Một giải pháp mới để hạn chế nhấp nháy điện áp trong mạng hạ áp và cải thiện chất lượng điện năng với phương pháp bù nhanh công suất phản kháng dựa trên đường cong Q-V
Hiện tượng nhấp nháy điện áp (Flicker) là
một trong các hiện tượng liên quan đến
chất lượng điện năng nói chung và chất
lượng điện áp nói riêng. Trong các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng điện năng, hiện
tượng nhấp nháy điện áp là một trong
những tiêu chí quan trọng. Theo phân tích
của đơn vị cung cấp điện về những than
phiền của khách hàng tiêu thụ điện thì
nhấp nháy điện áp là nguyên nhân chính
trong số các than phiền, chiếm khoảng
44% trong khu vực nông thôn tại Phần
Lan [3]. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt
Nam, nhấp nháy điện áp dường như vẫn
còn là vấn đề khá mới mẻ và chưa có
những nghiên cứu đầy đủ nào liên quan
về vấn đề dao động điện áp hay nhấp
nháy điện áp nhằm đưa ra các giải pháp
khắc phục hiệu quả.
Trong các báo cáo [4] và [5], nhóm tác
giả đã đưa ra các vấn đề liên quan đến
hiện tượng Flicker cùng với đó là một số
kết quả đo đạc, khảo sát hiện tượng nhấp
nháy điện áp tại một số phụ tải được lựa
chọn ở Việt Nam. Thông qua các kết quả
này cho thấy tại một số địa điểm tập trung
nhiều phụ tải có tính phi tuyến thì mức
sóng hài, nhấp nháy điện áp ngắn hạn và
nhấp nháy điện áp dài hạn đều vượt quá
vài chục lần so với mức cho phép. Bên
cạnh đó, nhóm tác giả cũng đã nghiên
cứu, tìm hiểu và phân tích nguyên nhân
gây ra hiện tượng Flicker để từ đó đề xuất
một số giải pháp khắc phục hiện tượng
trên.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một giải pháp mới để hạn chế nhấp nháy điện áp trong mạng hạ áp và cải thiện chất lượng điện năng với phương pháp bù nhanh công suất phản kháng dựa trên đường cong Q-V
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
Số 25 61
MỘT GIẢI PHÁP MỚI ĐỂ HẠN CHẾ NHẤP NHÁY ĐIỆN ÁP TRONG MẠNG HẠ ÁP
VÀ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN NĂNG VỚI PHƯƠNG PHÁP BÙ NHANH
CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG DỰA TRÊN ĐƯỜNG CONG Q-V
THE NOVEL SOLUTION FOR LIMITATION OF FLICKER IN LOW VOLTAGE NETWORK
AND POWER QUALITY IMPROVEMENT WITH A FAST METHOD OF REACTIVE
POWER COMPENSATION BASED ON Q-V CURVES
Hoàng Đăng Khoa1*, Nguyễn Tiến Dũng2, Bùi Anh Tuấn3, Phạm Trung Dũng4
1Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, 2Trường Đại Học Điện lực,
3Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp, 4Học viện Kỹ thuật quân sự
Ngày nhận bài: 24/12/2020, Ngày chấp nhận đăng: 16/03/2020, Phản biện: TS. Đặng Việt Hùng
Tóm tắt:
Bài báo trình bày vấn đề liên quan đến chất lượng điện năng, nguyên nhân làm ảnh hưởng xấu đến
chất lượng điện năng và tác động của yếu tố này đến sức khỏe, năng suất lao động; phân tích các
giải pháp nâng cao chất lượng điện năng, tập trung làm nổi bật giải pháp bù công suất phản kháng
kết hợp lọc sóng hài đề xuất; một phương pháp xác định dung lượng bù tối ưu công suất phản
kháng dựa trên đường cong Q-V. Bài báo giới thiệu thiết bị cải thiện hiện tượng nhấp nháy điện áp
trong mạng hạ áp.
Từ khóa chính:
Chất lượng điện năng, bù công suất phản kháng, dao động điện áp, nhấp nháy điện áp, nhấp nháy
ánh sáng.
Abstract:
This paper presents improving power quality, the causes that adversely affect the power quality,
labour performance, and human health. The paper also analyzes solutions to improve power quality
and focuses on highlighting reactive power compensation solution with proposed harmonic filtering.
Furthermore, the current research points out a method of reactive power compensation based on
Q-V curves to decide a reactive power compensation capacity. Moreover, the method makes
eliminating flicker in low voltage network.
Keywords:
Power quality, reactive power compensation, voltage fluctuations, flickering voltage, flashing light.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển rất nhanh của khoa
học công nghệ, các thiết bị điện, điện tử
có công suất và độ chính cao ngày càng
trở nên phổ biến, các nguồn năng lượng
tái tạo ngày càng được khai thác triệt để
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
62 Số 25
và bài toán về chất lượng điện năng ngày
càng trở nên quan trọng với mọi quốc gia
trên thế giới. Việc giải quyết tốt bài toán
này giúp nâng cao hiệu quả và tiết kiệm
năng lượng; tăng cường độ tin cậy và an
toàn trong hệ thống cấp điện, đảm bảo an
ninh năng lượng. Mặt khác, việc nâng cao
chất lượng điện năng còn giúp tăng tuổi
thọ, tăng khả năng làm việc của các thiết bị
sản xuất trong quá trình truyền tải, phân
phối, sử dụng điện cũng như làm giảm sự
ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao
động và khả năng mất an toàn lao động
[1], [2]. Nâng cao chất lượng điện năng là
mối quan tâm hàng đầu của các bên liên
quan như nhà sản xuất thiết bị, đơn vị
cung ứng điện và khách hàng sử dụng
điện.
Hiện tượng nhấp nháy điện áp (Flicker) là
một trong các hiện tượng liên quan đến
chất lượng điện năng nói chung và chất
lượng điện áp nói riêng. Trong các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng điện năng, hiện
tượng nhấp nháy điện áp là một trong
những tiêu chí quan trọng. Theo phân tích
của đơn vị cung cấp điện về những than
phiền của khách hàng tiêu thụ điện thì
nhấp nháy điện áp là nguyên nhân chính
trong số các than phiền, chiếm khoảng
44% trong khu vực nông thôn tại Phần
Lan [3]. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt
Nam, nhấp nháy điện áp dường như vẫn
còn là vấn đề khá mới mẻ và chưa có
những nghiên cứu đầy đủ nào liên quan
về vấn đề dao động điện áp hay nhấp
nháy điện áp nhằm đưa ra các giải pháp
khắc phục hiệu quả.
Trong các báo cáo [4] và [5], nhóm tác
giả đã đưa ra các vấn đề liên quan đến
hiện tượng Flicker cùng với đó là một số
kết quả đo đạc, khảo sát hiện tượng nhấp
nháy điện áp tại một số phụ tải được lựa
chọn ở Việt Nam. Thông qua các kết quả
này cho thấy tại một số địa điểm tập trung
nhiều phụ tải có tính phi tuyến thì mức
sóng hài, nhấp nháy điện áp ngắn hạn và
nhấp nháy điện áp dài hạn đều vượt quá
vài chục lần so với mức cho phép. Bên
cạnh đó, nhóm tác giả cũng đã nghiên
cứu, tìm hiểu và phân tích nguyên nhân
gây ra hiện tượng Flicker để từ đó đề xuất
một số giải pháp khắc phục hiện tượng
trên.
Trong khuôn khổ bài báo này, nhóm tác
giả sẽ trình bày giải pháp khắc phục hiện
tượng Flicker bằng việc bù nhanh và trơn
công suất phản kháng cùng với nguyên lý,
thuật toán điều khiển thiết bị được đề
xuất. Mức độ hiệu quả của thiết bị sẽ
được kiểm nghiệm thông qua việc xử lý
hiện tượng Flicker đối với máy hàn hồ
quang một pha.
2. HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG NHẤP
NHÁY ĐIỆN ÁP BẰNG GIẢI PHÁP BÙ
NHANH CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
2.1. Đề xuất giải pháp
Việc duy trì điện áp vận hà ... oảng 60 ms đối với hệ thống
điện có tần số 50 Hz). Thiết bị hiện được
dùng rất phổ biến hiện nay để hạn chế
hiện tượng dao động điện áp là thiết bị bù
thiết bị bù công suất phản kháng tĩnh ở
tốc độ cao (Static Var Compensator –
SVC) có cấu hình FC-TCR thường không
đáp ứng được yêu cầu đề ra do các tụ điện
được thiết kế cố định. Tuy nhiên lượng
sóng hài phát vào hệ thống khá lớn do quá
trình điều chỉnh trơn công suất bằng cuộn
kháng. Ngoài ra, thiết bị cần có bộ lọc
sóng hài nhằm đảm bảo các tiêu chí chất
lượng điện năng cũng như hiệu quả của
việc hạn chế nhấp nháy điện áp.
Trên những phân tích ưu nhược điểm của
các nhóm thiết bị trên đây, nhóm tác giả
tiến hành nghiên cứu thiết kế và xây dựng
thiết bị bù SVC cải tiến, tích hợp với khả
năng lọc sóng hài bậc 2 và 3 bằng các bộ
lọc thụ động để hạn chế dao động điện áp
với thời gian phản ứng <60 ms.
2.1. Sơ đồ nguyên lý và thuật toán
điều khiển thiết bị bù SVC cải tiến
2.1.1. Sơ đồ nguyên lý
Các thiết bị SVC thông thường bao gồm
các tụ điện đóng cố định (fixed capacitor),
thyristor đóng cắt tụ điện (TSC), các bộ
lọc dạng đơn lọc sóng hài bậc 3, 5, 7
(single tune filters), thyristor điều chỉnh
cuộn kháng (TCR). Đối với thiết bị hạn
chế Flicker của máy hàn hồ quang một
pha, được thực hiện việc thay đổi các thiết
bị như tụ điện, các bộ lọc dạng đơn thành
bộ lọc dạng tụ (C-type filter) kết hợp với
TCR. Đây là cải tiến quan trọng giúp thiết
bị vừa lọc được sóng hài bậc 2, 3 vừa làm
việc bù công suất phản kháng và điều
chỉnh điện áp rất hiệu quả (hình 4).
Hình 4. Sơ đồ nguyên lý thiết bị SVC
cải tiến đề xuất
Trên sơ đồ nguyên lý cải tiến thiết bị
SVC, bộ lọc dạng tụ (gồm cuộn kháng L1
nối tiếp với tụ điện C1 và mắc song song
điện trở R1 sau đó nối tiếp với tụ điện C)
và cuộn kháng có công suất bằng nhau.
Hai thiết bị mắc song song, cuộn kháng
được điều khiển bằng thyristor. Việc điều
khiển trơn công suất của thiết bị vì thế
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
66 Số 25
(4)
cũng có sự khác biệt so với các thiết bị
khác trên thị trường và sẽ phức tạp hơn:
khi điều khiển công suất sẽ phải kết hợp
cả đóng cắt bộ lọc dạng tụ C và điều
chỉnh góc mở của thyristor cuộn kháng.
Để điều chỉnh trơn công suất phản kháng
của thiết bị, chúng ta sử dụng TCR
(thyristor điều khiển cuộn kháng). Với
một sơ đồ cuộn kháng mắc nối tiếp với 2
thyristor đấu kiểu anti-parallel (hình 5) thì
nguyên tắc hoạt động của nó như sau [2]:
Hình 5. Nguyên lý làm việc của thiết bị TCR
(a) Sơ đồ nguyên lý của thiết bị TCR;
(b) Điện áp trên cuộn cảm reactor
Giả sử nguồn điện đặt trên thiết bị TCR
có dạng:
𝑒(𝑡) = √2𝐸𝑠𝑖𝑛𝜔𝑡 (1)
Điện áp đặt trên cuộn kháng:
1
sincos)(
n
nnL tnbtnatu (2)
Các giá trị của an và bn được tính theo
công thức Euler:
𝑎𝑛 =
√2𝐸
𝜋
[(∫ (𝑠𝑖𝑛 𝜔 𝑡 𝑐𝑜𝑠 𝑛 𝜔𝑡𝑑𝜔𝑡) +
−2𝜋+𝛽
−𝜋
∫ (𝑠𝑖𝑛 𝜔 𝑡 𝑐𝑜𝑠 𝑛 𝜔𝑡𝑑𝜔𝑡)
−𝜋+𝛽
−𝜋+𝛼
+ ∫ (𝑠𝑖𝑛 𝜔 𝑡 𝑐𝑜𝑠 𝑛 𝜔𝑡𝑑𝜔𝑡)
𝜋
𝛼
)]
=
√2𝐸
𝜋
{1 − (−1)𝑛} [
𝑐𝑜𝑠(𝑛−1)𝛽−𝑐𝑜𝑠(𝑛−1)𝛼
2(𝑛−1)
−
𝑐𝑜𝑠(𝑛+1)𝛽−𝑐𝑜𝑠(𝑛+1)𝛼
2(𝑛+1)
] ;
(3)
2
2
(sin sin ) (sin sin ) (sin sin )
2 sin( 1) sin( 1) sin( 1) sin( 1)
1 ( 1)
2( 1) 2( 1)
n
n
E
b t n td t t n td t t n td t
E n n n n
n n
Giá trị của công suất Q của điện kháng :
0
-2 + - + 0
- +
U,V
t
(b)
-
(а)
ĐK Lo uL(t)
e (t)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
Số 25 67
𝑄 =
𝐸2
𝜋2𝜔𝐿
(2𝜋 − 2𝛼 + 𝑠𝑖𝑛2𝛼)2 =
𝑄𝐿
𝜋2
(2𝜋 − 2𝛼 + 𝑠𝑖𝑛2𝛼)2 (5)
Như vậy có thể thấy với giá trị α thay đổi
trong phạm vi 900≤ ≤ 180o, giá trị của Q
sẽ thay đổi giảm dần từ QL xuống 0. Bằng
cách xác định góc α thích hợp, ta có thể
điều chỉnh trơn công suất phản kháng của
cuộn dây L tại một góc mở α tương ứng.
Để xác định các tham số của thiết bị SVC
cải tiến, ta dựa vào công suất của phụ tải,
bậc sóng hài muốn lọc và sự dao động
công suất phản kháng. Cụ thể, các thông
số L1 và C1 được tính ở tần số cộng
hưởng cơ bản, XL1 = XC1 ≈ 3,7Ω; giá trị tụ
C được tính toán theo các công thức [10]:
1
1C
L
X
h
X
(6)
Ở đây, h là bậc sóng hài. Để đồng thời lọc
được sóng hài bậc 2 và bậc 3, ta chọn
h = 2,5. Từ đó ta tính được: XC ≈ 19,425 Ω.
Để nâng cao chất lượng của bộ lọc, giá trị
R1 được xác định theo công thức:
1
1
LXQ h
R
(7)
Với Q là hệ số chất lượng của bộ lọc, ở
đây ta chọn Q = 20, khi đó: R1 ≈ 2,43Ω.
Giá trị cuộn cảm L được chọn theo điều
kiện XL = XC.
2.2.2. Thuật toán điều khiển
Các thiết bị bù công suất phản kháng tĩnh
tốc độ cao SVC là một dạng thiết bị
FACTS dạng mắc song song với các phụ
tải. Chức năng điều chỉnh thiết bị này có
thể điều chỉnh theo theo điện áp hoặc theo
công suất phản kháng (đường cong Q-V)
để nâng cao chất lượng điện áp hoặc nâng
cao hệ số công suất cosφ [5]. Đường cong
Q-V là mối quan hệ giữa công suất phản
kháng và điện áp tại điểm đặt thiết bị (V2)
với những giá trị khác nhau của công suất
tác dụng [4], [6]. Mục đích chính của
phương pháp đường cong Q-V là dùng để
nghiên cứu ổn định của hệ thống điện.
Các tài liệu [8], [9] cũng chứng minh
được mối quan hệ giữa Q-V có dạng là
một đường parabol. Và qua kết quả đo
đạc, đường cong Q-V của máy hàn hồ
quang có dạng như hình 6 [6].
Hình 6. Đặc tính Q-V của máy hàn hồ quang một pha theo thời gian [6]
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
68 Số 25
Các thông số của đường cong Q-V đối với
máy hàn hồ quang một pha được xác định
như trong bảng 1 [6].
Bảng 1- Các thông số của đường cong Q-V
(Q = aV
2
+ bV + c) theo thời gian [6]
TT Miêu tả a b c
1 Phụ tải rất thấp 0.0899 -0.1330 1350
2 Phụ tải thấp 0.1754 -0.1119 1153
3 Phụ tải trung bình 0.2869 -0.0873 918
TT Miêu tả a b c
4 Phụ tải cao 0.5012 -0.0218 238
5 Phụ tải rất cao 0.7657 -0.0103 119
Như vậy, đối với máy hàn hồ quang một
pha, ta đã xác định chính xác đường cong
Q-V nên có thể dễ dàng tính toán được
khá chính xác lượng công suất cần thiết
cho thiết bị SVC cải tiến theo sơ đồ khối
như hình 7.
Hình 7. Sơ đồ khối điều khiển theo đường cong Q-V
Theo phương pháp này, ban đầu đường
cong Q-V được chọn theo đường cong
mặc định (Q-V)def. Các thông số như
dòng điện, điện áp qua khối đo lường sẽ
được truyền về khối tính toán công suất.
Từ các tín hiệu như điện áp, Q đo được và
đường cong mặc định, bộ điều khiển sẽ
tính toán ra công suất cần thiết của SVC
cần cung cấp vào lưới để hạn chế dao
động điện áp thông qua khối Qcontrol.
Đồng thời các thông số Qi, Vi sẽ được lưu
lại để xây dựng đường cong Q-V mới.
Sau đó đường cong này sẽ được so sánh
với đường cong (Q-V)ref. Nếu có sự khác
biệt về giá trị thì đường cong này sẽ thay
thế cho đường cong cũ.
Với một thuật toán điều khiển riêng biệt,
việc điều chỉnh trơn công suất phản kháng
(hoặc điện áp) của thiết bị SVC cải tiến
Measurement
Saving
Qi, Vi
(Q-V)i
construct
P, Q
(Q-V) ref
(Q-V) def
Q
control
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
Số 25 69
này có thể được thực hiện bằng cách lần
lượt đóng mở bộ lọc dạng tụ điện kết hợp
với điều chỉnh góc mở α của của cuộn
kháng L (hình 8).
Hình 8. Lưu đồ thuật toán điều khiển thiết bị SVC cải tiến hạn chế hiện tượng Flicker
Vào các giá trị: Uh (điện áp giới hạn đk), UL
(điện áp giới hạn đk), PL rated
Bắt đầu
Qbù > Qmax
Ngắt đồng bộ chu kỳ lưới
Tính toán đường cong Q-V của lưới
Tính toán lượng công suất
bù cần thiết Qbù
Đúng
Sai
Qbù = Qmax (trường hợp Qbù lớn hơn
Qmax thì lấy giá trị Qmax)
P > PL rated and Uh > U > UL
Phát xung điểu khiển thyristo
để thay đổi công suất thiết bị
Kết thúc
Đúng
Sai
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
70 Số 25
2.3. Kết quả đo đạc
Để đánh giá khả năng hoạt động của thiết
bị hạn chế flicker theo điều kiện thực tế,
nhóm tác giả đã tiến hành lắp đặt thử
nghiệm thiết bị này tại cho máy hàn hồ
quang hồ quang một pha tại xưởng thực
hành của Trường Đại học Điện lực. Thời
gian thử nghiệm đặt thiết bị từ ngày
15/4/2019 tới ngày 22/4/2019. Công suất
lớn nhất của mỗi máy hàn hồ quang một
pha là 47kW, do Việt Nam sản xuất, hệ số
công suất khoảng 0,6. Trong quá trình thử
nghiệm, nhóm tác giả đặt công suất máy
hàn là 24 kW. Việc đo đạc thử nghiệm
được tiến hành trong 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Không đặt thiết bị thiết bị
hạn chế flicker;
Trường hợp 2: Đặt thiết bị thiết bị hạn
chế flicker.
* Giá trị nhấp nháy điện áp ngắn hạn
(Pst):
* Giá trị Pst:
a)
b)
Hình 9. Kết quả đo giá trị Pst của máy hàn hồ quang một pha trước (a)
và sau (b) khi đặt thiết bị hạn chế flicker
Kết quả cho thấy khi chưa đặt thiết bị hạn
chế flicker thì độ nhấp nháy ngắn hạn Pst
lên tới 3,7 (vượt mức cho phép khoảng
370%) và dao động khá mạnh. Tuy nhiên,
sau khi lắp đặt thiết bị hạn chế flicker thì
giá trị Pst chỉ còn khoảng 0,52, giá trị này
nhỏ hơn yêu cầu của Thông tư 39BCT [6]
cho lưới điện phân phối (nhỏ hơn 1).
* Giá trị nhấp nháy điện áp dài hạn
(Plt):
a)
b)
Hình 10. Kết quả đo giá trị Plt của máy hàn hồ quang một pha trước (a)
và sau (b) khi đặt thiết bị hạn chế flicker
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
Số 25 71
Trước khi lắp đặt thiết bị hạn chế flicker
thì giá trị Plt lên tới 1,8, vượt quá mức
cho phép là 225%. Sau khi lắp đặt thiết bị
hạn chế flicker, giá trị Plt còn khá thấp,
khoảng 0,51.
Qua phần đo đạc, khảo sát đánh giá hiệu
quả của thiết bị hạn chế flicker do nhóm
tác giả thiết kế, các giá trị điện áp nhấp
nháy ngắn hạn (Pst) và nhấp nháy điện áp
dài hạn (Plt) đều nằm dưới ngưỡng cho
phép theo thông tư 39/2015-BCT.
Bên cạnh đó, sau khi đặt thiết bị SVC cải
tiến, sóng hài bậc 2 và 3 giảm đáng kể.
Sóng hài bậc 2 giảm từ mức 10 A xuống
còn 2,3 A (khoảng 70%) còn sóng hài bậc
3 giảm từ mức 20 A xuống còn khoảng
5,3 A (khoảng 70%) (hình 11). Đồng thời
hệ số công suất φ được cải thiện đáng kể
sau khi lắp đặt thiết bị hạn chế nhấp nháy
điện áp, từ 0,3-0,6 lên tới 0,8-0,95 (hình
12).
Hình 11. Phổ sóng hài sau khi đặt thiết bị hạn chế nhấp nháy điện áp
Hình 12. Hệ số công suất sau khi đặt thiết bị hạn chế nhấp nháy điện áp
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
72 Số 25
3. KẾT LUẬN
Bài báo đã phân tích nguyên nhân gây ra
hiện tượng nhấp nháy điện áp trong hệ
thống điện nói chung và cho máy hàn hồ
quang một pha nói riêng. Các tiêu chuẩn
đánh giá hiện tượng nhấp nháy điện áp
cũng được nhóm tác giả giới thiệu. Trong
bài báo, chúng tôi cũng đã phân tích
những hậu quả của hiện tượng nhấp nháy
điện áp đến sức khỏe con người, đến hiệu
quả làm việc của thiết bị điện cũng như
đến chất lượng điện năng.
Các kết quả xử lý hiện tượng nhấp nháy
điện áp đối với máy hàn hồ quang một
pha cho thấy thiết bị mà nhóm tác giả
nghiên cứu và chế tạo mang lại hiệu quả
rất tốt cả về chất lượng điện năng, tiết
kiệm điện năng cũng như giá thành.
Thông qua các kết quả nghiên cứu này,
nhóm tác giả sẽ tiếp tục hướng tới việc
thử nghiệm hạn chế hiện tượng flicker đối
với các phụ tải lớn hơn nhằm đưa ra giải
pháp toàn diện giải quyết vấn đề nhấp
nháy điện áp trong hệ thống điện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Đình Long, Sổ tay tra cứu chất lượng điện năng, Hội điện lực Việt Nam, 2014.
[2] Bùi Anh Tuấn, Đinh Ngọc Quang, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ Công Thương: “Nghiên cứu, chế
tạo thiết bị bù công suất phản kháng trong lưới điện hạ áp dựa trên nguyên lý lai”, 2014.
[3] Hoàng Đăng Khoa, Đinh Ngọc Quang, Bùi Anh Tuấn, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ Công
Thương: “Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị hạn chế hiện tượng nhấp nháy ánh sáng do dao
động điện áp gây ra bởi các cơ sở công nghiệp sử dụng động cơ điện 3 pha tại Việt Nam”, 2017.
[4] Bùi Anh Tuấn, Đinh Ngọc Quang, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ Công Thương: “ Nghiên cứu
khảo sát hiện tượng nhấp nháy điện áp tại một số phụ tải điển hình và biện pháp khắc phục”,
2015.
[5] Bùi Anh Tuấn, Lê Thị Vân Anh, Đinh Ngọc Quang, Hoàng Đăng Khoa, “Phân tích, khảo sát và
đánh giá hiện tượng nhấp nháy điện áp tại một số phụ tải được lựa chọn ở Việt Nam”. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ năng lượng - Trường Đại học Điện lực, số 11/2016.
[6] Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Anh Tuấn, Đinh Ngọc Quang, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ Công
Thương: “ Nghiên cứu, chế tạo thiết bị hạn chế nhấp nháy điện áp (Flicker) cho máy hàn hồ
quang một pha ”, 2019.
[7] Thông tư số: 39/2015/TT-BCT.
[8] Snehal B. Bhaladhare, P-V, Q-V Curve – A Novel Approach for Voltage Stability Analysis, National
Conference on Innovative Paradigms in Engineering & Technology (NCIPET-2013).
[9] Abdullah M.Shaalan1, Mohammed Abdulqader Surrati, Effect of SVC on Composite Power System
Reliability Level, International Journal of Advanced Research in Electrical, Electronics and
Instrumentation Engineering, Vol.1. Issue 6, December 2012.
[10] George J. Wakileh, Power Systems Harmonics- Fundamentals, Analysis And Filters Design, Nhà
xuất bản Springer. – 2001.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
Số 25 73
Giới thiệu tác giả:
Tác giả Hoàng Đăng Khoa nhận bằng Thạc sĩ tại Đại học Inha University, Hàn
Quốc vào năm 2010. Tác giả hiện đang là nghiên cứu sinh ngành điện tử, Viện
Điện tử, Tin học - Tự động Hóa, Bộ Công Thương.
Lĩnh vực nghiên cứu: bù công suất phản kháng và chất lượng điện năng.
Tác giả Nguyễn Tiến Dũng tốt nghiệp đại học tại Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội, nhận bằng Thạc sĩ ngành điều khiển và tự động hóa tại Học viện Kỹ thuật
quân sự năm 2014.
Lĩnh vực nghiên cứu: điều khiển hệ thống bù để nâng cao chất lượng điện năng,
tự động hóa trong các nhà máy, khu công nghiệp.
Tác giả Bùi Anh Tuấn tốt nghiệp đại học chuyên ngành hệ thống điện tại Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2001, nhận bằng Tiến sĩ ngành kỹ thuật điện tại
Đại học Claude Bernard – Lyon1, Cộng hòa Pháp năm 2011.
Lĩnh vực nghiên cứu: vật liệu điện từ, bù công suất phản kháng, chất lượng điện
năng và năng lượng mới.
Tác giả Phạm Trung Dũng tốt nghiệp đại học tại Học viện Kỹ thuật quân sự năm
1986, nhận bằng Thạc sĩ tại Trường quốc gia Hàng không và vũ trụ Pháp năm
1999, bằng Tiến sĩ tại Trường Đại học hàng không quốc gia Matxcova 2004, được
công nhận học hàm Phó giáo sư năm 2012.
Lĩnh vực nghiên cứu: lý thuyết điều khiển và tự động hiện đại, AI trong điều
khiển, xử lý ảnh, xử lý tín hiệu.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
(ISSN: 1859 - 4557)
74 Số 25
File đính kèm:
mot_giai_phap_moi_de_han_che_nhap_nhay_dien_ap_trong_mang_ha.pdf

