Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh

Bài báo sử dụng phương thức phân loại dựa trên hình thái, nhằm nhận diện các loài phiêu

sinh thực vật thuộc chi khuê tảo Coscinodiscus thông qua các cấu trúc và chi tiết cụ thể trên khung

vỏ silic của tế bào. Mẫu nước phiêu sinh được thu tại 4 vị trí thuộc vùng biển ven bờ cửa sông Đông

Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh vào tháng 7/2020. Các loài được xác định và mô tả dựa trên

các cấu trúc có trên bề mặt vỏ gồm vùng trung tâm, hình dáng vân lỗ, cách sắp xếp của các vân lỗ.

Tổng cộng có 15 loài được ghi nhận và xếp vào 3 kiểu nhóm, trong đó kiểu Lineati gồm C. bipartitus,

C. eccentricus và C. lineatus; kiểu Fasciculati thì có C. curvatulus, C. rothii và C. subtilis; kiểu

Radiati gồm các loài như C. asteromphalus, C. gigas, C. jonesianus, C. nodulifer, C. marginatus, C.

oculus-iridis, C. perforatus, C. perforatus var. pavillardii, và C. radiatus. Thêm vào đó, các mô tả

về từng loài được trình bày chi tiết dựa trên những quan sát và hình chụp khung vỏ tế bào.

Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh trang 1

Trang 1

Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh trang 2

Trang 2

Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh trang 3

Trang 3

Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh trang 4

Trang 4

Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh trang 5

Trang 5

Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh trang 6

Trang 6

Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh trang 7

Trang 7

Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh trang 8

Trang 8

Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh trang 9

Trang 9

Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang baonam 8240
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh

Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
 TẠP CHÍ KHOA HỌC 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH 
Tập 18, Số 6 (2021): 1113-1125 
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION 
JOURNAL OF SCIENCE 
Vol. 18, No. 6 (2021): 1113-1125 
ISSN: 
2734-9918 Website:  
1113 
 Bài báo nghiên cứu* 
NHẬN DIỆN KHUÊ TẢO TRUNG TÂM COSCINODISCUS TẠI VEN BIỂN 
 CỬA SÔNG ĐÔNG HẢI, HUYỆN DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH 
Đặng Minh Luật*, Lê Bùi Trung Trinh, Lưu Thị Thanh Nhàn 
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 
*Tác giả liên hệ: Đặng Minh Luật – Email: dangmluat@gmail.com 
Ngày nhận bài: 25-01-2021; ngày nhận bài sửa: 26-5-2021; ngày duyệt đăng: 22-6-2021 
TÓM TẮT 
Bài báo sử dụng phương thức phân loại dựa trên hình thái, nhằm nhận diện các loài phiêu 
sinh thực vật thuộc chi khuê tảo Coscinodiscus thông qua các cấu trúc và chi tiết cụ thể trên khung 
vỏ silic của tế bào. Mẫu nước phiêu sinh được thu tại 4 vị trí thuộc vùng biển ven bờ cửa sông Đông 
Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh vào tháng 7/2020. Các loài được xác định và mô tả dựa trên 
các cấu trúc có trên bề mặt vỏ gồm vùng trung tâm, hình dáng vân lỗ, cách sắp xếp của các vân lỗ. 
Tổng cộng có 15 loài được ghi nhận và xếp vào 3 kiểu nhóm, trong đó kiểu Lineati gồm C. bipartitus, 
C. eccentricus và C. lineatus; kiểu Fasciculati thì có C. curvatulus, C. rothii và C. subtilis; kiểu 
Radiati gồm các loài như C. asteromphalus, C. gigas, C. jonesianus, C. nodulifer, C. marginatus, C. 
oculus-iridis, C. perforatus, C. perforatus var. pavillardii, và C. radiatus. Thêm vào đó, các mô tả 
về từng loài được trình bày chi tiết dựa trên những quan sát và hình chụp khung vỏ tế bào. 
Từ khóa: Coscinodiscus; khuê tảo; phiêu sinh thực vật biển; phân loại hình thái 
1. Giới thiệu 
Khuê tảo Coscinodiscus được tìm thấy trong hầu hết các thủy vực tự nhiên và nhân 
tạo, từ môi trường nước ngọt như ao, hồ, sông, suối đến các vùng nước lợ, đặc biệt là vùng 
ven biển và biển khơi của Việt Nam (Huynh et al., 2015; Dao, & Ho, 2015; Luu, & Nguyen, 
2017; Tran et al., 2018; Dang et al., 2020). Coscinodiscus có khả năng mang lại lợi ích về 
dinh dưỡng trong môi trường nước tự nhiên, khi chúng làm thức ăn cho nhiều loài sinh vật 
ở các cấp bậc tiêu thụ đầu tiên như phiêu sinh động vật; các loài giáp xác chân chèo như tôm 
và tép; hay động vật thân mềm hai mảnh vỏ (Nguyen, & Doan, 1996; Godoy et al., 2012; 
Pham et al., 2017). Vì vậy, không quá khó hiểu khi nhiều mô hình nuôi trồng thủy hải sản 
ven biển hiện nay ở nước ta đều ghi nhận được sự hiện diện của Coscinodiscus, không những 
chúng tồn tại trong thủy vực mà còn được phát hiện trong cơ quan tiêu hóa của cả sinh vật 
nuôi (Nguyen, & Doan, 1996; Pham et al. 2017; Dang et al., 2020). 
Cite this article as: Dang Minh Luat, Le Bui TrungTrinh, & Luu Thi Thanh Nhan (2021). Identifying the centric 
diatom Coscinodiscus at coastal area in Dong Hai estuary, Duyen Hai Distric, Tra Vinh Province. Ho Chi Minh 
City University of Education Journal of Science, 18(6), 1113-1125. 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 6 (2021): 1113-1125 
1114 
Do đó, vùng ven biển cửa sông Đông Hải, xã Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà 
Vinh cũng không là ngoại lệ, nơi đây tập trung nhiều mô hình nuôi trồng thủy hải sản và sự 
hiện diện của Coscinodiscus cũng đã được xác nhận qua khảo sát của Dang et al. (2020). Ở 
những ao quảng canh tự nhiên, tôm, cua và hàu là những loài hải sản chủ yếu được nuôi với 
hình thức thả rong, do đó nguồn dinh dưỡng hoàn toàn dựa vào thành phần thức ăn tự nhiên 
có sẵn trong môi trường nước ven biển, nơi có vô số các phiêu sinh thực vật (PSTV) biển 
mà khuê tảo Coscinodiscus là một trong những chi tảo đa dạng loài và dễ bắt gặp (Nguyen, 
& Doan, 1996; Vo, & Phan, 2010; Dang et al., 2020). 
Qua tìm hiểu những nghiên cứu hiện nay về PSTV biển, phần lớn các khảo sát đều chú 
ý đến sự đa dạng hay biến động mật độ giữa các loài trong quần xã, mà ít quan tâm đến một 
giống loài riêng lẻ với nghiên cứu chi tiết, cụ thể về hình thái ngoài của chúng. Các nghiên 
cứu về PSTV ở Việt Nam thường dụng đến những tài liệu trong nước, điển hình như Hoang 
(1962) và Shirota (1966), hay một vài nghiên cứu sử dụng của Truong (1993) làm chìa khóa 
cho việc phân loại (Nguyen et al., 2009; Vo, & Phan, 2010; Le, 2015; Luu, & Nguyen, 2017; 
Tran et al., 2018; Tran et al., 2019; Pham et al., 2020), nhưng các tài liệu này vốn còn thiếu 
hụt rất nhiều giống loài PSTV biển của Việt Nam, kể cả Coscinodiscus, dù đã được đề cập 
đến trước đó, nhưng vẫn chưa đầy đủ về mặt số lượng loài, và còn những thiếu sót trong mô 
tả. Trong khi đó, hình thái ngoài của Coscinodiscus là điểm đặc biệt nhất, bề mặt vỏ mang 
nhiều các chi tiết chạm trổ tương tự nhau và cách sắp xếp chúng dễ gây nên loạn thị giác khi 
quan sát lâu, điều này dẫn đến việc lầm lẫn, lẫn lộn qua lại giữa các loài trong chi. Thêm vào 
đó, các nghiên cứu về đa dạng và phân loại cấu trúc quần xã PSTV hiện nay tại Việt Nam, 
phần lớn chỉ sử dụng k ...  bị rạn nứt, bị bể loang lổ, từ các 
điểm này tạo nên những đường đứt quãng đậm màu tỏa tia về mép, khiến mặt vỏ trông như 
dạng xẻ bánh. Giữa hai đường đứt quãng là một băng tia, với tia chính giữa dài nhất, hai bên 
của tia đó, các đường tia ngắn dần, trông như hình chữ nhật có chóp mũi. 
Coscinodiscus subtilis Ehrenberg, 1843 (Hình 3d) 
Đồng danh: Coscinodiscus subtilis var. genuinus Cleve, 1942 
TLMH: Van Heurck (1896): pl. 34, h. 901; Hoang (1962): p. 144, h. 16bis; Shirota (1966): 
p. 289, h. 713. 
Mô tả: mặt vỏ tròn, dạng sàng rây, lõm dần về giữa, có đường kính 55,4μm. Vân lỗ 
dạng điểm lỗ, kích thước đều nhau, xếp thành các dãy tỏa tia về mép. Vùng trung tâm không 
có vân hoa thị, các vân lỗ sắp xếp không có quy luật, để lộ nhiều chỗ vách dày. Điểm đặc 
biệt, mặt vỏ trông như dạng xẻ bánh, các dãy tia xếp song song gộp lại thành các dải băng, 
các băng xếp thưa, tỏa tròn từ vùng tâm về mép. Ở gần mép, nơi nằm giữa hai băng, các vân 
lỗ sắp xếp tạo thành dạng mũi tàu hình tam giác hướng vào tâm, các mũi tam giác xếp chồng 
lên nhau với kích thước nhỏ dần. Ở rìa có các cấu trúc u lồi nhỏ nằm bên dưới mặt vỏ, khó 
quan sát, các u phân bố và cách đều trên cả vòng tròn của vành vỏ, vị trí các u thường nằm 
giữa các băng tia. 
3.3. Nhận xét về mô tả hình thái ngoài của các loài Coscinodiscus 
Kết quả mô tả này so với các nghiên cứu đi trước về PSTV biển như Hoang (1962), 
Shirota (1966) và Truong (1993), đã mô tả và bổ sung thêm các chi tiết cấu trúc chưa được 
nhắc đến trên bề mặt vỏ khuê tảo Coscinodiscus trước đó. Cụ thể, nghiên cứu đã làm rõ các 
loài Coscinodiscus bằng những mô tả dựa trên hình thái ngoài, điều mà trong nghiên cứu 
của Shirota (1966) không đề cập, ngoài hình vẽ của các loài, tác giả không có mô tả. Với 
Hoang (1962), nghiên cứu của tác giả chủ yếu là hình vẽ và các mô tả vắn tắt, trong khi đó 
những chi tiết đặc tả cho từng loài Coscinodiscus, điển hình như hai loài có cấu tạo mặt vỏ 
đặc trưng là chia phần như C. curvatulus và C. subtilis, lại không được tác giả nhắc đến, 
cũng như đối với loài C. gigas có cấu trúc đặc biệt nằm ở vùng trung tâm, hay C. oculus-
iridis là nằm ở cách xếp các dãy vân lỗ, tác giả cũng không đề cập. Cuối cùng, nghiên cứu 
của Truong (1993) có hình vẽ và mô tả cho tổng số hai mươi ba loài Coscinodiscus, nhiều 
hơn sáu loài so với Shirota (1966), nghiên cứu của tác giả được xem là đẩy đủ nhất cho tới 
thời điểm hiện tại, có hình minh họa lẫn mô tả cho PSTV biển nói chung và Coscinodiscus 
nói riêng. Nhìn vào đó, bài viết này có vai trò đóng góp và bổ sung thêm các chi tiết có tính 
chất đặc trưng vẫn chưa được nhắc đến trong những mô tả về các loài Coscinodiscus của 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 6 (2021): 1113-1125 
1122 
Truong (1993). Các chi tiết mang tính chất thêm bổ lần lượt là cấu trúc vòng cánh keo cho 
loài C. bipartitus; cấu tạo bảy vùng uốn cong tạo vùng tâm lệch cho C. eccentricus; sự biểu 
hiện của các đường đứt quãng đậm màu cho C. rothii; cấu tạo mặt vỏ chia phần bánh đặc 
trưng bởi các băng tia ở các loài C. curvatulus, C. rothii và C. subtilis; cấu trúc gai to nhọn 
ở mép vỏ của C. jonesianus; cách sắp xếp lộn xộn của các vân lỗ không cùng kích thước ở 
loài C. radiatus; cách sắp xếp những dãy vân lỗ tỏa tia cho C. asteromphalus và C. oculus-
iridis; và cuối cùng là cấu trúc lỗ thông hay lỗ khe cho C. perforatus var. pavillardii. 
Bài viết đã lập mô tả cho loài Coscinodiscus perforatus, đây là loài chưa từng được 
mô tả trong cả ba tài liệu nghiên cứu lớn trên ở Việt Nam, loài này chỉ xuất hiện dưới dạng 
hình vẽ trong duy nhất nghiên cứu của Shirota (1966). Nhưng so sánh giữa phần mô tả của 
bài viết và hình vẽ của tác giả nhận thấy có điểm không trùng khớp. Hình vẽ về C. perforatus 
của Shirota (1966) thể hiện một vùng tâm mặt vỏ có các vân lỗ xếp sít sát vào nhau, không 
có vân hoa thị. Trong khi đó, bài viết này lại mô tả vùng trung tâm mặt vỏ của C. perforatus 
là một vùng tròn trống trơn. Đây là nét đặc trưng được khảo cứu và ghi nhận lại từ một trong 
những tài liệu gốc về hình thái khuê tảo, nghiên cứu phân loại của Van Heurck (1896) đã 
mô tả C. perforatus dựa theo nguyên bản của Ehrenberg năm 1844, và xác định vùng trung 
tâm mặt vỏ của loài tảo này phải là một vùng trống trơn. 
3.4. Môi trường sống và phân bố của các loài Coscinodiscus 
Mười lăm loài Coscinodiscus được nhận diện tại vùng ven biển cửa sông Đông Hải, 
huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh đều là những loài khuê tảo có thuộc tính sống ven biển và 
vùng biển xa bờ, môi trường sống của chúng rộng trải dài từ vùng biển ấm xứ nhiệt đới, đến 
các vùng biển lạnh hơn ở xứ ôn đới (Shirota, 1966; Truong, 1993; Lee, 2013; Lee, 2015). 
Bên cạnh đó, kết quả cũng xác nhận được mười hai loài từ mẫu nước biển gồm C. 
lineatus, C. eccentricus, C. curvatulus, C. asteromphalus, C. gigas, C. marginatus, C. 
nodulifer, C. oculus-iridis, C. perforatus, C. radiatus, C. rothii, và C. subtilis, tất cả đều là 
những loài có sự phân bố và hiện diện phổ biến trên toàn vùng biển phía nam Việt Nam, tính 
từ các tỉnh ven biển trung phận từ Quảng Trị – Thừa Thiên trở vào tận mũi Cà Mau theo như 
khảo cứu của Shirota (1966). 
4. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu đã nhận diện và mô tả hình thái bên ngoài mặt vỏ của mười lăm 
loài Coscinodiscus gồm C. bipartitus, C. eccentricus, C. lineatus, C. curvatulus, C. 
asteromphalus, C. gigas, C. jonesianus, C. marginatus, C. nodulifer, C. oculus-iridis, C. 
perforatus, C. perforatus var. pavillardii, C. radiatus, C. rothii và C. subtilis trong mẫu nước 
được thu vào tháng 07/2020 tại vùng biển ven bờ cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, 
tỉnh Trà Vinh. 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Đặng Minh Luật và tgk 
1123 
 Tuyên bố về quyền lợi: Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. 
 Lời cảm ơn: Nghiên cứu được tài trợ bởi Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 
ĐHQG-TPHCM trong khuôn khổ Đề tài mã số T2020-13. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Cupp, E. E. (1943). Marine plankton diatoms of the west coast of the north America. Berkeley: 
University of California Press. 
Dang, M. L., Luu, T. T. N., & Nguyen, T. G. H. (2020). Danh gia chat luong nuoc ao nuoi tom quang 
canh tu nhien va tham canh tại ap Phuoc Thien, xa Dong Hai, huyen Duyen Hai, tinh Tra Vinh 
[Assessment of water quality in extensive and intensive shrimp ponds at Phuoc Thien hamlet, 
Dong Hai village, Duyen Hai district, Tran Vinh province]. Scientific Journal of Saigon 
University, 71, 42-50. 
Dao, T. S., & Ho, T. N. H. (2015). Danh gia chat luong nuoc mat song Thi Vai tren co so thuc vat 
phu du [Assessing surface water quality of Thi Vai river based on phytoplankton]. Science & 
Application – Ton Duc Thang University, 21, 68-71. 
Ferrario, M. E., Almandoz, G. O., Licea, S., & Garibotti, I. A. (2008). Species of Coscinodiscus 
(Bacillariophyta) from the Gulf of Mexico, Argentina and Antarctic waters: morphology and 
distribution. Nova Hedwigia, Beiheft 133, 187-216. 
Godoy, L. C., Odebrecht C., Ballester E., Martins, T. G., & Wasielesky Jr. W. (2012). Effect of 
diatom supplementation during the nursery rearing of Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) in 
a heterotrophic culture system. Aquaculture International, 20, 559-569. 
Guiry, M. D., & Guiry, G. M. (2020). AlgaeBase. World-wide electronic publication, National 
University of Ireland, Galway.  searched on 23 November 2020. 
Halse, G. R., & Lange, C. B. (1992). Morphology and distribution of Coscinodiscus species from the 
Oslofjord, Norway, and Skagerrak, North Atlantic. Diatom research, 7(1), 37-68. 
Hasle, G. R., & Syvertsen, E. E. (1996). Marine diatoms. In Tomas, C. R. (Ed.), Identifying marine 
diatoms and dinoflagellates (5-385). San Diego: Academic Press. 
Hoang, Q. T. (1962). Phieu sinh thuc vat trong vinh Nha Trang – Phan I: Khue tao – Bacillariales 
[Phytoplankton in Nha Trang bay – Part I: Diatoms – Bacillariales]. Annals of the Faculty of 
Sciences, 59, 121-214. 
Hötzel, G., & Croome, R. (1999). A phytoplankton methods manual for Australian freshwaters. 
LWRRDC Occasional Paper 22/99. Canberra: Land and Water Research and Development 
Corporation. 
Huynh, T. G., Nguyen, T. K. L., Huynh, P. V., & Duong, V. N. (2020). Thanh phan loai khue tao 
bam ho Eunotiaceae (Kützing, 1844) trong vuong quoc gia Tram Chim, Dong Thap [Species 
composition of benthic diatoms in the family Eunotiaceae in Tram Chim national park, Dong 
Thap]. Can Tho University Journal of Science, 56(1B),153-165 
Huynh, T. N. D., Nguyen, T. M. A., Nguyen, C. T., Tran, T. L V. Phan, T. L., Nguyen, N. L., & 
Doan, N. H. (2015). Danh gia trang thai dinh duong cua vinh Nha Trang qua cac chi so moi 
truong nuoc va thuc vat phu du [Assessment on trophic status on Nha Trang bay using 
environmental and phytoplankton based indices]. Journal of Biology, 37(4), 446-457. 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 6 (2021): 1113-1125 
1124 
Le, C. Q. (2015). Su phan bo phieu sinh vat o Bung Binh Thien, tinh An Giang [Distribution of 
plankton in Binh Thien lake, An Giang province]. An Giang University Journal of Science, 
7(3), 66-74. 
Lee Jin-Hwan (2013). Hangukui joryu (Algae) – Je 3kwon 12ho – Haesan dolmalryu III [Algae of 
Korea – Volume 3, Issue 4 – Marine Diatoms III]. Korea: National Institute of Biological 
resources, Ministry of Environment. 
Lee Jin-Hwan (2015). Hangukui joryu (Algae) – Je 3kwon 12ho – Haesan dolmalryu III [Algae of 
Korea – Volume 3, Issue 14 – Marine Diatoms IV]. Korea: National Institute of Biological 
resources, Ministry of Environment. 
Luu, T. T. N., & Nguyen, L. N. (2017). Khao sat bien dong mat do phieu sinh thuc vat song Dong 
Nai (doan tu song Be den Ben do An Hao) [The survey of phytoplankton density fluctuation 
in Dong Nai river (from Song Be river to An Hao wharf)]. Science & Technology Development 
Journal, 20(5), 41-49. 
Nguyen, N. L., & Doan, N. H. (1996). Nghien cuu thanh phan thuc an cua So Huyet Anadara granosa 
(Linné) trong cac thuy vuc ven bo tinh Tra Vinh [A study on food composition of blood clam 
Anadara granosa (Linné) in Tra Vinh waters]. Collection of Marine Research Works, VII, 
121-130. 
Nguyen, T. G. H., Tran, T., & Nguyen, T. T. (2009). Quan xa khue tao bam trong he sinh thai rung 
ngap man tai khu du tru sinh quyen Can Gio, thanh pho Ho Chi Minh [Benthic diatom 
communities in Mangrove forests of Can Gio biosphere reserve, Ho Chi Minh city]. Science 
& Technology Development Journal, 12(7), 72-78. 
Padmakumar, K. B., Sanilkumar M. G., & Saramma, A. V. (2007). A ‘Red tide’ caused by the diatom 
Coscinodiscus on the southwest coast of India – Harmful Algae News. The intergovernmental 
Oceanographic Commission of UNESCO, No. 35, 14-15. 
Pham, T. L., Tran, T. H. Y., Tran, T. T., & Ngo, X. Q. (2020). Su dung chi so chat luong nuoc (WQI) 
va chi so sinh hoc khue tao (BDI) de danh gia chat luong nuoc song Sai Gon [Using water 
quality index (WQI) and the biological diatom index (BDI) for assessment of the water quality 
in the Sai Gon river]. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 17(9), 
1588-1596. 
Pham, T. L., Tran, T. T., Nguyen, T. M. Y., & Ngo, X. Q. (2017). Da dang thuc vat phu du trong ao 
nuoi tom sinh thai Ca Mau [Phytoplankton community in integrated shrimp – Mangrove 
farming ponds in Ca Mau province]. Proceeding of the 7th National Science Conference on 
Ecology and Biological Resources, 793-800. 
Schmidt, A. (1878). Atlas der diatomaceen – kunde. Series II: Helf 15: pls 57-60. Aschersleben: 
Verlag von Ernst Schlegel. 
Shirota, A. (1966). The plankton of South Vietnam: Fresh water and marine plankton. Japan: 
Overseas Technical Cooperation Agency. 
Sournia, A. (1978). Phytoplankton manual. Paris: UNESCO. 
Taylor J. C., Harding W. R., & Archibald C. G. M. (2007). A methods manual for the collection, 
preparation and analysis of diatom samples. Version 1.0. WRC Report No. TT 281/07. 
Pretoria: Water Research Commission. 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Đặng Minh Luật và tgk 
1125 
Tran, T. H. Y., Dinh, L. M. P., Tran, T. T., Nguyen, L. Q. L., Ngo, X. Q., & Pham, T. L. (2019). Su 
dung chi so TDI (Trophic diatom index) cua thuc vat phu du de danh gia trang thai dinh duong 
o mot so thuy vuc trong thanh pho Ben Tre [Using trophic diatom index (TDI) for assessing 
eutrophic status of some water bodies in Ben Tre city, Viet Nam]. Ho Chi Minh City University 
of Education Journal of Science, 16(12), 1053-1064. 
Tran, T. L. V., Doan, N. H., Phan, T. L., Nguyen, T. M. A., Tran, T. M. H., & Huynh, T. N. D. 
(2018). Thuc vat phu du vung bien ven bo Da Nang [Phytoplankton in coastal waters of Da 
Nang province]. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 18(4A), 43-58. 
Truong, N. A. (1993). Phan loai tao silic phu du bien Viet Nam [Taxonomy of bacillariophyta 
plankton in marine waters of Vietnam]. Ha Noi: Science and Technics publishing house. 
Van Huerck, H. (1896). A treatise on the diatomaceae. Translated by W. E. Baxter. London: William 
Wesley & Son. 
Vo, H., & Phan, T. L. (2010). Da dang tao silic o bai tom cua Cung Hau (song Tien Giang) tinh Tra 
Vinh [Divercity of diatoms in Cung Hau estuary of Tien Giang river – Tra Vinh province]. 
VNU Journal of Science, Natural Sciences and Technology, 26, 154-160. 
IDENTIFYING THE CENTRIC DIATOM COSCINODISCUS SPECIES AT COASTAL 
AREA IN DONG HAI ESTUARY, DUYEN HAI DISTRICT, TRA VINH PROVINCE 
Dang Minh Luat*, Le Bui TrungTrinh, Luu Thi Thanh Nhan 
University of Science, Vietnam National University Ho Chi Minh City, Vietnam 
*Corresponding author: Dang Minh Luat – Email: dangmluat@gmail.com 
Received: January 25, 2021; Revised: May 26, 2021; Accepted: June 22, 2021 
ABSTRACT 
This article used a morphological classification method to identify phytoplanktonic species of 
the genus Coscinodiscus. That is through specific structures and details on the silicon frustule of the 
diatom cell. Planktonic samples were collected samples at 4 sites belonging to coastal area of Dong 
Hai estuary, Duyen Hai district, Tra Vinh province in July 2020. Species were determined and 
described based on structural details on valve such as central situation, areola form, arrangement 
of areola. A total of 15 species were recorded, they were classified into 3 types of groups, in which 
the Lineati type includes C. bipartitus, C. eccentricus and C. lineatus; there are three species in the 
Fasciculati type including C. curvatulus, C. rothii and C. subtilis; and the Radiati type comprises 
species such as C. asteromphalus, C. gigas, C. jonesianus, C. nodulifer, C. marginatus, C. oculus-
iridis, C. perforatus, C. perforatus var. pavillardii and C. radiatus. In addition, descriptions of each 
species were presented in detail based on observations and photographs of the cell frustule. 
Keywords: Coscinodiscus; diatoms; Marine phytoplankton; morphological classification 

File đính kèm:

  • pdfnhan_dien_khue_tao_trung_tam_coscinodiscus_tai_ven_bien_cua.pdf