng biểu (3-2 , kích thước và cực tính của tĩnh điện phát sinh do loại hình và sự tổ hợp của 2 vật thể tiếp xúc, phân ly... sẽ bị chịu ảnh hưởng. b. Trạng thái bề mặt của vật thể Hiện tượng phát sinh tĩnh điện là hiện tượng xuất hiện tại phần bề mặt hoặc mặt ranh giới, vì thế trạng thái bề mặt của vật thể sẽ ảnh hưởng lớn đến sự hình thành tĩnh điện. Thông thường khi bề mặt sần sùi, thô ráp và khi tồn tại hơi nước, bụi bẩn, chất ô xi hóa trên bề mặt thì sự phát sinh tĩnh điện sẽ càng tăng lên. c. Lí lịch của vật thể Lí lịch phát sinh tĩnh điện và nạp điện của vật thể sẽ gây ảnh hưởng đến việc tạo tĩnh điện lên bề mặt vật thể tùy theo sự biến đổi tính chất của vật và trạng thái nạp điện. Thông thường sự tạo thành tĩnh điện này sẽ rất lớn trong lần đầu tiên và sẽ nhỏ dần đi do sự lặp đi lặp lại và liên tục nạp điện Vật thể A Vật thể B Vật thể A Vật thể B Vật thể A Vật thể B Nguyên nhân và phương pháp phòng chống cháy nổ do điện PHÒNG NGỪA TAI NẠN ĐIỆN An toàn điện 36 Chương 3 d. Diện tích tiếp xúc và áp suất Diện tích tiếp xúc liên quan đến phạm vi tạo thành tĩnh điện, nên dịện tích tiếp xúc càng lớn thì sự phát sinh tĩnh điện càng tăng. Áp suất tiếp xúc nếu lớn thì sự phát sinh tĩnh điện cũng càng cao hơn. e. Tốc độ phân ly Tốc độ vật thể được phân ly sau khi tiếp xúc có quan hệ với nguồn năng lượng được cấp vào khi phân ly điện tích, vì thế tốc độ phân ly càng lớn thì sự phát sinh tĩnh điện càng tăng. Khi khảo sát dương +, âm - của điện vào trong hiện tượng tĩnh điện, tùy theo loại hình vật chất đối phương đã tiếp xúc, phân ly thì điện tích dương hoặc âm sẽ sinh ra. Nếu liệt kê những chất này ra để xem thì giống như hình (3-2 và người ta gọi đó là dãy điện ma sát (triboelectricity series . (3 ) Các hình thức phát sinh tĩnh điện ① Nhiễm điện masat Điện masat là hiện tượng tĩnh điện phát sinh do sự phân ly điện tích do các điện thế di chuyển bởi masat khi vật thể giống như hình (3-2 tạo thành masat. ② Nhiễm điện phân tách Điện phân tách là hiện tượng phát sinh tĩnh điện do sự hình thành phân ly điện nạp khi vật thể bị phân tách ra như hình 3-3. ③ Nhiễm điện chuyển động Nhiễm điện chuyển động là hiện tượng phát sinh điện tĩnh khi luồng chất lỏng chuyển động thông qua ống giống như trong hình 3-4. ④ Nhiễm điện phóng Nhiễm điện phóng là hiện tượng phát sinh khi các loại phân tử, chất khí, chất lỏng ... phóng ra ngoài thông qua những đường ống có diện tích mặt cắt nhỏ, giống như hình 3-5. Vật rắn tròn xoay Màng cách điện Điện tích di động Di động Phân ly điện tích Tia lửa điện Ống Thùng Cách điện Điện kế Giọt Miệng vòi Hình vẽ 3-2 Nhiễm điện masat Hình vẽ 3-3 Nhiễm điện phân tách Hình vẽ 3-4 Nhiễm điện chuyển động Hình vẽ 3-5 Nhiễm điện phóng Chương 3_ Nguyên nhân và phương pháp phòng chống cháy nổ do điện An toàn điện 37 ⑤ Về các hiện tượng nhiễm tĩnh điện như trên thì còn có nhiễm điện rung (nhiễm điện khuấy , nhiễm điện xung đột, nhiễm điện dẫn .... (4 ) Phương pháp làm giảm bớt nhiễm điện tĩnh ① Giảm bề mặt tiếp xúc Sự nhiễm điện tĩnh là hiện tượng bề mặt do đó nếu làm giảm bớt bề mặt tiếp xúc của vật thể rắn được phân ly thì sẽ làm giảm lượng điện tích bị nhiễm. Có thể làm sần sùi, thô ráp một chút bề mặt của roller để làm giảm bớt bề mặt của chất đối ứng trong quy trình phân ly. ② Ảnh hưởng của tốc độ phân ly Giảm tối đa tốc độ phân ly của vật thế trong tầm nhìn của bề mặt an toàn để tránh khả năng gây nguy hiểm từ tĩnh điện. Khi tốc độ phân ly đạt khoảng dưới 1m/s, nếu điện trở bề mặt của vật thể dưới 1G thì hoàn toàn bình th ường, tuy nhiên các dụng cụ cân bằng tốc độ cao (ví dụ như giấy trong máy in báo dạng xoay đang hoạt động cần phải có giá trị điện trở thấp hơn. ③ Hệ số di truyền (cách điện Việc nhiễm điện tĩnh trước tiên là bị chi phối phụ thuộc vào chức năng phát xạ (work function điện từ của vật chất nhiễm điện. Chính vì vậy, phương pháp chắc chắn làm giảm xu hướng nhiễm điện tĩnh là chọn một chất không có sự chênh lệch lẫn nhau về chức năng phát xạ điện từ. Những chất có hệ số di truyền thấp sẽ nhiễm điện về cực âm, ngược lại những chất có hệ số di truyền cao sẽ nhiễm điện về cực dương. Tóm lại, như bảng biểu 3-2, khi các vật chất ở cách xa nhau bị phân ly thì sẽ phát sinh tĩnh điện lớn, và khi các vật chất ở gần nhau bị phân ly thì sẽ tạo ra lượng tĩnh điện nhỏ. ④ Giảm tỷ lệ điện trở bề mặt Khả năng duy nhất để có thể làm giảm nhiễm điện tĩnh là làm giảm điện trở. Bởi vì điện tích sinh ra trong quá trình phân ly những vật thể không có tính dẫn điện được tạo ra theo tỷ lệ điện trở bề mặt của vật thể liên quan. Tùy theo điện trở của vật thể mà một phần điện tích sẽ đi qua những vật tiếp đất, chạy xuống đất rồi bị triệt tiêu. Tiếp sau tỷ lệ điện trở bề mặt thì tỷ lệ điện trở thể tích cũng ảnh hướng đến sự nhiễm điện tĩnh. ⑤ Ảnh hưởng của độ ẩm trong không khí Điện trở bề mặt có sự khác nhau lớn tùy theo độ ẩm trong không khí. Tóm lại, độ ẩm được coi là một nguyên nhân quan trọng trong trường hợp điều kiện thí nghiệm, điều kiện vận hành của thiết bị có sự chênh lệch lớn. Một phần của độ ẩm trong không khí sẽ được Nguyên nhân và phương pháp phòng chống cháy nổ do điện PHÒNG NGỪA TAI NẠN ĐIỆN An toàn điện 38 Chương 3 hấp thụ do vật chất cách điện, rồi tạo ra ảnh hưởng tới đặc tính tĩnh điện của vật chất cách điện. (5) Đặc tính của vật chất ① Dãy điện ma sát Hiện tượng tĩnh điện bị tích tụ lại được gọi là nhiễm điện, tuy nhiên tùy theo đặc tính của vật chất mà cực tính nhiễm điện được phân loại như dưới đây. Nếu dãy càng giảm thì khi phát sinh ma sát giữa hai vật chất, điện tích càng lớn. Tuy nhiên, cũng có trường hợp không hình thành dãy điện ma sát do môi trường xung quanh hoặc do trạng thái bề mặt của vật chất. Bảng 3-2 Dãy điện ma sát Kim loại Bông sợi Chất tự nhiên Nhựa tổng hợp (+) (+) (+) (+) Amiăng Tóc người, lông thú Kính Mica Len Nilong Tơ nhân tạo Chì Sợi tơ Bông Cotton Đay Gỗ Da người Sợi thủy tinh Kẽm Acetate Aluminum Giấy Crom Cao su cứng Thép Đồng Nikel Vàng Cao su Vinyl Bạch kim Polyester Acrylic Polyetilen Polyvinyl clorua Celluloid Cellophane Vinyl clorua PTFE (-) (-) (-) (-) Trong dãy điện masat ở bảng trên, khi hai vật chất masat hoặc phân tách thì vật chất ở phía trên sẽ nhiễm điện theo chiều phân cực thẳng đứng (+ (straight polarity , còn vật chất ở phía dưới sẽ nhiễm điện không cực (- (non - polar . Lượng nhiễm điện này càng lớn khi vị trí giữa các tầng nhiễm tiện càng xa nhau. Chương 3_ Nguyên nhân và phương pháp phòng chống cháy nổ do điện An toàn điện 39 ② Đặc tính điện cơ của vật chất Hiện tượng nhiễm điện của vật chất chịu ảnh hưởng theo mức độ điện tích phóng ra. Khi điện tích bị tích lũy phóng ra từ từ, vật chất nhiễm điện sẽ duy trì điện áp cao và người lại, khi điện tích bị phóng ra nhanh thì sẽ tạo ra dòng điện phóng càng lớn. Nếu phân ly vật theo theo bề mặt phóng điện tích thì có thể phân loại thành vật chất cách điện, vật chất chống nhiễm điện và chất dẫn. Chất dẫn Chất chống nhiễm điện Chất cách điện Hình vẽ 3-6 Phân loại điện trở của vật chất [ m] Chất dẫn: Kim loại, nước biển, carbon Chất chống nhiễm điện: Bông tự nhiên, cotton, gỗ Chất cách điện: Plastic, cao su, bông tổng hợp (6 ) Phóng tĩnh điện (Electrostatic Discharge Tĩnh điện là hiện tượng phát sinh do sự ma sát giữa các vật chất, do đó độ lớn và cực tính của tĩnh điện được quyết định bởi dãy điện ma sát. Trường hợp tĩnh điện tác động thành điểm bắt lửa, đây sẽ trở thành nguyên nhân gây ra sự phóng tĩnh điện trong bầu không khí có nguy cơ cháy nổ, và tùy theo hình thái và cường độ của sự phát sáng thì thông thường có thể phân loại thành phóng điện corona, phóng điện blush, phóng tia lửa điện, phóng điện liên tục... ① Phóng điện hoa (phóng điện corona Là hiện tượng phóng điện được hình thành khi chất dẫn điện (đường kính dưới 5mm được tích tụ với điện thế cao hoặc chất dẫn tiếp đất có trong điện trường cao, có ánh sáng yếu và phát ra âm thanh nhỏ. Sự phóng điện này thường không gây bắt lửa với gas hoặc hơi nước do năng lượng phóng ít vì nó không có sự liên quan với độ lớn năng lượng được lưu giữ trong vật thể nhiễm điện. ② Phóng điện chổi (blush Là hiện tượng sinh ra khi có lượng nhiễm điện cao giữa chất dẫn có bán kính cong lớn (đường kính trên 1mm hoặc giữa chất lỏng có tỷ lệ dẫn điện thấp, một loại Nguyên nhân và phương pháp phòng chống cháy nổ do điện PHÒNG NGỪA TAI NẠN ĐIỆN An toàn điện 40 Chương 3 phóng điện corona hoặc năng lượng phóng điện có thể đạt tới 4[mJ], do đó khi tiếp xúc với môi trường có nguy cơ phát nổ thì nó có thể dẫn tới hiện tượng cháy, nổ. ③ Phóng tia lửa điện Sự phóng tia lửa điện được hình thành giữa các chất dẫn được tiếp dẫn khi mật độ điện tích bề mặt tích tụ quá lớn, làm cho bản cách điện hoặc chất dẫn đã phân cực bị nhiễm điện. Nó có thể gây phát sáng và âm thanh lớn, dẫn tới sự cố cháy, nổ khi tiếp xúc với môi trường có nguy cơ phát nổ. ④ Phóng điện liên tục Sự phóng điện liên tục là hiện tượng được hình thành tại bề mặt chất dẫn điện trong trường hợp bụi bẩn có trong thùng hay hố ủ chứa điện tích cao, trường hợp chất tiếp đất tiếp xúc vào mặt sau của chất dẫn phụ đã bị nhiễm điện theo từng lớp mỏng nhiễm điện nhiều. Giống như trường hợp phóng tia lửa điện, hiện tượng này có thể gây sự cố cháy, nổ khi tiếp xúc với môi trường có nguy cơ phát nổ. Hình vẽ 3-7 Các loại phóng điện tĩnh (7 ) Phương pháp chống tĩnh điện ① Tiếp đất và ghép nối (bonding Vật thể có tính dẫn điện có thể trực tiếp tiếp đất hoặc ghép nối với vật thể khác đã được tiếp đất, từ đó có thể làm giảm bớt tình trạng tĩnh điện. Thùng chứa lớn, ống chôn dưới đất ... được xây dựng trong đất phải được tiếp đất với điện trở rất nhỏ bằng cách tiếp đất các thiết bị điện. Và các vật thể di động hay cơ thể con người phải tiếp đất với 1 . ② Tăng độ ẩm Trường hợp độ ẩm ở xung quanh quá cao, ví dụ như vào thời điểm mùa mưa, vật thể nhiễm điện sẽ phóng điện tích liên tục và tĩnh điện không phải là vấn đề lo ngại. Khi độ ẩm tương đối đạt trên 5%, vật chất sẽ đạt được sự cân bằng với trạng thái hấp thụ được một lượng hơi nước đầy đủ, và sẽ có được khả năng dẫn điện đủ cho việc chống sự tích tụ tĩnh điện. Ngược lại, nếu dưới 3%, thì vật thể sẽ bị khô và có thể trở thành vật thể cách điện tốt, từ đó dễ hình thành sự tích tụ tĩnh điện. Phát sáng Phát sáng Vật tiếp đất Vật tiếp đất Vật nhiễm điện Vật nhiễm điện Tiếp cận (a)Phóng điện hoa (b)Phóng điện chổi (c)Phóng tia lửa điện (d)Phóng điện liên tục Vật nhiễm điện Vật nhiễm điện Vật tiếp đất Vật tiếp đất Chương 3_ Nguyên nhân và phương pháp phòng chống cháy nổ do điện An toàn điện 41 ③ Tăng tính dẫn điện Tĩnh tiện rất dễ bị tích tụ đối với vật thể cách điện, vì vậy có thể làm giảm bớt hiện tượng tĩnh điện bằng cách tăng khả năng dẫn điện của vật chất. Các vật chất cách điện giống như PVC plastic dù có tiếp đất cũng không có hiệu quả, do đó có thể áp dụng phương pháp tăng khả năng dẫn điện bằng cách phụ gia thêm carbon black. Trong trường hợp là nhiên liệu ở thể lỏng thì có thể sử dụng chất phụ gia có tính dẫn điện. ④ Ion hóa Tình trạng tĩnh điện sẽ được giảm bớt bởi vì khi thực hiện ion hóa bầu không khí xung quanh của vật thể đã bị nhiễm điện bằng +, - thì cho kết hợp với ion – của không khí nếu điện tích bị nhiễm điện là + và ngược lại, nếu điện tích là – thì kết hợp với ion + của không khí. Chương 3 Những điều cần ghi nhớ trong chương này 1. Nguyên nhân chủ yếu và phương pháp chống hỏa hoản từ điện (1) Nguyên nhân chủ yếu ①Dòng điện quá tả ②Đoản mạch ③Hở điện ④Tia lửa điện (2 ) Phương pháp ①Sử dụng đúng các thiết bị, dụng cụ điện ②Bảo vệ dòng điện 2. Thiết bị, dụng cụ điện có cấu trúc chống nổ tại vị trí có nguy cơ phát nổ Khu vực nguy hiểm Cấu trúc thiết bị điện có khả năng chống nổ Loại Cấu trúc chống phát nổ an toàn (ia) Loại 1 Cấu trúc chống phát nổ an toàn (ia,,, ib) Cấu trúc chống nổ áp suất trong (d) Cấu trúc chống nổ áp suất (p) Cấu trúc chống nổ nạp điện (q) Cấu trúc chống nổ dòng vào (o) Cấu trúc chống nổ tầng an toàn (e) Cấu trúc chống nổ khuôn đúc (m) Loại 2 Cấu trúc chống phát nổ an toàn (ia,,, ib) Cấu trúc chống nổ áp suất trong (d) Cấu trúc chống nổ áp suất (p) Cấu trúc chống nổ nạp điện (q) Cấu trúc chống nổ dòng vào (o) Cấu trúc chống nổ tầng an toàn (e) Cấu trúc chống nổ khuôn đúc (m) Cấu trúc chống cháy nổ không bắt lửa (n) 3. Phương pháp chống tĩnh điện (1) Tiếp đất và nối tiếp (2) Tăng độ ẩm (3) Tăng khả năng dẫn điện (4 ) Ion hóa Câu hỏi luyện tập An toàn điện 43 1. Khi xảy ra sự cố bị điện giật, “dòng điện x thời gian” gây ra hiện tượng rung tâm thất đối với cơ thể con người là bao nhiêu? ① 1mA, .1 giây ② 1A, 1 giây ③ 1A, .1 giây ④ 1A, 1 giây 2. Khi dụng cụ, máy móc điện bị hở điện, nếu đo điện trở cách điện thì chỉ số đo được là bao nhiêu? 3. Hãy giải thích một cách sơ lược về mục đích lắp đặt dây tiếp đất. 4. Khi tác nghiệp tại gần đường dây 22,9kV không lắp đặt dụng cụ bảo vệ thì khoảng cách tối thiểu cần phải cách ly là bao nhiêu? ① 0.5m ② 1m ③ 2m ④ 3m 5. Sau đây là những phương pháp để chống thiệt hại điện giật do hở điện. Phương pháp nào là sai? ① Sử dụng dây code có gắn dây tiếp đất ② Đo định kỳ điện trở cách điện ③ Giảm bớt tiếp đất và lắp đặt máy chống hở điện ④ Sử dụng thiết bị, máy móc điện cách điện hai lần 6. Thiết bị, dụng cụ có cấu trúc chống nổ không được sử dụng ở khu vực nguy hiểm loại 1 là gì? ① Cấu trúc chống nổ áp suất trong ② Cấu trúc chống nổ không bắt lửa ③ Cấu trúc chống nổ an toàn ④ Cấu trúc chống nổ dòng vào 7. Phương pháp để hạn chế sự phát sinh tĩnh điện phù hợp nhất là gì? ① Thực hiện tiếp đất ② Sử dụng vật liệu plastic có điện trở cao ③ Làm giảm độ ẩm ④ Làm giảm tính dẫn điện Câu hỏi luyện tập Việc sao chép, tái bản, cắt bỏ một phần hay toàn bộ giáo trình này mà không được sự đồng ý của Công ðoàn an toàn công nghiệp Hàn Quốc thì được xem như là đã xâm phạm quyền tác giả. PHÒNG NGỪA TAI NẠN ĐIỆN Tác giả: Cheon Won Woo (Công đoàn An toàn công nghiệp & Y tế Hàn Quốc) Biên tập: Phòng dữ liệu đào tạo Ngày phát hành: Tháng 09 năm 2007 Ngày phát hành lại: Tháng 10 năm 2011 Người phát hành: Baek Heon Kee Nơi phát hành: Công đoàn An toàn công nghiệp & Y tế Hàn Quốc Số 478 Munemiro, Bupyeonggu, TP. Incheon PHÒNG NGỪA TAI NẠN ĐIỆN
File đính kèm:
- tai_lieu_phong_ngua_tai_nan_dien.pdf