Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
Bài báo sử dụng phương thức phân loại dựa trên hình thái, nhằm nhận diện các loài phiêu
sinh thực vật thuộc chi khuê tảo Coscinodiscus thông qua các cấu trúc và chi tiết cụ thể trên khung
vỏ silic của tế bào. Mẫu nước phiêu sinh được thu tại 4 vị trí thuộc vùng biển ven bờ cửa sông Đông
Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh vào tháng 7/2020. Các loài được xác định và mô tả dựa trên
các cấu trúc có trên bề mặt vỏ gồm vùng trung tâm, hình dáng vân lỗ, cách sắp xếp của các vân lỗ.
Tổng cộng có 15 loài được ghi nhận và xếp vào 3 kiểu nhóm, trong đó kiểu Lineati gồm C. bipartitus,
C. eccentricus và C. lineatus; kiểu Fasciculati thì có C. curvatulus, C. rothii và C. subtilis; kiểu
Radiati gồm các loài như C. asteromphalus, C. gigas, C. jonesianus, C. nodulifer, C. marginatus, C.
oculus-iridis, C. perforatus, C. perforatus var. pavillardii, và C. radiatus. Thêm vào đó, các mô tả
về từng loài được trình bày chi tiết dựa trên những quan sát và hình chụp khung vỏ tế bào.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận diện khuê tảo trung tâm coscinodiscus tại ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH Tập 18, Số 6 (2021): 1113-1125 HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION JOURNAL OF SCIENCE Vol. 18, No. 6 (2021): 1113-1125 ISSN: 2734-9918 Website: 1113 Bài báo nghiên cứu* NHẬN DIỆN KHUÊ TẢO TRUNG TÂM COSCINODISCUS TẠI VEN BIỂN CỬA SÔNG ĐÔNG HẢI, HUYỆN DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH Đặng Minh Luật*, Lê Bùi Trung Trinh, Lưu Thị Thanh Nhàn Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam *Tác giả liên hệ: Đặng Minh Luật – Email: dangmluat@gmail.com Ngày nhận bài: 25-01-2021; ngày nhận bài sửa: 26-5-2021; ngày duyệt đăng: 22-6-2021 TÓM TẮT Bài báo sử dụng phương thức phân loại dựa trên hình thái, nhằm nhận diện các loài phiêu sinh thực vật thuộc chi khuê tảo Coscinodiscus thông qua các cấu trúc và chi tiết cụ thể trên khung vỏ silic của tế bào. Mẫu nước phiêu sinh được thu tại 4 vị trí thuộc vùng biển ven bờ cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh vào tháng 7/2020. Các loài được xác định và mô tả dựa trên các cấu trúc có trên bề mặt vỏ gồm vùng trung tâm, hình dáng vân lỗ, cách sắp xếp của các vân lỗ. Tổng cộng có 15 loài được ghi nhận và xếp vào 3 kiểu nhóm, trong đó kiểu Lineati gồm C. bipartitus, C. eccentricus và C. lineatus; kiểu Fasciculati thì có C. curvatulus, C. rothii và C. subtilis; kiểu Radiati gồm các loài như C. asteromphalus, C. gigas, C. jonesianus, C. nodulifer, C. marginatus, C. oculus-iridis, C. perforatus, C. perforatus var. pavillardii, và C. radiatus. Thêm vào đó, các mô tả về từng loài được trình bày chi tiết dựa trên những quan sát và hình chụp khung vỏ tế bào. Từ khóa: Coscinodiscus; khuê tảo; phiêu sinh thực vật biển; phân loại hình thái 1. Giới thiệu Khuê tảo Coscinodiscus được tìm thấy trong hầu hết các thủy vực tự nhiên và nhân tạo, từ môi trường nước ngọt như ao, hồ, sông, suối đến các vùng nước lợ, đặc biệt là vùng ven biển và biển khơi của Việt Nam (Huynh et al., 2015; Dao, & Ho, 2015; Luu, & Nguyen, 2017; Tran et al., 2018; Dang et al., 2020). Coscinodiscus có khả năng mang lại lợi ích về dinh dưỡng trong môi trường nước tự nhiên, khi chúng làm thức ăn cho nhiều loài sinh vật ở các cấp bậc tiêu thụ đầu tiên như phiêu sinh động vật; các loài giáp xác chân chèo như tôm và tép; hay động vật thân mềm hai mảnh vỏ (Nguyen, & Doan, 1996; Godoy et al., 2012; Pham et al., 2017). Vì vậy, không quá khó hiểu khi nhiều mô hình nuôi trồng thủy hải sản ven biển hiện nay ở nước ta đều ghi nhận được sự hiện diện của Coscinodiscus, không những chúng tồn tại trong thủy vực mà còn được phát hiện trong cơ quan tiêu hóa của cả sinh vật nuôi (Nguyen, & Doan, 1996; Pham et al. 2017; Dang et al., 2020). Cite this article as: Dang Minh Luat, Le Bui TrungTrinh, & Luu Thi Thanh Nhan (2021). Identifying the centric diatom Coscinodiscus at coastal area in Dong Hai estuary, Duyen Hai Distric, Tra Vinh Province. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 18(6), 1113-1125. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 6 (2021): 1113-1125 1114 Do đó, vùng ven biển cửa sông Đông Hải, xã Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh cũng không là ngoại lệ, nơi đây tập trung nhiều mô hình nuôi trồng thủy hải sản và sự hiện diện của Coscinodiscus cũng đã được xác nhận qua khảo sát của Dang et al. (2020). Ở những ao quảng canh tự nhiên, tôm, cua và hàu là những loài hải sản chủ yếu được nuôi với hình thức thả rong, do đó nguồn dinh dưỡng hoàn toàn dựa vào thành phần thức ăn tự nhiên có sẵn trong môi trường nước ven biển, nơi có vô số các phiêu sinh thực vật (PSTV) biển mà khuê tảo Coscinodiscus là một trong những chi tảo đa dạng loài và dễ bắt gặp (Nguyen, & Doan, 1996; Vo, & Phan, 2010; Dang et al., 2020). Qua tìm hiểu những nghiên cứu hiện nay về PSTV biển, phần lớn các khảo sát đều chú ý đến sự đa dạng hay biến động mật độ giữa các loài trong quần xã, mà ít quan tâm đến một giống loài riêng lẻ với nghiên cứu chi tiết, cụ thể về hình thái ngoài của chúng. Các nghiên cứu về PSTV ở Việt Nam thường dụng đến những tài liệu trong nước, điển hình như Hoang (1962) và Shirota (1966), hay một vài nghiên cứu sử dụng của Truong (1993) làm chìa khóa cho việc phân loại (Nguyen et al., 2009; Vo, & Phan, 2010; Le, 2015; Luu, & Nguyen, 2017; Tran et al., 2018; Tran et al., 2019; Pham et al., 2020), nhưng các tài liệu này vốn còn thiếu hụt rất nhiều giống loài PSTV biển của Việt Nam, kể cả Coscinodiscus, dù đã được đề cập đến trước đó, nhưng vẫn chưa đầy đủ về mặt số lượng loài, và còn những thiếu sót trong mô tả. Trong khi đó, hình thái ngoài của Coscinodiscus là điểm đặc biệt nhất, bề mặt vỏ mang nhiều các chi tiết chạm trổ tương tự nhau và cách sắp xếp chúng dễ gây nên loạn thị giác khi quan sát lâu, điều này dẫn đến việc lầm lẫn, lẫn lộn qua lại giữa các loài trong chi. Thêm vào đó, các nghiên cứu về đa dạng và phân loại cấu trúc quần xã PSTV hiện nay tại Việt Nam, phần lớn chỉ sử dụng k ... bị rạn nứt, bị bể loang lổ, từ các điểm này tạo nên những đường đứt quãng đậm màu tỏa tia về mép, khiến mặt vỏ trông như dạng xẻ bánh. Giữa hai đường đứt quãng là một băng tia, với tia chính giữa dài nhất, hai bên của tia đó, các đường tia ngắn dần, trông như hình chữ nhật có chóp mũi. Coscinodiscus subtilis Ehrenberg, 1843 (Hình 3d) Đồng danh: Coscinodiscus subtilis var. genuinus Cleve, 1942 TLMH: Van Heurck (1896): pl. 34, h. 901; Hoang (1962): p. 144, h. 16bis; Shirota (1966): p. 289, h. 713. Mô tả: mặt vỏ tròn, dạng sàng rây, lõm dần về giữa, có đường kính 55,4μm. Vân lỗ dạng điểm lỗ, kích thước đều nhau, xếp thành các dãy tỏa tia về mép. Vùng trung tâm không có vân hoa thị, các vân lỗ sắp xếp không có quy luật, để lộ nhiều chỗ vách dày. Điểm đặc biệt, mặt vỏ trông như dạng xẻ bánh, các dãy tia xếp song song gộp lại thành các dải băng, các băng xếp thưa, tỏa tròn từ vùng tâm về mép. Ở gần mép, nơi nằm giữa hai băng, các vân lỗ sắp xếp tạo thành dạng mũi tàu hình tam giác hướng vào tâm, các mũi tam giác xếp chồng lên nhau với kích thước nhỏ dần. Ở rìa có các cấu trúc u lồi nhỏ nằm bên dưới mặt vỏ, khó quan sát, các u phân bố và cách đều trên cả vòng tròn của vành vỏ, vị trí các u thường nằm giữa các băng tia. 3.3. Nhận xét về mô tả hình thái ngoài của các loài Coscinodiscus Kết quả mô tả này so với các nghiên cứu đi trước về PSTV biển như Hoang (1962), Shirota (1966) và Truong (1993), đã mô tả và bổ sung thêm các chi tiết cấu trúc chưa được nhắc đến trên bề mặt vỏ khuê tảo Coscinodiscus trước đó. Cụ thể, nghiên cứu đã làm rõ các loài Coscinodiscus bằng những mô tả dựa trên hình thái ngoài, điều mà trong nghiên cứu của Shirota (1966) không đề cập, ngoài hình vẽ của các loài, tác giả không có mô tả. Với Hoang (1962), nghiên cứu của tác giả chủ yếu là hình vẽ và các mô tả vắn tắt, trong khi đó những chi tiết đặc tả cho từng loài Coscinodiscus, điển hình như hai loài có cấu tạo mặt vỏ đặc trưng là chia phần như C. curvatulus và C. subtilis, lại không được tác giả nhắc đến, cũng như đối với loài C. gigas có cấu trúc đặc biệt nằm ở vùng trung tâm, hay C. oculus- iridis là nằm ở cách xếp các dãy vân lỗ, tác giả cũng không đề cập. Cuối cùng, nghiên cứu của Truong (1993) có hình vẽ và mô tả cho tổng số hai mươi ba loài Coscinodiscus, nhiều hơn sáu loài so với Shirota (1966), nghiên cứu của tác giả được xem là đẩy đủ nhất cho tới thời điểm hiện tại, có hình minh họa lẫn mô tả cho PSTV biển nói chung và Coscinodiscus nói riêng. Nhìn vào đó, bài viết này có vai trò đóng góp và bổ sung thêm các chi tiết có tính chất đặc trưng vẫn chưa được nhắc đến trong những mô tả về các loài Coscinodiscus của Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 6 (2021): 1113-1125 1122 Truong (1993). Các chi tiết mang tính chất thêm bổ lần lượt là cấu trúc vòng cánh keo cho loài C. bipartitus; cấu tạo bảy vùng uốn cong tạo vùng tâm lệch cho C. eccentricus; sự biểu hiện của các đường đứt quãng đậm màu cho C. rothii; cấu tạo mặt vỏ chia phần bánh đặc trưng bởi các băng tia ở các loài C. curvatulus, C. rothii và C. subtilis; cấu trúc gai to nhọn ở mép vỏ của C. jonesianus; cách sắp xếp lộn xộn của các vân lỗ không cùng kích thước ở loài C. radiatus; cách sắp xếp những dãy vân lỗ tỏa tia cho C. asteromphalus và C. oculus- iridis; và cuối cùng là cấu trúc lỗ thông hay lỗ khe cho C. perforatus var. pavillardii. Bài viết đã lập mô tả cho loài Coscinodiscus perforatus, đây là loài chưa từng được mô tả trong cả ba tài liệu nghiên cứu lớn trên ở Việt Nam, loài này chỉ xuất hiện dưới dạng hình vẽ trong duy nhất nghiên cứu của Shirota (1966). Nhưng so sánh giữa phần mô tả của bài viết và hình vẽ của tác giả nhận thấy có điểm không trùng khớp. Hình vẽ về C. perforatus của Shirota (1966) thể hiện một vùng tâm mặt vỏ có các vân lỗ xếp sít sát vào nhau, không có vân hoa thị. Trong khi đó, bài viết này lại mô tả vùng trung tâm mặt vỏ của C. perforatus là một vùng tròn trống trơn. Đây là nét đặc trưng được khảo cứu và ghi nhận lại từ một trong những tài liệu gốc về hình thái khuê tảo, nghiên cứu phân loại của Van Heurck (1896) đã mô tả C. perforatus dựa theo nguyên bản của Ehrenberg năm 1844, và xác định vùng trung tâm mặt vỏ của loài tảo này phải là một vùng trống trơn. 3.4. Môi trường sống và phân bố của các loài Coscinodiscus Mười lăm loài Coscinodiscus được nhận diện tại vùng ven biển cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh đều là những loài khuê tảo có thuộc tính sống ven biển và vùng biển xa bờ, môi trường sống của chúng rộng trải dài từ vùng biển ấm xứ nhiệt đới, đến các vùng biển lạnh hơn ở xứ ôn đới (Shirota, 1966; Truong, 1993; Lee, 2013; Lee, 2015). Bên cạnh đó, kết quả cũng xác nhận được mười hai loài từ mẫu nước biển gồm C. lineatus, C. eccentricus, C. curvatulus, C. asteromphalus, C. gigas, C. marginatus, C. nodulifer, C. oculus-iridis, C. perforatus, C. radiatus, C. rothii, và C. subtilis, tất cả đều là những loài có sự phân bố và hiện diện phổ biến trên toàn vùng biển phía nam Việt Nam, tính từ các tỉnh ven biển trung phận từ Quảng Trị – Thừa Thiên trở vào tận mũi Cà Mau theo như khảo cứu của Shirota (1966). 4. Kết luận Kết quả nghiên cứu đã nhận diện và mô tả hình thái bên ngoài mặt vỏ của mười lăm loài Coscinodiscus gồm C. bipartitus, C. eccentricus, C. lineatus, C. curvatulus, C. asteromphalus, C. gigas, C. jonesianus, C. marginatus, C. nodulifer, C. oculus-iridis, C. perforatus, C. perforatus var. pavillardii, C. radiatus, C. rothii và C. subtilis trong mẫu nước được thu vào tháng 07/2020 tại vùng biển ven bờ cửa sông Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Đặng Minh Luật và tgk 1123 Tuyên bố về quyền lợi: Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. Lời cảm ơn: Nghiên cứu được tài trợ bởi Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-TPHCM trong khuôn khổ Đề tài mã số T2020-13. TÀI LIỆU THAM KHẢO Cupp, E. E. (1943). Marine plankton diatoms of the west coast of the north America. Berkeley: University of California Press. Dang, M. L., Luu, T. T. N., & Nguyen, T. G. H. (2020). Danh gia chat luong nuoc ao nuoi tom quang canh tu nhien va tham canh tại ap Phuoc Thien, xa Dong Hai, huyen Duyen Hai, tinh Tra Vinh [Assessment of water quality in extensive and intensive shrimp ponds at Phuoc Thien hamlet, Dong Hai village, Duyen Hai district, Tran Vinh province]. Scientific Journal of Saigon University, 71, 42-50. Dao, T. S., & Ho, T. N. H. (2015). Danh gia chat luong nuoc mat song Thi Vai tren co so thuc vat phu du [Assessing surface water quality of Thi Vai river based on phytoplankton]. Science & Application – Ton Duc Thang University, 21, 68-71. Ferrario, M. E., Almandoz, G. O., Licea, S., & Garibotti, I. A. (2008). Species of Coscinodiscus (Bacillariophyta) from the Gulf of Mexico, Argentina and Antarctic waters: morphology and distribution. Nova Hedwigia, Beiheft 133, 187-216. Godoy, L. C., Odebrecht C., Ballester E., Martins, T. G., & Wasielesky Jr. W. (2012). Effect of diatom supplementation during the nursery rearing of Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) in a heterotrophic culture system. Aquaculture International, 20, 559-569. Guiry, M. D., & Guiry, G. M. (2020). AlgaeBase. World-wide electronic publication, National University of Ireland, Galway. searched on 23 November 2020. Halse, G. R., & Lange, C. B. (1992). Morphology and distribution of Coscinodiscus species from the Oslofjord, Norway, and Skagerrak, North Atlantic. Diatom research, 7(1), 37-68. Hasle, G. R., & Syvertsen, E. E. (1996). Marine diatoms. In Tomas, C. R. (Ed.), Identifying marine diatoms and dinoflagellates (5-385). San Diego: Academic Press. Hoang, Q. T. (1962). Phieu sinh thuc vat trong vinh Nha Trang – Phan I: Khue tao – Bacillariales [Phytoplankton in Nha Trang bay – Part I: Diatoms – Bacillariales]. Annals of the Faculty of Sciences, 59, 121-214. Hötzel, G., & Croome, R. (1999). A phytoplankton methods manual for Australian freshwaters. LWRRDC Occasional Paper 22/99. Canberra: Land and Water Research and Development Corporation. Huynh, T. G., Nguyen, T. K. L., Huynh, P. V., & Duong, V. N. (2020). Thanh phan loai khue tao bam ho Eunotiaceae (Kützing, 1844) trong vuong quoc gia Tram Chim, Dong Thap [Species composition of benthic diatoms in the family Eunotiaceae in Tram Chim national park, Dong Thap]. Can Tho University Journal of Science, 56(1B),153-165 Huynh, T. N. D., Nguyen, T. M. A., Nguyen, C. T., Tran, T. L V. Phan, T. L., Nguyen, N. L., & Doan, N. H. (2015). Danh gia trang thai dinh duong cua vinh Nha Trang qua cac chi so moi truong nuoc va thuc vat phu du [Assessment on trophic status on Nha Trang bay using environmental and phytoplankton based indices]. Journal of Biology, 37(4), 446-457. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 6 (2021): 1113-1125 1124 Le, C. Q. (2015). Su phan bo phieu sinh vat o Bung Binh Thien, tinh An Giang [Distribution of plankton in Binh Thien lake, An Giang province]. An Giang University Journal of Science, 7(3), 66-74. Lee Jin-Hwan (2013). Hangukui joryu (Algae) – Je 3kwon 12ho – Haesan dolmalryu III [Algae of Korea – Volume 3, Issue 4 – Marine Diatoms III]. Korea: National Institute of Biological resources, Ministry of Environment. Lee Jin-Hwan (2015). Hangukui joryu (Algae) – Je 3kwon 12ho – Haesan dolmalryu III [Algae of Korea – Volume 3, Issue 14 – Marine Diatoms IV]. Korea: National Institute of Biological resources, Ministry of Environment. Luu, T. T. N., & Nguyen, L. N. (2017). Khao sat bien dong mat do phieu sinh thuc vat song Dong Nai (doan tu song Be den Ben do An Hao) [The survey of phytoplankton density fluctuation in Dong Nai river (from Song Be river to An Hao wharf)]. Science & Technology Development Journal, 20(5), 41-49. Nguyen, N. L., & Doan, N. H. (1996). Nghien cuu thanh phan thuc an cua So Huyet Anadara granosa (Linné) trong cac thuy vuc ven bo tinh Tra Vinh [A study on food composition of blood clam Anadara granosa (Linné) in Tra Vinh waters]. Collection of Marine Research Works, VII, 121-130. Nguyen, T. G. H., Tran, T., & Nguyen, T. T. (2009). Quan xa khue tao bam trong he sinh thai rung ngap man tai khu du tru sinh quyen Can Gio, thanh pho Ho Chi Minh [Benthic diatom communities in Mangrove forests of Can Gio biosphere reserve, Ho Chi Minh city]. Science & Technology Development Journal, 12(7), 72-78. Padmakumar, K. B., Sanilkumar M. G., & Saramma, A. V. (2007). A ‘Red tide’ caused by the diatom Coscinodiscus on the southwest coast of India – Harmful Algae News. The intergovernmental Oceanographic Commission of UNESCO, No. 35, 14-15. Pham, T. L., Tran, T. H. Y., Tran, T. T., & Ngo, X. Q. (2020). Su dung chi so chat luong nuoc (WQI) va chi so sinh hoc khue tao (BDI) de danh gia chat luong nuoc song Sai Gon [Using water quality index (WQI) and the biological diatom index (BDI) for assessment of the water quality in the Sai Gon river]. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 17(9), 1588-1596. Pham, T. L., Tran, T. T., Nguyen, T. M. Y., & Ngo, X. Q. (2017). Da dang thuc vat phu du trong ao nuoi tom sinh thai Ca Mau [Phytoplankton community in integrated shrimp – Mangrove farming ponds in Ca Mau province]. Proceeding of the 7th National Science Conference on Ecology and Biological Resources, 793-800. Schmidt, A. (1878). Atlas der diatomaceen – kunde. Series II: Helf 15: pls 57-60. Aschersleben: Verlag von Ernst Schlegel. Shirota, A. (1966). The plankton of South Vietnam: Fresh water and marine plankton. Japan: Overseas Technical Cooperation Agency. Sournia, A. (1978). Phytoplankton manual. Paris: UNESCO. Taylor J. C., Harding W. R., & Archibald C. G. M. (2007). A methods manual for the collection, preparation and analysis of diatom samples. Version 1.0. WRC Report No. TT 281/07. Pretoria: Water Research Commission. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Đặng Minh Luật và tgk 1125 Tran, T. H. Y., Dinh, L. M. P., Tran, T. T., Nguyen, L. Q. L., Ngo, X. Q., & Pham, T. L. (2019). Su dung chi so TDI (Trophic diatom index) cua thuc vat phu du de danh gia trang thai dinh duong o mot so thuy vuc trong thanh pho Ben Tre [Using trophic diatom index (TDI) for assessing eutrophic status of some water bodies in Ben Tre city, Viet Nam]. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 16(12), 1053-1064. Tran, T. L. V., Doan, N. H., Phan, T. L., Nguyen, T. M. A., Tran, T. M. H., & Huynh, T. N. D. (2018). Thuc vat phu du vung bien ven bo Da Nang [Phytoplankton in coastal waters of Da Nang province]. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 18(4A), 43-58. Truong, N. A. (1993). Phan loai tao silic phu du bien Viet Nam [Taxonomy of bacillariophyta plankton in marine waters of Vietnam]. Ha Noi: Science and Technics publishing house. Van Huerck, H. (1896). A treatise on the diatomaceae. Translated by W. E. Baxter. London: William Wesley & Son. Vo, H., & Phan, T. L. (2010). Da dang tao silic o bai tom cua Cung Hau (song Tien Giang) tinh Tra Vinh [Divercity of diatoms in Cung Hau estuary of Tien Giang river – Tra Vinh province]. VNU Journal of Science, Natural Sciences and Technology, 26, 154-160. IDENTIFYING THE CENTRIC DIATOM COSCINODISCUS SPECIES AT COASTAL AREA IN DONG HAI ESTUARY, DUYEN HAI DISTRICT, TRA VINH PROVINCE Dang Minh Luat*, Le Bui TrungTrinh, Luu Thi Thanh Nhan University of Science, Vietnam National University Ho Chi Minh City, Vietnam *Corresponding author: Dang Minh Luat – Email: dangmluat@gmail.com Received: January 25, 2021; Revised: May 26, 2021; Accepted: June 22, 2021 ABSTRACT This article used a morphological classification method to identify phytoplanktonic species of the genus Coscinodiscus. That is through specific structures and details on the silicon frustule of the diatom cell. Planktonic samples were collected samples at 4 sites belonging to coastal area of Dong Hai estuary, Duyen Hai district, Tra Vinh province in July 2020. Species were determined and described based on structural details on valve such as central situation, areola form, arrangement of areola. A total of 15 species were recorded, they were classified into 3 types of groups, in which the Lineati type includes C. bipartitus, C. eccentricus and C. lineatus; there are three species in the Fasciculati type including C. curvatulus, C. rothii and C. subtilis; and the Radiati type comprises species such as C. asteromphalus, C. gigas, C. jonesianus, C. nodulifer, C. marginatus, C. oculus- iridis, C. perforatus, C. perforatus var. pavillardii and C. radiatus. In addition, descriptions of each species were presented in detail based on observations and photographs of the cell frustule. Keywords: Coscinodiscus; diatoms; Marine phytoplankton; morphological classification
File đính kèm:
- nhan_dien_khue_tao_trung_tam_coscinodiscus_tai_ven_bien_cua.pdf