Một số giải pháp thiết kế, mô phỏng đặc tuyến của bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng 25W

Nghiên cứu các bộ khuếch đại tần số cao, đặc biệt là dải sóng cực

ngắn sử dụng công nghệ mạch rắn tích hợp đã được tập trung nghiên cứu và phát

triển mạnh trong những năm gần đây. Bài báo này trình bày một phương án thiết kế

và đặc tính hóa của bộ khuếch đại mạch rắn tích hợp công suất 25W dải rộng. Việc

lựa chọn kiến trúc và trình tự thiết kế mạch dựa trên các mô phỏng ADS cho các

khối được xây dựng như các modul: khuếch đại, ổn định, mạng phối hợp đầu vào và

đầu ra. Các đại lượng đặc trưng chính như công suất đầu ra, biến đổi của hệ số

tăng ích, hiệu quả PAE, đối với hoạt động của bộ khuếch đại được mô tả trong thời

gian thực. Đặc tính hóa ở mức độ linh kiện cũng như mức độ hệ thống của bộ

khuếch đại này là dữ liệu hữu ích cho các nhà thiết kế RF làm việc trong lĩnh vực

truyền thông, công nghiệp, y tế, quốc phòng,

Một số giải pháp thiết kế, mô phỏng đặc tuyến của bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng 25W trang 1

Trang 1

Một số giải pháp thiết kế, mô phỏng đặc tuyến của bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng 25W trang 2

Trang 2

Một số giải pháp thiết kế, mô phỏng đặc tuyến của bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng 25W trang 3

Trang 3

Một số giải pháp thiết kế, mô phỏng đặc tuyến của bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng 25W trang 4

Trang 4

Một số giải pháp thiết kế, mô phỏng đặc tuyến của bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng 25W trang 5

Trang 5

Một số giải pháp thiết kế, mô phỏng đặc tuyến của bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng 25W trang 6

Trang 6

Một số giải pháp thiết kế, mô phỏng đặc tuyến của bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng 25W trang 7

Trang 7

Một số giải pháp thiết kế, mô phỏng đặc tuyến của bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng 25W trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 11860
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp thiết kế, mô phỏng đặc tuyến của bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng 25W", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp thiết kế, mô phỏng đặc tuyến của bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng 25W

Một số giải pháp thiết kế, mô phỏng đặc tuyến của bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng 25W
Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020 259 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ, MÔ PHỎNG ĐẶC TUYẾN CỦA 
BỘ KHUẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT CAO TẦN DẢI RỘNG 25W 
Nguyễn Thanh Hà*, Nguyễn Ngọc Thái, 
Phùng Thị Thu Phương, Đặng Thị Thùy Biên 
Tóm tắt: Nghiên cứu các bộ khuếch đại tần số cao, đặc biệt là dải sóng cực 
ngắn sử dụng công nghệ mạch rắn tích hợp đã được tập trung nghiên cứu và phát 
triển mạnh trong những năm gần đây. Bài báo này trình bày một phương án thiết kế 
và đặc tính hóa của bộ khuếch đại mạch rắn tích hợp công suất 25W dải rộng. Việc 
lựa chọn kiến trúc và trình tự thiết kế mạch dựa trên các mô phỏng ADS cho các 
khối được xây dựng như các modul: khuếch đại, ổn định, mạng phối hợp đầu vào và 
đầu ra. Các đại lượng đặc trưng chính như công suất đầu ra, biến đổi của hệ số 
tăng ích, hiệu quả PAE, đối với hoạt động của bộ khuếch đại được mô tả trong thời 
gian thực. Đặc tính hóa ở mức độ linh kiện cũng như mức độ hệ thống của bộ 
khuếch đại này là dữ liệu hữu ích cho các nhà thiết kế RF làm việc trong lĩnh vực 
truyền thông, công nghiệp, y tế, quốc phòng, 
Từ khóa: Khuếch đại cao tần; Khuếch đại mạch rắn; Mạng phối hợp trở kháng; Khuếch đại dải rộng. 
1. MỞ ĐẦU 
Bộ khuếch đại công suất (PA) là một trong những thành phần quan trọng nhất 
của các hệ thống thông tin. Bốn yêu cầu quan trọng là hiệu suất, tuyến tính, nhiễu 
thấp và đáp ứng tần số phẳng dải rộng, phải được xem xét khi thiết kế một bộ 
khuếch đại công suất cao tần [1-3]. Đối với các bộ khuếch đại công suất dải rộng, 
một trong những thách thức khó khăn nhất nằm ở việc xác định làm thế nào để đạt 
được hệ số tăng ích tín hiệu lớn và mức công suất cao trong khi duy trì công suất 
tiêu tán thấp, hay nói cách khác là làm thế nào để đạt được hiệu suất cao. Trong 
các ứng dụng băng rộng, các chế độ khuếch đại tuyến tính, chẳng hạn như chế độ 
A, chế độ B và chế độ AB, được sử dụng rộng rãi vì chúng đáp ứng được yêu cầu 
về băng thông và mức tăng ích tín hiệu chấp nhận được [4, 5], nhưng hiệu suất 
không cao bằng các chế độ phi tuyến, như chế độ E và chế độ F [6, 7]. Hai trong số 
những khó khăn trong việc thiết kế bộ khuếch đại công suất cao tần hiệu suất cao 
dải rộng với các đặc tính khuếch đại phẳng là làm thế nào để phối hợp được trở 
kháng nguồn và tải hay là thiết kế được mạng phối hợp giữa đầu vào và đầu ra để 
đạt được công suất lớn nhất. Một số phương án và một số cấu hình khác nhau đã 
được đề xuất cho công việc này, chẳng hạn như tải cân bằng - không cân bằng [8], 
sử dụng bộ san bằng equalizer [9, 10], bộ điều chế đường biên [11, 12], cấu trúc 
đẩy kéo push-pull [13], nối tầng [14, 15] hoặc cấu trúc Doherty [16, 17]. Trong bài 
báo này, chúng tôi đề xuất một phương án thiết kế bộ khuếch đại cao tần dải rộng, 
hiệu suất cao với đặc tính khuếch đại phẳng trong dải tần công tác. Để đạt được 
yêu cầu này trước tiên là phải lựa chọn được transistor và xác định được điểm công 
tác phù hợp thông qua việc thiết kế chính xác mạch tạo thiên áp một chiều cho 
transistor, sau đó tính toán, thiết kế mạch phối hợp trở kháng đầu vào, đầu ra. Sự 
phối hợp trở kháng tốt sẽ đảm bảo việc truyền năng lượng ra tải là lớn nhất. 
Phương pháp thiết kế này sẽ được giải thích chi tiết hơn ở các phần tiếp theo. 
2. PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ 
Việc thiết kế một bộ khuếch đại công suất cao tần dải rộng hiệu suất cao trải 
Kỹ thuật điện tử 
N. T. Hà, , Đ. T. T. Biên, “Một số giải pháp thiết kế  công suất cao tần dải rộng 25W.” 260 
qua nhiều bước và phải thực hiện rất cẩn thận, tỉ mỉ để đạt được một thiết kế tối 
ưu. Các yêu cầu thiết kế chính trong bài báo này bao gồm: Công suất đầu ra 25W 
trong dải tần 30 MHz - 70 MHz; Độ biến thiên tăng ích nhỏ hơn 1dB; Hiệu suất 
PAE (power added efficiency) lớn hơn 50% và méo khi có điều chế IMD (inter-
modulation distortion) nhỏ hơn -30 dBc. 
Trong thiết kế này, chúng tôi sử dụng MOSFET MRF175GV do giá thành thấp, 
độ tin cậy cao, phù hợp với khả năng làm việc cũng như công suất của bộ khuếch 
đại theo yêu cầu, đơn giản, thuận tiện cho việc lắp đặt, sửa chữa và tinh chỉnh. Lưu 
đồ thuật toán thiết kế như sau: 
Hình 1. Lưu đồ thuật toán thiết kế bộ khuếch đại cao tần dải rộng. 
2.1. Chọn transistor và thiên áp một chiều tĩnh 
Một trong những bước quan trọng trong thiết kế bộ khuếch đại công suất cao 
tần là lựa chọn điểm công tác hay là thiên áp một chiều định thiên cho transistor 
làm việc, nó phụ thuộc vào từng ứng dụng cụ thể. Để xác định chính xác điểm làm 
việc của transistor phải xem xét công suất ra mong muốn, hệ số khuếch đại, hiệu 
suất, Theo lý thuyết thì chế độ AB sẽ cho ra công suất và hiệu suất cao hơn 
trong các ứng dụng băng rộng. Trong trường hợp này điện áp maximum trên cực 
máng có thể cao gấp 2 lần điện áp một chiều cấp cho nó. Vì vậy để tránh làm hỏng 
transistor sẽ chọn thiên áp cấp cho cực máng nhỏ hơn một nửa điện áp đánh xuyên. 
Ở đây, ta lựa chọn điện áp thiên áp một chiều trên cực máng là 28V do điện áp 
đánh xuyên là 65V. Để hoạt động ở chế độ AB điện áp cực gate sẽ là 2.9V, khi đó, 
dòng cực máng - cực nguồn là 200mA. 
 2.2. Thiết kế mạch ổn định 
Trong quá trình thiết kế mạch khuếch đại công suất PA một trong những yêu 
cầu quan trọng là mạch phải làm việc ổn định không bị tự kích ở bất kì một tần số 
Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020 261 
nào trong dải tần công tác. Việc nghiên cứu tính ổn định và điều kiện ổn định đã 
được nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu và đã hình thành những tiêu chuẩn để 
xét tính ổn định của hệ thống một cách khá nhanh chóng và thuận tiện (các tiêu 
chuẩn ổn định của Gurevich, Nyquitst, Mikhailov,...), các tiêu chuẩn ổn định đã 
nêu đều dựa vào sự phân bố nghiệm của phương trình đặc trưng của hệ thống trong 
mặt phẳng phức. Do đó, trong dải tần số không cao lắm, việc xét tính ổn định dựa 
trên các tiêu chuẩn đó là thuận lợi. Còn ở tần số cao hơn (ở dải tần số siêu cao tần), 
thì việc xem xét vấn đề trở nên rất phức tạp và phải dùng các hệ thống ma trận 
tham số [S] và [T]. Tuy vậy, đối với các mạch điện tử nói chung hay mạch khuếch 
đại dùng trasistor nói riêng làm việc ở dải sóng siêu cao tần, việc xác định điều 
kiện ổn định nhờ các tiêu chuẩn kinh điển rất phức tạp, và nhiều khi không thực 
hiện được. Điều này có thể được giải thích như sau: Khi xét điều kiện ổn định của 
mạch nhờ các tiêu chuẩn kinh điển trước hết ta phải thành lập được ma trận đặc 
trưng của mạch. Đối với các mạch điện tử nói chung, phương trình đặc trưng được 
thành lập trên cơ sở sơ đồ vật lý tương đương của mạch. Trong khi đó, đối với các 
transistor, đặc biệt transistor trường làm việc ở dải sóng siêu cao tần hoàn toàn 
được đặc trưng bởi các phần tử của ma trận tán xạ [S], hoặc ma trận truyền sóng 
[T], mà các ma trận [S] và [T] lại được xác định bằng thực nghiệm trong điều kiện 
các modul được phối hợp hoàn toàn theo đầu vào và đầu ra. 
Một trong những tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi khi thiết kế là 
2 2 2
11 22
12 21
1
1
2
S S
K
S S
và 11 22 12 21 1S S S S 
Ở đây, Sij là các phần tử của ma trận tán xạ, giá trị của chúng được lấy từ mô 
hình phi tuyến được cung cấp bởi nhà sản xuất transistor. Hình 2 là kết quả mô 
phỏng mô hình tín hiệu nhỏ giữa hệ số K và Δ của transistor MRF 175GV trong 
toàn bộ băng tần, ta thấy trong trường hợp này K<1 sẽ dẫn đến bộ khuếch đại làm 
việc không ổn định. Giải pháp đưa ra ở đây là mắc thêm một mạch tiền phối hợp 
PMN (pre-matching network) gồm điện trở R1 và tụ C1 như hình 3 để làm shunt 
bớt tín hiệu tại đầu vào của transistor, thông qua thực tế và mô phỏng ta tìm được 
R1=10Ω, C1 = 1nF. 
Hình 2. Mô phỏng hệ số K và ∆ 
theo số liệu của nhà cung cấp. 
Hình 3. Mạch mô phỏng khi có 
mạch tiền phối hợp PMN. 
Thông qua giải pháp này sẽ làm cho mạch hoạt động ổn định hơn nhờ làm giảm 
Kỹ thuật điện tử 
N. T. Hà, , Đ. T. T. Biên, “Một số giải pháp thiết kế  công suất cao tần dải rộng 25W.” 262 
sự biến đổi của hệ số tăng ích của mạch trong toàn bộ dải tần, đồng thời thay đổi 
một cách hiệu quả hệ số K và Δ thỏa mãn yêu cầu về tính ổn định như hình 4. 
Hình 4. Kết quả mô phỏng hệ số K và ∆ khi có mạch PMN. 
2.3. Tính toán trở kháng nguồn và tải, thiết kế mạng phối hợp trở kháng đầu 
vào và đầu ra 
Khi thiết kế các mạch khuếch đại dùng transistor ở dải sóng siêu cao tần, chúng 
ta luôn mong muốn hệ số khuếch đại công suất của mạch thiết kế đạt giá trị lớn 
nhất. Điều đó có thể được thực hiện nhờ các mạch phối hợp ít tổn hao thiết lập trên 
đầu vào và đầu ra của transistor. Với mô hình tín hiệu nhỏ, hầu hết các bộ khuếch 
đại PA được coi như là tuyến tính, các ảnh hưởng phi tuyến được bỏ qua. Tuy 
nhiên, ở mô hình tín hiệu lớn, các ảnh hưởng của phi tuyến phải được xem xét đưa 
vào tính toán. Vì vậy, việc phân tích mạch hoạt động đủ nguồn/tải dựa trên mô 
phỏng hài và các phân tích phi tuyến là phương pháp tốt nhất để xác định chính 
xác trở kháng nguồn và trở kháng tải. Việc mô phỏng sử dụng một đường tròn 
trong giản đồ Smith như là một tham số chẳng hạn như PAE, công suất đầu ra, 
tăng ích tín hiệu, sẽ được xem xét với các trở kháng nguồn hoặc tải khác nhau. 
Có thể sử dụng tool EDA trong phần mềm ADS của Agilent để thực hiện mô 
phỏng này. Quá trình mô phỏng phải được thực hiện ít nhất 2 lần khi tính toán các 
trở kháng tối ưu do sự phụ thuộc của các kết quả vào các giá trị ban đầu của trở 
kháng nguồn và tải. 
Mạng phối hợp trở kháng đầu vào là mạng tích cực ít tổn hao sử dụng biến áp 
phối hợp là đường truyền vi dải (transmission line transformer) và khuếch đại theo 
mức. Nó được thiết kế để điều hưởng phần dung của trở kháng đầu vào biến áp là 
12.5 Ω phối hợp với liên hợp phức của trở kháng vào của transistor. Mạng phối hợp 
trở kháng đầu ra thực hiện phối hợp liên hợp phức giữa trở kháng đầu ra của 
transistor và anten ra 50 Ω trong toàn bộ dải tần. Mạng phối hợp trở kháng đầu vào 
và đầu ra thực hiện maximum hệ số tăng ích công suất và minimum hệ số sóng đứng 
VSWR. Thông thường chúng là các mạch lọc thông thấp LPF kiểu Chebyshev, giá 
trị của các phần tử trong mạch LPF được tính toán theo công thức sau: 
'
k kR R r ; 
'
' 1c
k k
c
C C
r


; 
'
' c
k k
c
L L r


Ở đây: 'kR , 
'
kC , 
'
kL , k = 1, 2, và 
'
c (băng thông phân đoạn) là các phần tử của 
bộ lọc được chuẩn hóa; Rk, Ck, Lk, và ωc (tần số trung tâm) là các phần tử của bộ lọc 
được phân đoạn. Hình 5 mô tả cấu trúc liên kết bậc thang của bộ lọc thông thấp. 
Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020 263 
Hình 5. Cấu trúc bậc thang của bộ lọc thông thấp LPF. 
Hình 6. Mạng phối hợp đầu vào và đầu ra. 
Theo tính toán với bộ lọc đầu vào thì n = 10, còn với bộ lọc đầu ra thì n = 4 như 
trên hình 6. 
3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ THỰC NGHIỆM 
Phần này sẽ mô tả quá trình hiệu chỉnh và kiểm tra thử mạch, các kết quả đo đạc 
thực nghiệm sẽ được so sánh với kết quả mô phỏng để minh chứng cho tính đúng 
đắn của phương pháp thiết kế. 
3.1. Kiểm tra và hiệu chỉnh 
Bảng mạch được chế tạo trên vật liệu FR4, transistor được gắn trên tỏa nhiệt và 
được hàn vào bảng mạch PCB. Bảng mạch cấu trúc như hình 7. 
Hình 7. Mạch nguyên lý và thực tế. 
Kỹ thuật điện tử 
N. T. Hà, , Đ. T. T. Biên, “Một số giải pháp thiết kế  công suất cao tần dải rộng 25W.” 264 
Thiên áp cực gate điều chỉnh ở 2.9V khi đó dòng tĩnh là 200mA, các tụ để chặn 
1 chiều và lọc, các cuộn chặn để cách ly thiên áp cực gate và cực máng. 
3.2. Kết quả 
Kết quả mô phỏng và đo công suất, hệ số tăng ích, PAE như trên hình 8: 
Hình 8. Đo và mô phỏng công suất đầu ra, hệ số tăng ích và PAE 
khi Pin = 28dBm. 
Từ đồ thị trên ta thấy, công suất đầu ra nhỏ nhất là 44.2dBm tại tần số 30Mhz 
và lớn nhất là 44.8dBm tại tần số 70Mhz. PAE lớn nhất đạt 63.6% tại tần số 
30Mhz, nhỏ nhất là 52% tại tần số 47Mhz, lớn hơn 55% trong dải 30Mhz-43Mhz 
và 63Mhz -70Mhz. Hệ số tăng ích biến đổi rất ít khoảng 0.6dB trong toàn bộ dải 
tần công tác phù hợp với tính toán, mô phỏng và yêu cầu đầu bài đặt ra. Ta có thể 
làm phẳng hơn các đường đặc tuyến trên bằng cách tăng thêm bậc của các bộ lọc 
LPF, nhưng khi đó, hệ số tăng ích lại bị giảm đi. Kết quả đo đạc cho thấy rằng, do 
có điện cảm và điện dung ký sinh trong mạch sẽ phát sinh điểm cộng hưởng không 
mong muốn tại một số điểm trong dải tần. Để khắc phục cần phải phủ mass cho 
mạch PCB và bố trí điểm đặt các cuộn cảm và tụ điện rời rạc trong mạch phối hợp 
trở kháng một cách hợp lý. 
4. KẾT LUẬN 
Quy trình thiết kế bộ khuếch đại cao tần dải rộng 30Mhz – 70Mhz đã được mô 
tả, kiểm tra, đối chứng thông qua quá trình mô phỏng và thực nghiệm. Theo tìm 
hiểu của chúng tôi, đây là lần đầu tiên một phương pháp có hệ thống được đề xuất 
để hiện thực hóa một bộ PA chế độ-AB băng thông rộng dựa trên một bóng bán dẫn 
duy nhất. Công việc bắt đầu bằng việc lựa chọn chính xác transistor, tính toán các 
tham số S, tính toán, thiết kế các mạch tiền phối hợp, mạch phối hợp đầu vào, đầu 
ra để đạt được công suất ra lớn nhất, hệ số tăng ích công suất phẳng trong dải tần 
được lựa chọn. Việc sử dụng chương trình mô phỏng ADS giúp cho công việc thiết 
kế thuận lợi và dễ dàng hơn. Thiết kế thành công bộ khuếch đại này giúp nhóm tự 
tin hơn trong việc thiết kế các bộ khuếch đại cao tần dải rộng trong tương lai. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. C. Sánchez-Pérez et al., “Optimization of the Efficiency and Linearity in RF 
Power Amplifiers Under Load Variations Using a Reconfigurable Matching 
Network,” IEEE Veh. Technol. Conf.Fall, Ottawa, Canada, Sept. 6–9, 2010, 
pp. 1–5. 
Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020 265 
[2]. P. Medrel et al., “Time Domain Envelope Characterization of Power 
Amplifiers for Linear and High Efficiency Design Solutions,” IEEE 
Annu.Wireless Microw. Technol. Conf., Orlando, FL, USA, Apr. 7–9, 2013, 
pp. 1–6. 
[3]. W. Ga et al., “A Highly Linear Low Noise Amplifier with Wide Range 
Derivative Superposition Method,” IEEE Microw.Wireless Compon. Lett., 
vol. 25, no. 12, Dec. 2015, pp. 817–819. 
[4]. J.J. Yan et al., “Design of a 4-W Envelope Tracking Power Amplifier with 
More Than One Octave Carrier Bandwidth,” IEEE J. Solid-State Circuits, 
vol. 47, no. 10, Oct. 2012, pp. 2298–2308. 
[5]. J.J. Ya et al., “Broadband High PAE GaN Push-Pull Power Amplifier for 500 
MHz to 2.5 GHz Operation,” IEEE MTT-S Int.Microw. Symp. Dig., Seattle, 
WA, USA, June 2–7, 2013, pp. 1–3. 
[6]. N. Tuffy, A. Zhu, and T.J. Brazil, “Novel Realisation of a Broadband High-
Efficiency Continuous Class-F Power Amplifier,” European Microw. Integr. 
Circuits Conf., Manchester, UK, Oct. 10–11, 2011, pp. 120–123. 
[7]. B. Kim et al., “Broadband Operation of Saturated Amplifier with High 
Efficiency,” IEEE Annu. Wireless Microw. Technol. Conf.,Tampa, FL, USA, 
June 6, 2014, pp. 1–4. 
[8]. K. Li et al., “A 40 W Ultra Broadband LDMOS Power Amplifier,” IEEE 
MTT-S Int. Microw. Symp., Phoenix, AZ, USA, May 17–22, 2015, pp. 1–4. 
[9]. Z. Dai et al., “A New Distributed Parameter Broadband Matching Method for 
Power Amplifier Via Real Frequency Technique,” IEEE Trans. Microw. 
Theory Techn., vol. 63, no. 2, Feb. 2015, pp.449–458. 
[10]. X. Ding and L. Zhang, “A High-Efficiency GaAs MMIC Power Amplifier for 
Multi-standard System,” IEEE Microw. Wireless Compon. Lett., vol. 26, no. 
1, Jan. 2016, pp. 55–57. 
[11]. J. Kim et al., “Highly Efficient Envelope-Tracking Modulator over Wide 
Output Power Range for Dual-Mode Power Amplifier,” IDEC J. Integr. 
Circuits Syst., vol. 1, no. 1, 2015, pp.28–35. 
[12]. Z. Wang, “Demystifying Envelope Tracking: Use for HighEfficiency Power 
Amplifiers for 4G and Beyond,” IEEE Microw.Mag., vol. 16, no. 3, Apr. 
2015, pp.106–129. 
[13]. A. Jundi, H. Sarbishaei, and S. Boumaiza, “An 85-W Multioctave Push-Pull 
GaN HEMT Power Amplifier for HighDfficiency Communication 
Applications at Microwave Frequencies,” IEEE Trans. Microw. Theory 
Techn., vol. 63, no. 11,Nov. 2015, pp. 3691–3700. 
[14]. D.Y.T. Wu, L. Zhao, and M. Szymanowski, “A 25 W, 2.3 to 2.7 GHz 
Wideband LDMOS Two-Stage RFIC Power Amplifier for Driver and Small-
Cell Doherty Application,” European Microw. Integr. Circuits Conf., Paris, 
France, Sept. 7–8, 2015, pp. 258–261. 
Kỹ thuật điện tử 
N. T. Hà, , Đ. T. T. Biên, “Một số giải pháp thiết kế  công suất cao tần dải rộng 25W.” 266 
[15]. C.Q. Chen et al., “A 1.8–2.8 GHz Highly Linear Broadband Power Amplifier 
for LTE-A Application,” Progress Electromagn.Res. C, vol. 66, Apr. 2016, 
pp. 47–54. 
[16]. V. Camarchia et al., “The Doherty Power Amplifier: Review of Recent 
Solutions and Trends,” IEEE Trans. Microw. Theory Techn., vol. 63, no. 2, 
Feb. 2015, pp. 559–571. 
[17]. J. Xia et al., “A Broadband High-Efficiency Doherty Power Amplifier with 
Integrated Compensating Reactance,” IEEE Trans.Microw. Theory Techn., 
vol. 64, no. 7, July 2016, pp. 2014–2024. 
ABSTRACT 
A METHOD OF DESIGN AND CHARACTERIZATION 
OF 25W BROADBAND RF AMPLIFIER 
Radio frequency (RF) and microwave amplifier research have been largely 
focused on solid-state technology in recent years. This paper presents design 
and performance characterization of a 25W broadband modular solid-state 
amplifier. It includes architecture selection and design procedures based on 
circuit and ADS simulations for its building blocks like solid-state amplifier 
modules, stability, input and output matching networks. Key performance 
objectives such as output power, gain variation, power added efficiency are 
discussed for this amplifier for real-time operation. Characterization on the 
component level as well as system level of this amplifier serves useful data for 
RF designers working in communication, industrial, medical, defence, etc. 
Keywords: RF amplifier; Solid-state amplifier; Matching networks; Broadband. 
Nhận bài ngày 17 tháng 4 năm 2020 
Hoàn thiện ngày 20 tháng 8 năm 2020 
Chấp nhận đăng ngày 28 tháng 8 năm 2020 
Địa chỉ: Viện Điện tử /Viện KH-CNQS. 
*Email: thanhhavdt@yahoo.com.vn. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_thiet_ke_mo_phong_dac_tuyen_cua_bo_khuech_d.pdf