Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình
Ô nhiễm Cadimi (Cd) đối với các loài cá là một trong những vấn đề nghiêm trọng trên toàn cầu vì cá đóng vai
trò quan trọng trong chế độ ăn của con người. Gan, mang và cơ (thịt cá) từ 50 mẫu cá Dìa tro đã được thu thập từ
vùng ven biển Quảng Bình để xác định sự thay đổi hàm lượng Cd và đánh giá rủi ro khi tiêu thụ chúng. Hàm lượng
Cd được phân tích bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS). Ước tính lượng tiêu thụ
hàng ngày (EDI) và thương số nguy hại (THQ) đã được sử dụng để đánh giá nguy cơ rủi ro của Cd đối với sức khỏe
của người tiêu thụ. Kết quả cho thấy hàm lượng Cd có xu hướng tích lũy cao hơn trong gan so với trong mang và
cơ. Mặc dù phần lớn hàm lượng Cd trong gan (Quảng Phúc - Ba Đồn và Nhật Lệ - Đồng Hới) và trong mang (Nhật
Lệ) đều vượt quá ngưỡng giới hạn của Bộ Y tế nhưng giá trị EDI trong cơ cá Dìa tro thấp hơn lượng ăn vào hàng
ngày có thể chấp nhận được tạm thời (PTDI) do Bộ Y tế quy định, đồng thời giá trị THQ cũng không vượt quá 1. Do
đó, tại thời điểm nghiên cứu không có những rủi ro tiềm ẩn của Cd đến sức khỏe người tiêu thụ loài cá này tại vùng
ven biển Quảng Bình.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hàm lượng cadimi trong cá dìa tro (siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình
Vietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No. 7: 923-931 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021, 19(7): 923-931 www.vnua.edu.vn 923 HÀM LƯỢNG CADIMI TRONG CÁ DÌA TRO (Siganus fuscescens) VÀ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ RỦI RO SỨC KHỎE NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI VÙNG VEN BIỂN QUẢNG BÌNH Võ Văn Thiệp1,2*, Trần Thế Hùng1, Nguyễn Thị Hương Bình1 1Viện Nông nghiệp và Môi trường, Trường Đại học Quảng Bình 2Viện Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Krakow, Ba Lan *Tác giả liên hệ: vovanthiepqbu@gmail.com Ngày nhận bài: 23.12.2020 Ngày chấp nhận đăng: 24.02.2021 TÓM TẮT Ô nhiễm Cadimi (Cd) đối với các loài cá là một trong những vấn đề nghiêm trọng trên toàn cầu vì cá đóng vai trò quan trọng trong chế độ ăn của con người. Gan, mang và cơ (thịt cá) từ 50 mẫu cá Dìa tro đã được thu thập từ vùng ven biển Quảng Bình để xác định sự thay đổi hàm lượng Cd và đánh giá rủi ro khi tiêu thụ chúng. Hàm lượng Cd được phân tích bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS). Ước tính lượng tiêu thụ hàng ngày (EDI) và thương số nguy hại (THQ) đã được sử dụng để đánh giá nguy cơ rủi ro của Cd đối với sức khỏe của người tiêu thụ. Kết quả cho thấy hàm lượng Cd có xu hướng tích lũy cao hơn trong gan so với trong mang và cơ. Mặc dù phần lớn hàm lượng Cd trong gan (Quảng Phúc - Ba Đồn và Nhật Lệ - Đồng Hới) và trong mang (Nhật Lệ) đều vượt quá ngưỡng giới hạn của Bộ Y tế nhưng giá trị EDI trong cơ cá Dìa tro thấp hơn lượng ăn vào hàng ngày có thể chấp nhận được tạm thời (PTDI) do Bộ Y tế quy định, đồng thời giá trị THQ cũng không vượt quá 1. Do đó, tại thời điểm nghiên cứu không có những rủi ro tiềm ẩn của Cd đến sức khỏe người tiêu thụ loài cá này tại vùng ven biển Quảng Bình. Từ khóa: Cá Dìa tro, kim loại nặng, lượng tiêu thụ hàng ngày, thương số nguy hại, ven biển Quảng Bình. Cadmium Content in Mottled Spinefoot (Siganus fuscescens) and Initial Risk Assessment to Consumer’s Health at the Coastal Zone in Quang Binh Province ABSTRACT Cadmium (Cd) contamination of fish species is one of the most serious issues globally, due to fish play an important role in the human diet. The liver, gills, and muscles of Mottled spinefoot from Quang Binh (n = 50 per item) were collected to specify the variations of their cadmium content and assess their hazards towards human consumption. Cadmium content was analyzed by the flame atomic absorption spectrometer. The estimated daily intake (EDI) and target hazard quotient (THQ) were established to estimate the human health hazard. The concentration of cadmium tended to accumulate higher in the liver rather than gills and muscles. Although the majority of the cadmium content in the liver (at Quang Phuc, Ba Don and Nhat Le, Dong Hoi) and gills (at Nhan Le) exceeds the threshold limit value by the Ministry of Health, the EDI value in muscles was below the provisional tolerable daily intake and the THQ less than 1. Therefore, there is no potential risk of Cd to the consumer’s health of this species in the Quang Binh coastal area. Keywords: Estimated daily intake, heavy metal, Mottled Spinefoot, target hazard quotient, Quang Binh coastal. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cadimi (Cd) là một trong những kim loại nặng được nghiên cứu nhiều vì độc tính của nó, đặc biệt là đối với các sinh vật sống dưới nước (Perceval & cs., 2006). Cd đã được chứng minh là một kim loại nặng không cần thiết đối với sinh vật sống, nó có thể gây nguy hiểm cho sinh vật ngay khi tiếp xúc ở nồng độ rất nhỏ (Jinadasa & cs., 2014). Chúng được phát thải ra môi trường có thể thông qua nguồn tự nhiên, tuy nhiên phần lớn chúng được tạo ra từ hoạt Hàm lượng cadimi trong cá Dìa tro (Siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình 924 động của con người (89%) như luyện kim, khai thác than, chất thải công - nông nghiệp và một lượng không nhỏ được tạo ra từ rác thải sinh hoạt (Binkowski & Sawicka-Kapusta, 2015; Páez-Osuna & Osuna-Martínez, 2015). Tại Quảng Bình, trong năm 2018, chỉ tính riêng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng 466 tấn/ngày, trong đó tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt bình quân chung cả tỉnh là 77,4% (xấp xỉ 105 tấn rác thải đổ trực tiếp ra môi trường trong một ngày mà không qua xử lý) (UBND, 2019). Một khi phát tán ra môi trường, Cd có xu hướng tích tụ và phóng đại sinh học trong các chuỗi thức ăn, vì vậy chúng dễ dàng xâm nhập vào cơ thể sinh vật dưới nước (Rahman & cs., 2014). Trong môi trường thủy sinh, cá thường có vị trí cao trong các chuỗi thức ăn nên chúng có xu hướng tích lũy lớn các chất ô nhiễm, trong đó có Cd (Jiang & cs., 2014) - dẫn đến nguy cơ ảnh hưởng cao đến sức khỏe người tiêu thụ chúng. Do đó, trên thế giới có nhiều công trình tập trung đánh giá nguy cơ phơi nhiễm Cd khi tiêu thụ cá (Asare & cs., 2018; Chouba & cs., 2007; Dural & cs., 2006; Elnabris, Muzyed, & El-Ashgar, 2013; Li & cs., 2015; ... ững chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh học (độ tuổi, giới tính, khối lượng cơ thể...) mà còn các yếu tố phi sinh học (môi trường sống của cá, nhiệt độ nước, giá trị pH, nồng độ oxy hòa tan...) (Putri & cs., 2017). S1 S2 S3 S4 S5 Vùng 0,00 0,02 0,04 0,06 0,08 0,10 0,12 0,14 0,16 0,18 0,20 GHAT Mean Mean±SE Min-Max Gan Cơ Mang a c d e e d c b a,b Ghi chú: a-e các ký tự giống nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các mô trong một vùng nghiên cứu (P ≤0,05); GHAT: Giới hạn an toàn). Hình 2. Giá trị trung bình, sai số chuẩn, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất của Cd ở trong các mô cá Dìa tro Hàm lượng cadimi trong cá Dìa tro (Siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình 928 Bảng 3. Giá trị EDI và THQ của Cd trong cá Dìa tro tại Quảng Bình Vùng Người tiêu thụ EDI (µg/kg khối lượng cơ thể/ngày) THQ (µg/g) Mean Min Max S1 Nam 0,031 0,015 0,043 0,031 Nữ 0,035 0,018 0,050 0,035 S2 Nam 0,025 0,011 0,037 0,025 Nữ 0,029 0,012 0,043 0,029 S3 Nam 0,035 0,014 0,053 0,035 Nữ 0,040 0,016 0,061 0,040 S4 Nam 0,030 0,019 0,040 0,030 Nữ 0,034 0,021 0,046 0,034 S5 Nam 0,036 0,014 0,065 0,036 Nữ 0,041 0,016 0,075 0,041 Ghi chú: Mean: Trung bình; Min: giá trị nhỏ nhất; Max: giá trị lớn nhất 3.3. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm Cd khi tiêu thụ cá Dìa tro Tại Việt Nam, ở các khu vực khác nhau thì có tỷ lệ tiêu thụ cá không giống nhau. Cụ thể, lượng cá tiêu thụ trung bình hàng năm của cả nước là 14,6 kg/người, các tỉnh ở vùng núi Tây Bắc là nơi có lượng tiêu thụ trung bình thấp nhất (6,8 kg/người/năm), khu vực đồng bằng sông Cửu Long là nơi có lượng tiêu thụ cá lớn nhất cả nước (24,4 kg/người/năm), trong khi đó ở Quảng Bình và các tỉnh miền trung là 16,6 kg/người/năm (FAO, 2015). Hàm lượng Cd ở trong cơ của cá Dìa tro đã được lựa chọn để tính toán các giá trị EDI và THQ đối với người tiêu thụ cá Dìa tro ở nam giới và nữ giới tại Quảng Bình, được trình bày ở Bảng 3. Vì giá trị RfD của Cd bằng 0,001 (USEPA, 1989), nên THQ và EDI là như nhau. Giá trị EDI của Cd cao nhất được tìm tại vùng S5 ở người tiêu thụ nữ (0,041 µg/kg khối lượng cơ thể/ngày), trong khi giá trị thấp nhất được phát hiện tại S2 ở người tiêu thụ nam (0,025 µg/kg khối lượng cơ thể/ngày). Giá trị THQ ở người tiêu thụ nam và nữ ở các vùng đều theo thứ tự giảm dần như sau: S5 > S3 > S1 > S4 > S2, trong đó các giá trị THQ ở nữ giới đều cao hơn so với nam giới. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc, tổ chức Y tế Thế giới (FAO/WHO, 1982) và Bộ Y tế Việt Nam (Bộ Y tế, 2011) đã thiết lập lượng ăn vào hàng ngày có thể chấp nhận được tạm thời (Provisional Tolerable Daily Intake - PTDI) của Cd là 1 µg/kg khối lượng cơ thể/ngày. Trong báo cáo này, tất cả các giá trị EDI của kim loại ở người tiêu thụ nam và nữ giới đều nằm dưới ngưỡng PTDI. Thêm vào đó, các giá trị THQ của Cd ở cả 5 vùng nghiên cứu đều nhỏ hơn 1, điều này cho thấy không có rủi ro nào ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu thụ loài cá này tại ven biển Quảng Bình. Tuy nhiên, như phân tích ở trên, hàm lượng Cd phần lớn ở trong gan và mang vượt quá ngưỡng an toàn được quy định bởi Bộ Y tế Việt Nam (BYT, 2011) trong khi phân tích các giá trị EDI lại dựa trên hàm lượng Cd ở trong cơ, mặt khác đây mới chỉ là bước đầu đánh giá mức độ rủi ro cho người tiêu thụ cá Dìa tro, do đó nhóm tác giả đề nghị được tiếp tục nghiên cứu mở rộng và chuyên sâu trong các báo cáo tiếp theo, trên cở sở dựa vào các khuyến nghị của FAO/WHO cũng như Viện Dinh dưỡng về lượng tiêu thụ khuyến nghị (Total Reference Intake - TDI) để đánh giá lượng ăn vào trên từng khẩu phần ăn thực tế để đưa ra các kết luận mang tính thực tiễn nhất. 4. KẾT LUẬN Bài báo đã cung cấp dữ liệu cơ bản sự tích lũy của Cadimi ở trong gan, mang và cơ của cá Dìa tro ở vùng ven biển Quảng Bình, đồng thời Võ Văn Thiệp, Trần Thế Hùng, Nguyễn Thị Hương Bình 929 bước đầu đánh giá các rủi ro sức khỏe tiềm ẩn liên quan đến việc tiêu thụ loài cá này cho nam và nữ giới. Mặc dù hàm lượng Cadimi trong gan và mang khá cao nhưng giá trị EDI ở trong cơ dưới ngưỡng lượng ăn vào hàng ngày có thể chấp nhận được-được thiết lập bởi Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc, tổ chức Y tế Thế giới và Bộ Y tế Việt Nam. Nhóm tác giả cũng đề nghị tiếp tục đánh giá, theo dõi mức độ ô nhiễm của các kim loại nặng khác trong nhiều loài cá khác, để đưa ra được những dự báo chính xác các rủi ro phơi nhiễm kim loại từ việc tiêu thụ các loài cá ở địa phương. LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Włodzimierz Wojtaś, Tiến sĩ Tomasz Łaciak ở Viện Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Krakow, Ba Lan đã hỗ trợ trong việc phân tích nồng độ Cadimi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Asare M.L., Cobbina S.J., Akpabey F.J., Duwiejuah A.B. & Abuntori Z.N. (2018). Heavy Metal Concentration in Water, Sediment and Fish Species in the Bontanga Reservoir, Ghana. Toxicology and Environmental Health Sciences. 10(1): 49-58. https://doi.org/10.1007/s13530- 018-0346-4 Biện Văn Quyền & Võ Văn Phú (2017). Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá biển ven bờ tỉnh Hà Tĩnh. Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 883-891. Binkowski Ł.J. (2012). The effect of material preparation on the dry weight used in trace elements determination in biological samples. In Fresenius Environmental Bulletin. 21: 1956-1960. Binkowski L.J. & Sawicka-Kapusta K. (2015). Cadmium concentrations and their implications in Mallard and Coot from fish pond areas. Chemosphere. 119: 620-625. https://doi.org/10. 1016/ j.chemosphere.2014.07.059 Bramandito A., Subhan B., Prartono T.R.I., Anggraini N.P., Januar H.I. & Madduppa H.H. (2018). Genetic diversity and population structure of Siganus fuscescens across urban reefs of Seribu Islands, Northern of Jakarta, Indonesia. Biodiversitas. 19(6): 1993-2002. https://doi.org/10. 13057/biodiv/d190603. Bộ Y tế (2007). Quyết định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm 2007 về việc ban hành “quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm. Bộ Y tế (2011). Thông tư 02/2011/TT-BYT ngày 13 tháng 01 năm 2011 ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm hóa học trong thực phẩm. Chouba L., Kraiem M., Njimi W., Tissaoui C.H., Thompson J.R. & Flower R.J. (2007). Seasonal variation of heavy metals (cd, pb and hg) in sediments and in mullet, mugil cephalus (Mugilidae), from the ghar el melh lagoon (Tunisia). Transitional Waters Bulletin. 1(4): 45- 52. https://doi.org/10.1285/i1825229Xv1n4p45 de Mestre C., Maher W., Roberts D., Broad A., Krikowa F. & Davis A.R. (2012). Sponges as sentinels: Patterns of spatial and intra-individual variation in trace metal concentration. Marine Pollution Bulletin. 64(1): 80-89. https://doi.org/10.1016/j.marpolbul.2011.10.020. Dural M., Lugal Göksu M.Z., Özak A.A. & Derici B. (2006). Bioaccumulation of some heavy metals in different tissues of Dicentrarchus labrax L, 1758, Sparus aurata L, 1758 and Mugil cephalus L, 1758 from the ÇamlIk lagoon of the eastern cost of Mediterranean (Turkey). Environmental Monitoring and Assessment. 118(1-3): 65-74. https://doi.org/10.1007/s10661-006-0987-7. EC (European Community) (2005). Commission regulation No 78/2005 of 19 January 2005 amending Regulation (EC) No 466/2001 as regards heavy metals. Official Journal of the European Union. tr. 16-43. El-Moselhy K.M., Othman A.I., Abd El-Azem H. & El-Metwally M.E.A. (2014). Bioaccumulation of heavy metals in some tissues of fish in the Red Sea, Egypt. Egyptian Journal of Basic and Applied Sciences. 1(2): 97-105. https://doi.org/10.1016/ j.ejbas.2014.06.001 Elnabris K.J., Muzyed S.K. & El-Ashgar N.M. (2013). Heavy metal concentrations in some commercially important fishes and their contribution to heavy metals exposure in palestinian people of Gaza Strip (Palestine). Journal of the Association of Arab Universities for Basic and Applied Sciences. 13(1): 44-51. https://doi.org/10.1016/j.jaubas.2012.06.001 FAO/WHO (1982). Evaluation of certain food additives and contaminants. Twenty-ninth Report of the Joint FAO/WHO Expert Committee on Food Additives. World Health Organization Technical Report Series. FAO (2015). The consumption of fish and fish products in the Asia-Pacific region based on household Hàm lượng cadimi trong cá Dìa tro (Siganus fuscescens) và bước đầu đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe người tiêu dùng tại vùng ven biển Quảng Bình 930 surveys. Food and Agriculture Organisation of the United Nations. Retrieved from on December 16, 2020. Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Thị Yến, Hồ Anh Tuấn & Nguyễn Kim Tiến (2017). Kết quả nghiên cứu về thành phần loài cá vùng cửa sông Mai Giang, huyện Quỳnh Lưu và Thị xã Hoàng Mai, Nghệ An. Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7. Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 382-387. Hsu T.H., Adiputra Y.T., Burridge C.P. & Gwo J.C. (2011). Two spinefoot colour morphs: Mottled spinefoot Siganus fuscescens and white-spotted spinefoot Siganus canaliculatus are synonyms. Journal of Fish Biology. 79(5): 1350-1355. https://doi.org/10.1111/j.1095-8649.2011.03104.x. Jiang D., Hu Z., Liu F., Zhang R., Duo B., Fu J., Cui Y. & Li M. (2014). Heavy metals levels in fish from aquaculture farms and risk assessment in Lhasa, Tibetan Autonomous region of China. Ecotoxicology. 23(4): 577-583. https://doi.org/10. 1007/s10646-014-1229-3 Jinadasa B.K.K.K., Edirisinghe E.M.R.K.B. & Wickramasinghe I. (2014). Total mercury, cadmium and lead levels in main export fish of Sri Lanka. Food Additives and Contaminants: Part B Surveillance. 7(4): 309-314. https://doi.org/10. 1080/19393210.2014.938131. Li P., Zhang J., Xie H., Liu C., Liang S., Ren Y. & Wang W. (2015). Heavy metal bioaccumulation and health hazard assessment for three fish species from Nansi Lake, China. Bulletin of Environmental Contamination and Toxicology. 94(4): 431-436. https://doi.org/10.1007/s00128- 015-1475-y. Lipcius R.N., Eggleston D.B., Schreiber S.J., Seitz R.D., Shen J., Sisson M., Stockhausen W.T. & Wang H.V. (2008). Importance of metapopulation connectivity to restocking and restoration of marine species. Reviews in Fisheries Science. 16(1-3): 101-110. https://doi.org/10.1080/1064 1260701812574. Liu J.L., Xu X.R., Ding Z.H., Peng J.X., Jin M.H., Wang Y.S., Hong Y.G. & Yue W.Z. (2015). Heavy metals in wild marine fish from South China Sea: levels, tissue- and species-specific accumulation and potential risk to humans. Ecotoxicology. 24(7-8): 1583-1592. https://doi.org/10.1007/ s10646-015-1451-7. Mai Thị Thanh Phương, Nguyễn Văn Giang, Hoàng Xuân Quang & Nguyễn Hữu Dực (2011). Dẫn liệu bổ sung thành phần loài cá ở sông Gianh, tỉnh Quảng Bình. Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 267-275. Malik N., Biswas A.K., Qureshi T.A., Borana K. & Virha R. (2010). Bioaccumulation of heavy metals in fish tissues of a freshwater lake of Bhopal. Environmental Monitoring and Assessment. 160(1- 4): 267-276. https://doi.org/10.1007/s10661- 008- 0693-8 Nguyễn Văn Hoàng & Nguyễn Hữu Dực (2012). Nghiên cứu cấu trúc thành phần lòai khu hệ cá phá Tam Giang - Cầu Hai, Tỉnh Thừa Thiên - Huế. Tạp chí Sinh học. 34(1): 20-30. Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Thành Nam & Tạ Phuong Đông (2017). Đa dạng loài cá ở vùng ven biển cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ 7. Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 201-213. Páez-Osuna F. & Osuna-Martínez C.C. (2015). Bioavailability of Cadmium, Copper, Mercury, Lead, and Zinc in Subtropical Coastal Lagoons from the Southeast Gulf of California using mangrove oysters (Crassostrea corteziensis and Crassostrea palmula). Archives of Environmental Contamination and Toxicology. 68(2): 305-316. https://doi.org/10.1007/s00244-014-0118-3 Perceval O., Couillard Y., Pinel-Alloul B. & Campbell P.G.C. (2006). Linking changes in subcellular cadmium distribution to growth and mortality rates in transplanted freshwater bivalves (Pyganodon grandis). Aquatic Toxicology. 79(1): 87-98. https://doi.org/10.1016/j.aquatox.2006.05.008 Putri A.K., Barokah G.R. & Andarwulan N. (2017). Human health risk assessment of heavy metals bioaccumulation in fish and mussels from Jakarta Bay. Squalen Bulletin of Marine and Fisheries Postharvest and Biotechnology. 12(2): 75. https://doi.org/10.15578/squalen.v12i2.286 Qadir A. & Malik R. N. (2011). Heavy metals in eight edible fish species from two polluted tributaries (Aik and Palkhu) of the river Chenab, Pakistan. Biological Trace Element Research. 143(3): 1524- 1540. https://doi.org/10.1007/s12011-011-9011-3 Rahman M.S., Saha N., Molla A.H. & Al-Reza S.M. (2014). Assessment of anthropogenic influence on heavy metals contamination in the aquatic ecosystem components: water, sediment, and fish. Soil and Sediment Contamination. 23(4): 353-373. https://doi.org/10.1080/15320383.2014.829025 UBND tỉnh Quảng Bình (2019). Báo cáo tình hình phát sinh và quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Truy cập từ https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/upload/qbpor Võ Văn Thiệp, Trần Thế Hùng, Nguyễn Thị Hương Bình 931 tal/File/VBPQ/2019/T03/50BC-UBND.docx ngày 20/12/2020. USEPA (1989). Cadmium; CASRN 7440-43-9, 1-11. Retrieved from https://cfpub.epa.gov/ncea/iris/ iris_documents/documents/subst/0141_summary.p df on December 19, 2020. Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản (2015). Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Truy cập từ https://tongcucthuysan. gov.vn/Portals/0/bc-tong-hop-qh-ntts-mien-trung- 2020-2030.pdf ngày 18/12/2020. World Data (2020). Average sizes of men and women. Eglitis-Media 1-5. Retrieved from https://www.worlddata.info/average-bodyheight. php#by-population on December 19, 2020. Zhang W. & Wang W.X. (2012). Large-scale spatial and interspecies differences in trace elements and stable isotopes in marine wild fish from Chinese waters. Journal of Hazardous Materials. pp. 215- 216, 65-74. https://doi.org/10.1016/j.jhazmat. 2012.02.032 Zhao S., Feng C., Quan W., Chen X., Niu J. & Shen Z. (2012). Role of living environments in the accumulation characteristics of heavy metals in fishes and crabs in the Yangtze River Estuary, China. Marine Pollution Bulletin. 64(6): 1163- 1171. https://doi.org/10.1016/j.marpolbul. 2012.03.023. .
File đính kèm:
- ham_luong_cadimi_trong_ca_dia_tro_siganus_fuscescens_va_buoc.pdf