Giáo trình Trang bị điện (Phần 1)
Khái niệm
Hệ thống truyền động điện là một tổ hợp các thiết bị điện, điện tử phục vụ cho việc
biến đổi điện năng thành cơ năng cung cấp cho các cơ cấu công tác trên các máy sản xuất,
cũng như gia công truyền tín hiệu thông tin để điều khiển quá trình biến đổi năng lượng đó
theo yêu cầu công nghệ.
Cấu trúc của hệ thống truyền động điện gồm 2 phần chính:
Phần động lực (Mạch động lực): Từ lưới điện hoặc nguồn điện cung cấp điện năng
đến bộ biến đổi (BBĐ) và động cơ điện (ĐC) truyền động cho phụ tải (MSX). Các bộ biến
đổi như: bộ biến đổi máy điện (máy phát điện một chiều, xoay chiều, máy điện khuếch đại),
bộ biến đổi điện từ (khuếch đại từ, cuộn kháng bảo hòa), bộ biến đổi điện tử, bán dẫn (chỉnh
lưu Thyristor, bộ điều áp một chiều, biến tần transistor, thyristor). Động cơ có các loại như:
động cơ một chiều, xoay chiều, các loại động cơ đặc biệt.
Phần điều khiển (Mạch điều khiển): gồm các cơ cấu đo lường, các bộ điều chỉnh
tham số và công nghệ, các khí cụ, thiết bị điều khiển đóng cắt phục vụ công nghệ và cho
người vận hành. Đồng thời một số hệ thống truyền động điện khác có cả mạch ghép nối với
các thiết bị tự động khác hoặc với máy tính điều khiển.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Trang bị điện (Phần 1)
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TPHCM KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN – ĐIỆN TỬ GIÁO TRÌNH TRANG BỊ ĐIỆN DÙNG CHO HỆ CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Chủ biên: Th.S Trần Ngọc Bình TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015 Kinh tế nước ta ngày càng phát triển, yêu cầu về giải phóng sức lao động, nâng cao năng suất lao động được đặt ra ở hầu hết các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Để giải phóng sức lao động và nâng cao năng suất lao động thông qua hiện đại hóa và tự động hóa các công cụ, các thiết bị và công nghệ sản xuất có vai trò rất quan trọng. Trang bị điện là môn học, đối tượng của nó gồm các yêu cầu công nghệ mà các công cụ trang thiết bị, dây chuyền sản xuất đặt ra đòi hỏi cần cung ứng những thiết bị điện như thế nào để yêu cầu của các thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất đó được thỏa mãn. Giáo trình “Trang Bị Điện” được biên soạn nhằm đáp ứng một phần yêu cầu trên cho sinh viên hệ cao đẳng chính qui chuyên ngành Điện Công Nghiệp đang học tại trường Cao Đẳng Giao Thông Vận Tải thành phố Hồ Chí Minh. Do là một lĩnh vực khá rộng mà trong khuôn khổ của giáo trình, chúng tôi chỉ trình bày những nội dung cơ bản nhất của một số lĩnh vực điển hình. Tùy theo chuyên ngành đào tạo, giáo viên và sinh viên đi sâu và mở rộng ở chương này hoặc sử dụng một phần ở chương khác sát với nội dung đào tạo. Giáo trình này cũng là tài liệu tham khảo tốt đối với sinh viên học sinh hệ cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp và công nhân sửa chữa điện. Trong quá trình biên soạn giáo trình này, chúng tôi đã nhận được sự động viên và góp ý của các Thầy cô và nhiều bạn bè đồng nghiệp, chúng tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ to lớn đó và mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp của đông đảo bạn đọc để giáo trình này càng hoàn thiện hơn. Nhóm biên soạn Giáo trình Trang bị điện MỤC LỤC Chương 1: Khái niệm chung về hệ thống truyền động trong trang bị điện.. 1.1. Khái niệm.... 1.2. Các dạng truyền động 1.3. Các dạng truyền động trong máy cắt gọt kim loại.... 1 1 2 3 Chương 2: Các khí cụ điện trong điện máy công nghiệp 2.1. Khái niệm chung.. 2.2. Công tắc.. 2.3. Cầu dao 2.4. Nút nhấn. 2.5. Công tắc tơ. 2.6. Rơ le nhiệt.. 2.7. Rơ le thời gian.. 2.8. Rơ le trung gian... 2.9. Bộ khống chế 11 11 11 13 14 15 17 18 19 19 Chương 3: Nguyên tắc cơ bản điều khiển tự động truyền động điện... 3.1. Khái niệm chung. 3.2. Các nguyên tắc điều khiển hệ thống truyền động điện kiểu hở. 3.3. Nguyên tắc điều khiển hệ thống truyền động điện kiểu kín có mạch phản hồi tín hiệu đầu ra. 30 30 30 39 Chương 4: Những mạch điện cơ bản trong điều khiển điện máy công nghiệp... 4.1. Các mạch điện mở máy 4.2. Các mạch điện điều chỉnh bảo vệ 4.3. Các mạch điện hãm máy.. 48 48 53 55 Chương 5: Trang bị điện một số máy điển hình... 5.1. Trang bị điện của nhóm máy tiện 5.2. Trang bị điện của nhóm máy phay. 5.3. Trang bị điện của nhóm máy khoan.. 5.4. Trang bị điện của nhóm máy mài 5.5. Trang bị điện điều khiển thang máy... 5.6. Trang bị điện nhóm máy nâng vận chuyển. 62 62 66 74 81 88 104 Tài liệu tham khảo. 112 Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 1 CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG TRONG TRANG BỊ ĐIỆN Mục tiêu: Trình bày được các nguyên lý truyền động cơ bản của một hệ thống truyền động điện Phân loại được các dạng máy cắt gọt kim loại. Trình bày được các dạng chuyển động trong máy cắt gọt kim loại 1.1. Khái niệm Hệ thống truyền động điện là một tổ hợp các thiết bị điện, điện tử phục vụ cho việc biến đổi điện năng thành cơ năng cung cấp cho các cơ cấu công tác trên các máy sản xuất, cũng như gia công truyền tín hiệu thông tin để điều khiển quá trình biến đổi năng lượng đó theo yêu cầu công nghệ. Cấu trúc chung: Hình 1.1: Mô tả cấu trúc chung của hệ thống truyền động điện. Trong đó: BBĐ: Bộ biến đổi ĐC: Động cơ điện Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 2 MSX: Máy sản xuất R và RT: Bộ điều chỉnh truyền động và công nghệ K và KT: Các bộ đóng cắt phục vụ truyền động và công nghệ GN: Mạch ghép nối VH: Người vận hành Cấu trúc của hệ thống truyền động điện gồm 2 phần chính: Phần động lực (Mạch động lực): Từ lưới điện hoặc nguồn điện cung cấp điện năng đến bộ biến đổi (BBĐ) và động cơ điện (ĐC) truyền động cho phụ tải (MSX). Các bộ biến đổi như: bộ biến đổi máy điện (máy phát điện một chiều, xoay chiều, máy điện khuếch đại), bộ biến đổi điện từ (khuếch đại từ, cuộn kháng bảo hòa), bộ biến đổi điện tử, bán dẫn (chỉnh lưu Thyristor, bộ điều áp một chiều, biến tần transistor, thyristor). Động cơ có các loại như: động cơ một chiều, xoay chiều, các loại động cơ đặc biệt. Phần điều khiển (Mạch điều khiển): gồm các cơ cấu đo lường, các bộ điều chỉnh tham số và công nghệ, các khí cụ, thiết bị điều khiển đóng cắt p ... t tín hiệu cho phần tử chấp hành để chuyển trạng thái làm việc của hệ thống khi tốc độ đạt đến các giá trị ngưỡng đã chỉnh định sẵn. Ngoài rơle tốc độ có cấu tạo theo nguyên tắc ly tâm và nguyên tắc cảm ứng. Trong thực tế còn sử dụng những thiết bị cảm thụ các đại lượng tỉ lệ với tốc độ. Các đại lượng này có thể làsức điện động của động cơ điện một chiều tỉ lệ thuận với tốc độ. Sức điện động trên vành trượt của động cơ điện xoay chiều rotor dây quấn tỉ lệ thuận với hệ số trượt hay tỉ lệ nghịch với tốc độ của động cơ. Sức điện động của máy phát tốc độ tỉ lệ với tốc độ động cơ khi máy phát tốc độ gắn trên trục động cơ có kích thích cố định. Có thể dùng các thiết bị như rơle, công tắc tơ để cảm thụ sức điện động nêu trên, bằng cách chọn các trị số điện áp hút, nhả thích hợp ở các tốc độ cần điều khiển. Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 34 Hình 3.3: Rơ le tốc độ kiểu cảm ứng Ở (Hình 1-3) trình bày cấu tạo đơn giản của rơle tốc độ kiểu cảm ứng: Rotor (1) là nam châm vĩnh cữu được gắn đồng trục với trục quay động cơ hay cơ cấu chấp hành. Stator (2) cấu tạo như một lồng sóc và có thể quay được trên bộ đỡ. Trên cần (3) gắn vào stator bố trí má động (11) của hai tiếp điểm có các má tĩnh là (7) và (15). Khi rotor không quay các tiếp điểm (7,11) và (15,11) mở, do các lò xo giữ cần (3) ở chính giữa. Khi rotor quay sẽ tạo từ trường quay quét qua stator, trong lồng sóc xuất hiện dòng điện cảm ứng chạy qua. Tác dụng tương hỗ giữa dòng điện này và từ trường quay hình thành nên một momen quay làm cho stator quay đi một góc nào đó. Lúc đó các lò xo cân bằng (4) bị nén hay kéo tạo ra một momen chống lại và cân bằng với momen quay điện từ. Trị số ngưỡng của tốc độ được điều chỉnh bằng bộ phận (5) để thay đổi độ kéo nén của lò xo cân bằng (4). Khi tốc độ quay của rotor nhỏ hơn trị số ngưỡng đã đặt, momen điện từ không thắng được momen phản của các lò xo cân bằng nên tiếp điểm không đóng được. Nếu tốc độ quay của rotor đạt giá trị lớn hơn hoặc bằng ngưỡng đã đặt thì momen điện từ mới thắng được Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 35 momen phản của các lò xo làm cho stator quay và đóng tiếp điểm tương ứng theo chiều quay của rotor. Hình 3.4: Sơ đồ mở máy động cơ DC kích từ song song theo nguyên tắc tốc độ qua 1 cấp điện trở Sơ đồ mạch điện động cơ điện một chiều kích từ song song mở máy qua một cấp điện trở (Hình 3.4 a). Tốc độ được kiểm soát qua sức điện động của động cơ. Khi đóng cầu dao CD, cuộn kích từ của động cơ được cấp điện. Nhấn nút mở máy M, cuộn dây công tắc tơ K có điện làm đóng các tiếp điểm phụ (duy trì) và tiếp điểm chính (động lực) cấp điện cho cuộn K và cho phần ứng động cơ. Động cơ mở máy với điện trở phụ R và đường đặc tính cơ mở máy theo đường 1 (Hình 3.4 b). Tốc độ động cơ tăng từ 0 đến 1 (Hình 3.4 c), tại thời điểm t1 (ứng với điểm A) điện áp đặt lên cuộn dây công tắc tơ K1 là: U1 = E + I2. Rư = K..1 + I2 Rư (3.1) Trong đó: U1 : điện áp đặt lên cuộn dây côngtắctơ K E : sức điện động phần ứng động cơ a. Sơ đồ nguyên lý b. Đặc tính mở máy c. Giản đồ tốc độ theo thời gian Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 36 Rư: điện trở dây quấn phần ứng K: hệ số phụ thuộc kết cấu động cơ K = )2.3( 2 . a Np P. số đôi cực từ chính N: Số thanh dẫn tác dụng của cuộn ứng a. Số mạch nhánh song song của cuộn ứng Công tắc tơ K1 được chỉnh định để tác động ở điện áp U1. Tiếp điểm K1 mắc song song với điện trở R sẽ đóng lại làm điện trở R bị nối tắt. Động cơ chuyển sang làm việc tại điểm B trên đặc tính tự nhiên 2 với momen lớn hơn và tiếp tục tăng tốc từ 1 tới c tại điểm làm việc C. Quá trình mở máy kết thúc. 3.2.3. Nguyên tắc điều khiển theo dòng điện Hình 3.5: Sơ đồ điều khiển mở máy động cơ DC kích từ nối tiếp qua 1 cấp điện trở theo nguyên tắc thời gian a. Sơ đồ nguyên lý b. Đặc tính cơ c. Giản đồ thời gian Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 37 Dòng điện của động cơ cũng là một thông số quan trọng, phản ánh trạng thái mang tải bình thường của hệ thống, trạng thái non tải, trạng thái quá tải, trạng thái đang khởi động hay trạng thái đang hãm của động cơ. Phần tử thụ cảm dòng điện có thể rơle dòng điện hoặc các khóa điện tử hoạt động theo tín hiệu vào là trị số dòng điện. Dòng điện của động cơ dùng làm tín hiệu vào trực tiếp hoặc gián tiếp cho các phần tử thụ cảm dòng điện nói trên. Khi trị số tín hiệu vào đạt đến giá trị ngưỡng xác định phần tử thụ cảm sẽ phát tín hiệu để điều khiển hệ thống chuyển đến các trạng thái làm việc theo yêu cầu. Ở (Hình 3.5a) là sơ đồ mạch điện điều khiển động cơ điện 1 chiều kích từ nối tiếp mở máy quamột cấp điện trở phụ. Sau khi đóng cầu dao CD, ấn nút M, cuộn dây công tắc tơ K có địên làm đóng các tiếp điểm chính (động lực) K để động cơ mở máy với điện trở phụ R. Dòng điện mở máy ban đầu là Imm còn dòng điện chỉnh định của rơle dòng RD là Icđ Imm ,do đó khi bắt đầu đóng các tiếp điểm K thì cuộn dây RD tác động ngay, mở tiếp điểm thường đóng RD, ngăn cấp điện cho cuộn dây công tắc tơ K1. Rơle khóa RK được tính chọn để thời gian tác động của nó lớn hơn thời gian tác động của RD. Do đó, tiếp điểm thường đóng RD mở ra trước khi tiếp điểm thường mở RK đóng. Trong quá trình tăng tốc theo đường đặc tính cơ (1) (Hình 3.5b) từ điểm A đến điểm B, dòng điện động cơ giảm từ Imm xuống I1 (Hình 3.5c) làm lực hút của cuộn dây RD yếu, nếu dòng điện chỉnh định Icđ = I1 tiếp điểm thường đóng RD sẽ đóng lại. Khi tiếp điểm RD đóng, cuộn dây công tắc tơ K1 có điện, đóng các tiếp điểm K1và loại điện trở mở máy R ra khỏi mạch động cơ. Động cơ chuyển sang làm việc tại điểm C trên đường đặc tính cơ tự nhiên (2) và tiếp tục tăng tốc đến điểm làm việc. Quá trình mở máy kết thúc. 3.2.4. Nguyên tắc điều khiển theo hành trình Khi quá trình thay đổi trạng thái làm việc của hệ truyền động có liên quan chặt chẽ với vị trí của các bộ phận động của máy, có thể dùng các thiết bị đặc biệt gọi là công tắc hành trình, đặt tại những vị trí thích hợp trên đường đi của các bộ phận động đó, để khi bộ phận di chuyển đến những vị trí này sẽ tác động lên các công tắc hành trình, công tắc hành trình sẽ phát những tín hiệu điều khiển hệ thống đến các trạng thái làm việc mới. Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 38 Ví dụ: Thang máy lên (xuống) đến tầng cần dừng, sẽ tác động vào một công tắc chuyển đổi để giảm tốc và dừng lại. Các nguyên tắc điều khiển tự động hệ truyền động điện và phạm vi sử dụng. Nguyên tắc điều khiển Khí cụ điều khiển Ƣu điểm Nhƣợc điểm Phạm vi sử dụng ƣu tiên Thời gian Rơle thời gian Điện từ Khí Bán dẫn Reed Đơn giản. Tin cậy Ổn định thời gian mở máy và hãm ngay cả khi Mc, Mj, Unguồn thay đổi Dòng mở máy và momen nhảy vọt khi tăng Mc và Mj Dùng rộng rãi nhất khi mở máy và hãm động năng. Tốc độ Rơle điện áp Rơle kiểm tra tốc độ Đơn giản. Rẻ. Khối lượng nhỏ, kích thước gọn. Khó điều chỉnh công tắc tơ ở các điện áp hút khác nhau Thời gian mở máy và hãm phụ thuộc Mc, Mj, Ulưới. Hãm động cơ một chiều, xoay chiều. Dòng điện Rơle dòng điện Duy trì dòng điện và momen khi mở máy và hãm ở mức độ đã định Không giữ ổn định thời gian mở máy vàhãm khi có biến động Mc, Mj, Ulưới. Mở máy động cơ một chiều kích từ nốitiếp và động cơ KĐB rotor dây quấn Vị trí (hành trình) Công tắc hành trình (công tắc cuối) Đơn giản Độ chính xác không cao Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 39 3.3. Nguyên tắc điều khiển hệ thống truyền động điện kiểu kín có mạch phản hồi tín hiệu đầu ra: Hình 3.6: Sơ đồ khối của hệ thống tự động điều chỉnh. BD là biến dòng. BBĐ là bộ biến đổi, có thể là máy phát, khuếch đại từ, bán dẫn. ĐK là khối điều khiển. Kn, KI là hệ số phản hồi tốc độ và dòng điện. Rn, RIlà bộ điều chỉnh tốc độ và dòng điện. Các bộ điều chỉnh tốc độ, dòng điện (Rn, RI) là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống vì nó quyết định chất lượng tĩnh và chất lượng động của hệ thống. Nó có hai chức năng như sau: Khuếch đại các sai lệch điều khiển nhỏ của hệ thống. Đảm bảo chất lượng và độ chính xác của hệ. Đối với hệ thống truyền động điện làm việc ở các trạng thái hở, trong quá trình hãm, khởi động, đảo chiều, ăn tải, nhả tải thường gây ra các sai lệch lớn so với giá trị cho phép. Trong khi đó nhiều máy lại yêu cầu phải đảm bảo duy trì tốc độ không đổi hay các đại lượng khác theo yêu cầu của chất lượng tĩnh cũng như chất lượng động đặt ra.Trong trường hợp như vậy ta phải dùng hệ thống điều khiển tự động kiểu hệ kín. Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 40 Đối với hệ thống sử dụng động cơ điện một chiều làm việc trong hệ thống truyền động điện kiểu hệ kín thường người ta phải sử dụng các bộ biến đổi để cung cấp nguồn điện áp một chiều cho phần ứng động cơ hay cung cấp cho cuộn kích từ của động cơ điều khiển tự động hệ kín người ta thường sử dụng bộ biến tần, hoặc điều khiển xung trở mạch rotor... Trong hệ thống điều khiển tự động truyền động điện kiểu hệ kín người ta thường tiến hành lấy một số phản hồi cơ bản sau: Phản hồi âm: Tác động ngược chiều điện áp đặt. Phản hồi dương: Tác động cùng chiều với điện áp đặt. Phản hồi có ngắt: Tín hiệu phản hồi được so sánh với một lượng bên ngoài, nếu nó vượt qua giá trị đó thì khâu phản hồi mới tham gia tác động vào hệ thống. Phản hồi thẳng: Tín hiệu ra quay trở lại trực tiếp đầu vào. 3.3.1. Khâu phản hồi âm điện áp. Hình 3.7: Sơ đồ nguyên lý phản hồi âm điện áp. BBĐ có thể sử dụng các bộ biến đổi máy điện, bộ biến đổi van BBĐ cung cấp điện áp một chiều cho phần ứng động cơ điện1 chiều kích từ độc lập. Để ổn định và nâng cao chất lượng tĩnh của khâu điều khiển ta dùng biến trở R1, R2 làm khâu phản hồi lấy điện áp quay trở lại khống chế điện áp cung cấp cho đông cơ. Thành lập phương trình đặc tính cơ: Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 41 )3.3( . . .. . . 21 1 RR R RIEU RIEU nKE UKE UUUUU DDD D eD Ddihd : Hệ số phản hồi Giải hệ phương trình ta được: )4.3( ).1( ).1([ ).1( . KK KRRI KK UK n Dd Từ hệ phương trình đặc tính cơ ta vẽ được đặc tính cơ như hình Hình 3.8: Đƣờng đặc tính cơ phản hồi âm điện áp. Để cho tốc độ không tải của hệ thống hở và kín bằng nhau thì điện áp đặt của hệ thống kín lớn hơn hệ thống hở là (1+KΠ) lần. Độ sụt tốc độ (sai lệch tĩnh) trong hệ thống kín sẽ nhỏ hơn trong hệ thống hở là (1+KΠ) lần. Như vậy phản hồi âm điện áp tạo nên đặc tính của hệ kín cao hơn so với hệ hở nhưng luôn thấp hơn đặc tính cơ tự nhiên, điều đó chứng tỏ khả năng duy trì tốc độ của khâu phản hồi âm điện áp là kém. 3.3.2. Phản hồi dƣơng dòng điện: Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 42 Hình 3.9: Sơ đồ nguyên lý phản hồi dƣơng dòng điện. Từ sơ đồ nguyên lý ta viết được phương trình cân bằng sau: U∑ =Uđ +β.I.R với β= Rđo/R = Rđo/RΠ + RĐ EΠ = KΠ.U∑ UĐ = EΠ − I.RΠ UĐ =EĐ + I.RĐ EĐ = Ke.φ.n Giải hệ ta được: )5.3( ).1( . . ee d K KIR K UK n Từ phương trình đặc tính cơ ta có đặc tính cơ như hình. Hình 3.10: Đƣờng đặc tính cơ phản hồi dƣơng dòng điện. Nhận xét: Đối với phản hồi dương dòng điện thì điện áp đặt vào hệ hở và hệ kín là như nhau. Mặc dù có thể tạo nên đường đặc tính cơ có độ cứng rất cao (độ sụt tốc độ ∆n% =0, thậm chí ∆n%<0). Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 43 Hệ thống không có đường đặc tính giới hạn do đó khi sử dụng phản hồi dương dòng điện trong các bộ biến đổi mang tính phi tuyến mạnh thì độ chính xác của hệ thống bị suy giảm cho nên phản hồi dương dòng điện thường được kết hợp với các phản hồi khác mà không sử dụng độc lập. 3.3.3. Phản hồi âm tốc độ: Hình 3.11: Sơ đồ nguyên lý phản hồi âm tốc độ. FT là máy phát tốc. BBĐ là bộ biến đổi điện hoặc điện tử. Phương trình đặc tính cơ: )6.3( . . .. ).(. . DDD D eD d d RIEU RIEU nKE nUKUKE nUU Kết hợp giải hệ ta được: Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 44 RRR K K KKK K K IR K UK n Đ e Đ e d ;. )1( .1 . Từ phương trình đặc tính cơ ta vẽ được đường đặc tính cơ như hình 9. Hình 3.12: Đƣờng đặc tính cơ phản hồi âm tốc độ. Nhận xét: Để cho tốc độ không tải lý tưởng của hệ thống hở và hệ thống kín bằng nhau thì điện áp đặt lên hệ hở sẽ nhỏ hơn điện áp đặt lên hệ kín là (1+γk) lần. Độ cứng đặc tính cơ của hệ kín cao hơn hệ hở là (1+γk) lần. Đường đặc tính giới hạn: lim 𝐾−∞ 𝑛 𝐼 = 𝑈𝑑 𝛾 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡 3.3.4. Phản hồi âm dòng có ngắt: Trong quá trình làm việc động cơ phải trải qua các giai đoạn như quá trình quá độ và phải làm việc ổn định nếu như dòng điện phần ứng vượt quá giá trị cho phép thì ta phải tìm biện pháp hạn chế công suất đầu vào. Phản hồi âm dòng có ngắt sẽ hạn chế phụ tải tĩnh khi cho động cơ bị quá tải và tạo nên đường đặc tính có dạng điển hình gọi là đường đặc tính máy xúc. Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 45 Hình 3.13: Đƣờng đặc tính cho động cơ quá tải Ta thấy ở (Hình3.13a) đặc tính gồm 2 đoạn: Đoạn 1 là đoạn n0B chỉ có các khâu duy trì tốc độ tham gia nó đảm bảo độ cứng cao để máy làm việc có năng suất chất lượng sản phẩm. Đoạn 2 là đoạn BC lúc này trong hệ thống chỉ còn duy nhất 1 khâu phản hồi âm dòng điện có ngắt tham gia vào hệ thống. Nó tạo ra đường đặc tính có độ dốc lớn, nếu động cơ bị quá tải nặng nó sẽ dừng lại tại điểm C. Trong thực tế có thể chúng ta gặp trường hợp đặc tính tĩnh có 3 đoạn (Hình3.13b). Đoạn AB là đoạn duy trì tốc độ có khâu phản hồi âm tốc độ tác động. Đoạn BC là đoạn có thêm khâu phản hồi âm dòng có ngắt tham gia vào hệ thống. Đoạn CD là đoạn chỉ có khâu phản hồi âm dòng có ngắt tham gia vào hệ thống. 3.3.5. Hệ thống điều khiển tự động với khâu phản hồi âm áp và âm dòng có ngắt: Hình 3.14: Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều khiển tự động với khâu phản hồi âm áp và âm dòng có ngắt. Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 46 Khâu phản hồi âm dòng có ngắt không phải tham gia hoàn toàn vào hệ thống, mà chỉ tham gia vào hệ thống khi động cơ bị quá dòng: URđo> Uss Phƣơng trình đặc tính cơ: Từ sơ đồ ta viết được hệ phương trình sau: U∑=Uđ – α.UĐ– β.∆I.Rđo.1[∆I] EΠ = KΠ.U∑ UĐ =EΠ– I.RΠ UĐ = EΠ + I.RĐ EĐ = K.φ.n Khi giải hệ ta được phương trình đặc tính cơ: Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử Giáo trình Trang bị điện û 47 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP 1- Trình bày nguyên tắc điều khiển hở theo thời gian? 2- Trình bày nguyên tắc điều khiển hở theo tốc độ? 3- Trình bày nguyên tắc điều khiển kín có phản hồi điện áp? 4- Trình bày nguyên tắc điều khiển kín có phản hồi dòng điện? 5- Trình bày nguyên tắc điều khiển kín có phản hồi tốc độ?
File đính kèm:
- giao_trinh_trang_bi_dien_phan_1.pdf