Giáo trình Mô đun Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện gia dụng

1. Đèn sợi đốt

1.1. Cấu tạo

Đèn sợi đốt hay còn gọi là đèn dây tóc được dùng rộng rãi trong các lĩnh vực

do cấu tạo đơn giản, lắp đặt dễ dàng.

Dây tóc bóng đèn được làm từ kim loại Wolfram (Kim loại có điện trở nóng

chảy rất cao). Để giảm tổn thất nhiệt lượng dây tóc được quấn xoắn. đường kính

xoắn càng lớn thì tổn thất nhiệt lượng càng giảm. dây tóc được mắc gíc dắc trên

cực phụ và hai cực chính của bóng đèn.

Trong bóng có thể chứa khí trơ hoặc chân không. Thường bóng có công suất

nhỏ thì hút chân không, còn bóng có công suất lớn hơn 75W thì nạp khí trơ để bảo

vệ sợi đốt.

1.2. Nguyên lý làm việc

Khi cho dòng điện đi qua sợi đốt của bóng đèn, do sợi đốt của bóng đèn có

điện trở suất lớn là Wolfram nên sợi đốt được đốt nóng đến nhiệt độ phát ra ánh

sáng khoảng (2000  3000)oK.

1.3. Ưu nhược điểm và ứng dụng

- Ưu điểm:9

Nối trực tiếp với nguồn điện

Kích thước nhỏ

Rẻ tiền

Bật sáng ngay

Độ rọi cao

- Nhược điểm:

Tốn điện

Phát nhiệt

Giáo trình Mô đun Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện gia dụng trang 1

Trang 1

Giáo trình Mô đun Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện gia dụng trang 2

Trang 2

Giáo trình Mô đun Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện gia dụng trang 3

Trang 3

Giáo trình Mô đun Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện gia dụng trang 4

Trang 4

Giáo trình Mô đun Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện gia dụng trang 5

Trang 5

Giáo trình Mô đun Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện gia dụng trang 6

Trang 6

Giáo trình Mô đun Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện gia dụng trang 7

Trang 7

Giáo trình Mô đun Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện gia dụng trang 8

Trang 8

Giáo trình Mô đun Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện gia dụng trang 9

Trang 9

Giáo trình Mô đun Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện gia dụng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 49 trang baonam 11801
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mô đun Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện gia dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mô đun Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện gia dụng

Giáo trình Mô đun Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện gia dụng
 1
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI 
BÀI GIẢNG 
MÔ ĐUN: BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG 
NGHỀ: CƠ ĐIỆN NÔNG THÔN 
(áp dụng cho Trình độ Trung cấp) 
LƯU HÀNH NỘI BỘ 
Năm 2017 
 2
MỤC LỤC 
BÀI 1: LẮP ĐẶT, KIỂM TRA VÀ THAY THẾ CÁC LOẠI ĐÈN CHIẾU 
SÁNG THÔNG DỤNG ........................................................................................ 8 
1. Đèn sợi đốt ...................................................................................................... 8 
1.1. Cấu tạo ..................................................................................................... 8 
1.2. Nguyên lý làm việc ................................................................................... 8 
1.3. Ưu nhược điểm và ứng dụng ..................................................................... 8 
2. Đèn huỳnh quang ............................................................................................ 9 
2.1. Cấu tạo ..................................................................................................... 9 
2.2. Nguyên lý làm việc ................................................................................. 10 
2.3 Ưu nhược điểm và ứng dụng .................................................................... 11 
3. Đèn thủy ngân cao áp .................................................................................... 11 
3.1. Cấu tạo ................................................................................................... 11 
3.2. Nguyên lý làm việc ................................................................................. 11 
3.3. Ưu, nhược điểm và ứng dụng .................................................................. 12 
4. Thực hành lắp đặt, kiểm tra và thay thế ......................................................... 13 
4.1. Đèn sợi đốt ............................................................................................. 13 
4.2. Đèn huỳnh quang .................................................................................... 17 
4.3. Đèn thủy ngân cao áp.............................................................................. 18 
BÀI 2: SỬA CHỮA BÀN LÀ............................................................................. 20 
1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc ...................................................................... 20 
1.1. Dây may xo ............................................................................................ 20 
1.2. Rơ le nhiệt ............................................................................................. 20 
1.3. Nguyên lý làm việc ................................................................................. 20 
2. Thực hành kiểm tra và sửa chữa những hư hỏng thường gặp của bàn là ........ 21 
BÀI 3: SỬA CHỮA NỒI CƠM ĐIỆN .............................................................. 22 
1. Cấu tạo .......................................................................................................... 22 
1.1. Điện trở nấu ............................................................................................ 22 
1.2. Điện trở ủ ................................................................................................ 22 
1.3. Rơ le từ ................................................................................................... 22 
1.4. Cầu chì nhiệt ........................................................................................... 22 
 3
2. Nguyên lý làm việc ....................................................................................... 23 
3. Thực hành kiểm tra, sửa chữa những hư hỏng thường gặp của nồi cơm điện 23 
BÀI 4: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA BÌNH NƯỚC NÓNG .............................. 25 
1. Cấu tạo .......................................................................................................... 25 
1.1. Thanh đốt nóng (may xo) ........................................................................ 25 
1.2. Rơ le nhiệt .............................................................................................. 26 
1.3. Ap tô mat chống giật ............................................................................... 26 
2. Nguyên lý làm việc ....................................................................................... 27 
3. Thực hành kiểm tra và sửa chữa những hư hỏng thường gặp của bình nước 
nóng .................................................................................................................. 27 
BÀI 5: SỬA CHỮA MẠCH ĐIỆN TỦ LẠNH LÀM LẠNH TRỰC TIẾP ..... 29 
1. Sơ đồ mạch điện nguyên lý ........................................................................... 29 
2. Cấu tạo .......................................................................................................... 30 
2.1. Động cơ máy nén .................................................................................... 30 
2.2. Rơ le cảm biến nh ... nh thường sử dụng động cơ điện một pha khởi động bằng cuộn 
dây hoặc khởi động bằng tụ khởi động nên phải sử dụng rơ le khởi động. Rơ le này 
tương tự như công tắc tự động đóng mạch khi khởi động và tự động ngắt mạch khi 
khởi động xong. 
b. Cấu tạo: 
* Rơ le dòng điện: 
* Rơ le bán dẫn 
L: Nguồn vào 
M: Ra chân chạy 
S: Ra chân đề 
L1, L2: Nguồn vào 
M: Ra chân chạy 
S: Ra chân đề 
L 
M 
S 
L 
S 
M 
Kiểu 1 vào 2 ra 
L2 S 
M 
L1 
Kiểu 2 vào 2 ra 
2 
4 
1 
3 
C 
S 
R 
4 
3 
2 
1 
Tụ ngâm 
 39
2.4. Rơ le bảo vệ 
a. Công dụng: 
Rơ le bảo vệ có tác dụng ngắt mạch để bảo vệ động cơ khi bị quá tải do 
dòng điện cao hoặc nhiệt độ của động cơ quá cao. 
b. Cấu tạo: 
2.5. Rơ le nhiệt âm (-70C) 
 Ký hiệu và cấu tạo: 
Cảm biến nhiệt độ là công tắc tự động đóng ngắt mạch cho sấy phụ thuộc 
vào nhiệt độ bề mặt dàn lạnh. Khi nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ ghi trên thân cảm 
biến(-7o , -12o, - 14o) thì cảm biến đóng mạch còn khi nhiệt độ cao thì cmả biến 
ngắt mạch. 
Nguồn vào 
Tiếp 
điểm 
Thanh lưỡng kim 
Sợi 
đốt 
Nguồn vào Nguồn ra 
Tiếp 
điểm 
Thanh lưỡng kim 
Sợi 
đốt 
 40
2.6. Rơ le nhiệt dương (+750C) 
Cầu chì nhiệt có nhiệm vụ ngắt mạch cho sấy để bảo vệ tủ. Khi nhiệt độ bề mặt 
dàn lạnh lớn hơn nhiệt độ ghi trên thân điện trở cầu chì ( 70o, 76o) do đó điện trở cầu chì 
còn được gọi là cầu chì nhiệt. 
2.7. Rơ le thời gian 
a. Công dụng: 
Rơ le thời gian được sử dụng ở tủ lạnh quạt gió có tác dụng thực hiện quá 
trình xả tuyết tự động theo chu kỳ. Rơ le thực hiện đóng mạch cấp nguồn cho 
block và quạt làm việc từ 8  12 giờ để làm lạnh sau đó chuyển sang chế độ xả 
tuyết khoảng 30 phút. 
b. Cấu tạo 
- M: Cuộn dây động cơ có điện trở từ (10 0)K 
- 1,2,3,4 là các chân cắm điện 
 1: Nguồn từ sấy 
 3: Nguồn từ rõ le khống chế nhiệt độ 
 2,4: Nguồn cấp cho block và sấy 
M 
3 1 
2 
4 
Loại 1 ( Loại 1-3) 
 41
2.8. Quạt gió 
Là thiết bị vận chuyển điều hòa khí lạnh đi khắp tủ lạnh, nhiệm vụ chính của 
quạt gió tủ lạnh là đưa các nguồn khí lạnh từ dàn lạnh đi tới ngăn đá - ngăn mát tủ 
lạnh. Vì vậy quạt gió tủ lạnh thông thường được biết đến như là một nguyên nhân 
chính khi tủ lạnh không lạnh hoặc kém lạnh. 
Quạt gió tủ lạnh tùy theo loại sẽ có nhiều loại khác nhau, tùy theo mõi hãng 
mỗi dòng tủ lạnh mà quạt tủ lạnh sẽ có những loại riêng biệt. Quạt gió thông 
thường sẽ được nằm trên ngăn đá lạnh và được bảo vệ bởi một lớp màn nhựa. 
3. Nguyên lý làm việc 
Khi được cấp nguồn, sẽ có dòng điện đi từ L qua rơ le khống chế nhiệt độ, 
qua chân 3-4 rơ le thời gian, qua rơ le bảo vệ, qua cuộn chạy của máy nén, qua 
cuộn dây của rơle khởi động và về nguồn N. 
Dòng qua cuộn dây của rơle khởi động lúc này là dòng khởi động nên tiếp 
điểm rơ le khở động đóng lại đưa cuộn khởi động của máy nén vào mạch điện giúp 
cho máy nén khởi động. Khi khởi động xong tiếp điểm của rơ le tự động mở ra kết 
thúc quá trình khởi động. 
Khi nhiệt độ của tủ đạt đến nhiệt độ đặt thì rơ le khống chế nhiệt độ ngắt 
điện cấp cho máy nén, khi nhiệt độ trong tủ tăng cao, rơ le lại đóng tiếp điểm để 
cấp nguồn cho máy nén hoạt động để tủ làm lạnh. 
Khi dàn lạnh tủ lạnh bị bám nhiều băng đá, nhiệt đọ giảm thấp nên cảm biến 
âm đóng mạch, nhờ chế độ xả đá của rơ le thời gian đóng từ 3-2 nên mạch xả đá 
làm việc làm tan lớp băng đá trên bề mặt dàn lạnh. 
Công tắc cửa tủ điều khiến cấp nguồn đèn chiếu sáng khi mở cửa và cắt 
nguồn khi đóng cửa 
4. Kiểm tra và sửa chữa những hư hỏng của mạch điện tủ lạnh 
4.1. Block hoạt động nhưng tủ không làm lạnh 
a. Nguyên nhân: 
- Hệ thống hết ga 
 - Tắc ga hoàn toàn 
 - Do block luồn hơi (tụt hơi) 
 - Đối với tủ lạnh quạt gió có thể quạt gió không làm việc 
 42
b. Cách kiểm tra: 
- Đối với tủ lạnh quạt gió ta đặt tay ở cửa gió ra. Nếu không có gió thổi ra ta 
kiểm tra nguồn cấp cho quạt, kiểm tra quạt. Nếu có gió thổi ra hoặc đối với tủ lạnh 
trực tiếp ta kiểm tra hệ thống lạnh bằng cách cắt ống hút trước, sau đó cắt ống đẩy. 
Nếu ống hút và ống đẩy đều có ga xì ra, ta kiểm tra áp suất đẩy của block (cho 
block hoạt động bịt tay ống đẩy) 
Nếu ống hút và ống đẩy không có ga xì ra tức là hệ thống hết ga. Ta quan sát 
ống nạp, các mối hàn,....thử kín dàn nóng, dàn lạnh. Nếu ống hút không có ga xì ra 
nhưng ống đẩy có ga xì ra mạnh tức là hệ thống bị tắc. Ta vệ sinh hoặc tthay phin 
lọc. 
 * Lưu ý: Khi phát hiện quạt gió bị cháy ta phải kiểm tra các bộ phận của hệ 
thống xả tuyết. 
4.2. Block hoạt động liên tục không ngừng. 
a. Nguyên nhân: 
 - Do núm điều chỉnh của rơ le khống chế nhiệt chỉ số lớn 
 - Do tủ lạnh làm lạnh kém 
 - Do hỏng rơ le khống chế nhiệt 
 - Có thể do đầu cảm nhiệt đặt không đúng vị trí (sau khi sửa chữa hoặc thay thế) 
b. Cách kiểm tra 
Trước hết ta kiểm tra núm điều chỉnh nhiệt độ đầu cảm nhiệt. Sau đó kiểm 
tra tủ, nếu tủ làm lạnh tốt ta xuay núm điều chỉnh về số nhỏ nhất, một lúc sau nếu 
rơ le không ngắt ta phải thay thế. Nếu tủ lạnh làm lạnh kém ta phải kiểm tra khắc 
phục nguyên nhân dẫn đến tủ làm lạnh kém. 
4.3. Tủ lạnh 2 buồng nhưng chỉ có một buồng lạnh 
a. Nguyên nhân: 
- Đối với tủ lạnh trực tiếp có thể do thiếu ga. Còn đối với tủ lạnh quạt gió có 
thể do kênh dàn gió lạn một phần bị tắc. 
 - Có thể do hệ thống lạnh bị tắc một phần 
b. Cách kiểm tra 
- Đối với tủ lạnh quạt gió đặt tay ở cửa gió ra để kiểm tra. Còn đối với tủ 
lạnh trực tiếp ta kiểm tra tuyết bám ở dàn lạnh. Nếu ở phin lọc, ống mao có đổ mồ 
hôi tức là hệ thống bị tắc một phần. 
 43
BÀI 7: SỬA CHỮA LÒ VI SÓNG 
Mục tiêu: 
- Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của lò vi sóng; 
- Kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng thường gặp của lò vi sóng; 
- Rèn luyện tác phong công nghiệp. 
Nội dung 
1. Quá trình tạo ra vi sóng và tính chất của vi sóng 
1.1. Quá trình tạo ra vi sóng 
Lò nướng vi sóng ngày càng trở nên quen thuộc trong các gia đình, nó rất 
linh hoạt, là loại bếp tiết kiệm thời gian nhờ cử dụng bức xạ vi sóng đốt nóng 
thức ăn. Thức ăn được nấu chín trong lò vi sóng giữ nguyên dinh dưỡng, giữ được 
nhiều vitamin, các chất vi lượng, bổ dưỡng hơn các phương pháp nấu thông thường. 
Magnetron gồm một hình trụ rỗng bằng kim loại, bên ngoài là cực dương 
anốt), phía trong người ta đặt những khoang cộng hưởng (cavity resonance) như ở 
hình vẽ. Để làm tăng tần số từ 50 Hz đến 2450 Hz, người ta dùng một bộ dao động 
(oscilateur) mà bộ phận thiết yếu là mạch cộng hưởng song song. Mỗi khoang cộng 
hưởng (cavity resonance) tương đương như một mạch cộng hưởng song song Ở giữa 
trụ rỗng là âm cực (catốt) trong đó có một dây để đốt nóng (filament). 
 44
1.2. Tính chất của vi sóng 
Năng lượng (sóng vi sóng) từ máy phát (magnetron) được truyền theo ống dẫn 
sóng đến quạt phát tán (phía trên nóc lò) để đưa sóng ra mọi phía (hình 1-20). Ở giữa 
lò các sóng phân tán đều đặn nhờ sự phản chiếu của sóng lên thành lò. Thức ăn 
được đốt nóng bởi các phân tử nước. Sự đốt nóng chia ra làm hai giai đoạn: 
- Nước chứa trong thức ăn được hâm nóng bằng các sóng cực ngắn. 
- Nước nóng sẽ truyền nhiệt cho các phần khác của thức ăn. 
Vậy làm thế nào để nước được đốt nóng? 
Như đã biết, sóng điện từ có tần số 1 Hz sẽ tạo ra một điện từ trường (nơi mà nó 
đi qua) thay đổi chiều một lần trong một giây. Các sóng cực ngắn 2450 MHz sẽ đổi 
chiều 2,45 tỉ lần mỗi giây. 
Phân tử nước được cấu tạo bởi một nguyên tử oxy (O) và hai nguyên tử hydro 
(H), chúng không mang điện. Tuy nhiên những điện tử (electron) có khuynh hướng 
kéo về nguyên tử oxy (vì oxy có tầng ngoài cùng chứa 6 điện tử nên có khuynh 
hướng thu thêm 2 điện tử để bão hoà, bền hơn), do đó nguyên tử oxy mang điện 
tích âm, còn nguyên tử hydro bị mất bớt điện tử nên có khuynh hướng mang điện 
tích dương. Như vậy trong phân tử nước có hai đầu dương của hydro và một đầu 
âm của oxy, sự mất thăng bằng này tạo nên một điện trường nhỏ trong mỗi phân tử 
nước, điều này gây cho phân tử nước trở nên rất nhạy cảm đối với sóng điện từ, đặc 
biệt là sóng vi sóng. 
Trong một điện từ trường mạnh, phân tử nước hướng theo chiều các đường sức. 
Ở lò vi sóng có những tấm bảng cũng mang điện tích sẽ hút hay đẩy các phân tử 
nước, đặc biệt những tấm bảng này luân phiên nhau thay đổi thay đổi thường 
xuyên điện tích (điện dương đổi thành điện âm và ngược lại). Các tấm bảng bày sẽ 
hút hay đẩy những phân tử nước, kết quả là các phân tử nước hoạt động rất nhanh 
 45
nên va chạm vào nhau. Dưới tác dụng của điện từ trường, các nguyên tử hydro và 
oxy thay đổi cực 2,45 tỉ lần trong một giây. Sự cọ sát giữa các phân tử nước với nhau 
tạo ra nhiệt. Nước trong thức ăn được đốt nóng nhanh chóng và truyền năng lượng 
cho các thành phần khác của thức ăn, do đó toàn bộ thức ăn được đốt nóng. 
Không khí, chén đĩa bằng thuỷ tinh hay sành sứ được xem như trong suốt 
nên sóng vi sóng đi qua, còn các mặt phẳng kim loại thì giống như những tấm 
gương nên sóng bị phản chiếu trở lại. 
1.3. Ảnh hưởng của vi sóng đối với sức khỏe con người 
“Lò vi sóng làm giảm hàm lượng dinh dưỡng trong tất cả các thực phẩm. Các 
enzyme sẽ bị biến tính do quá trình bức xạ, nghĩa là bạn chỉ nhận được một phần của 
các chất dinh dưỡng mà đáng lẽ bạn sẽ nhận được”. 
Các sóng bức xạ được sử dụng trong lò vi sóng thực sự được thiết kế để đun 
nóng nước. Cơ thể chúng ta đa phần là nước nên chúng ta sẽ hấp thụ bức xạ vi sóng 
một cách tự nhiên. 
Đục thủy tinh thể là nguyên nhân phổ biến nhất của thị lực kém ở người trên 
40 tuổi. “Đứng trước lò vi sóng để xem thức ăn đang quay ra sao là một cách rõ 
ràng gây đục thủy tinh thể” 
Có các tác nhân gây ung thư trong nhiều yếu tố của một bữa ăn từ lò vi sóng. 
Thứ nhất, nhiều dụng cụ đựng bằng nhựa thôi nhiễm chất gây ung thư vào thức ăn 
khi chúng được hâm nóng. Thứ hai, thức ăn từ lò vi sóng có chứa những chất đặc 
hiệu hỗ trợ quá trình này, chẳng hạn như BPA, polyethylene terpthalate (PET), 
benzen, toluen và xylen – tất cả đều có liên quan với ung thư. 
2. Cấu tạo của lò vi sóng 
2.1. Bộ định thời gian 
 46
 Bộ định thời gian của lò vi sóng có nhiệm vụ định thời gian đốt nóng của lò 
ứng với từng chức năng sửa dụng riêng. Tùy vào từng chế độ sử dụng mà thời gian 
có thể được đặt từ 1phút, 2 phút đến 30 phút 
2.2. Rơ le nhiệt 
2.3. Biến áp cao áp 
Biến áp cao áp của lò vi sóng là một thiết bị bao gồm lõi từ, khung, một cuộn 
dây chính và hai lõi thứ cấp. Nguồn cấp dữ liệu sau -mạch magnetron: dây tóc và 
dây anode. Việc đầu tiên được làm bằng dây dày, và điện áp ở đầu ra của nó là một 
vài volt (khoảng ba). Thứ hai (anode) thứ cấp quanh co tạo ra một điện áp xen kẽ 
lên đến 4 kV ở đầu ra. 220 V được cung cấp cho cuộn dây chính từ mạng. 
2.4. Bộ tạo vi sóng 
Bộ tạo vi sóng là nguồn phát sóng hay máy phát sóng cao tần là bộ phận quan 
trọng nhất của thiết bị. Công dụng của bộ phận này là nguồn phát ra các tia vi sóng 
 47
thực hiện hâm nóng hoặc nấu chín thức ăn. Nguồn phát ra các tia sóng thường là 
các loại đèn khác nhau. 
Từ nguồn phát sóng, các tia sóng chuyển động thành dòng bên trong ống dẫn 
sóng đi đến quạt phát tán. Bộ phận này sẽ phát tán các tia sóng khắp mọi phía. Các 
tia vi sóng sẽ phản xạ liên tục qua lại bên trong lò vi sóng 
3. Nguyên lý làm việc 
Lò vi sóng sẽ thực hiện đun nóng thức ăn lên từ bên trong. Các tia vi sóng sẽ 
tương tác với những phân tử nước bên trong thức ăn. Khi các tia sóng đảo chiều từ 
cách vách ngăn và đập vào thức ăn với tần số ~ 2.45 tỷ lần/giây, các phân tử nước 
đó sẽ quay liên tục và dần dần nóng lên. Lượng nhiệt của các phân tử nước đó giúp 
làm thức ăn dần ấm và nóng lên. 
Các tia sóng có thể xuyên qua chất liệu thủy tinh và nhựa, vậy nên 2 loại 
chất liệu này được ưa chuộng sử dụng bên trong lò vi sóng. Đặc biệt các loại thức 
ăn khô không thể thực hiện hâm nóng hay nấu chín với lò vi sóng được. Từng bộ 
phận bên trong lò vi sóng đóng vai trò riêng trong quá trình hâm nóng, nấu chín 
thức ăn. 
4. Thực hành kiểm tra và sửa chữa những hư hỏng của lò vi sóng 
4.1. Lò vi ba không làm việc 
Điều đầu tiên các mẹ nên làm khi lò vi sóng không hoạt động là kiểm tra cầu 
chì của nó. Thay mới cầu chì, giá thành khoảng 100.000 đồng. Công tắc cửa bị lỗi 
cũng làm cho lò không làm việc. Coi xét công tắc cửa lò và nếu nó bị hỏng hóc, 
chúng ta cần thay chúng. 
4.2. Phím bấm lò vi sóng không ăn 
Có khả năng chúng ta đã nhấn mạnh quá khiến mạch than phía dưới bị rời ra 
và gãy làm cho bảng điều khiển bị hư và không nhận tín hiệu của người dùng hoặc 
nhận khá ít. Ngoài ra lò vi ba là môi trường ấm áp thích hợp cho các loại côn trùng 
 48
nhỏ ẩn cư đặc biệt là gián. Các con côn trùng này sẽ gặm nhấm và phá hư bàn 
phím làm chúng bị liệt. 
4.3. Đĩa lò không xoay 
Điểm này liên quan đến trục xoay và vòng xoay nên cần kiểm tra khớp nối 
nhựa phía dưới khay; kiểm tra vòng và con lăn xem có bị kẹt hoặc lệch bởi bám 
bẩn hay không; xem xét xem đĩa có để chuẩn trên trục xoay hay không. Trường 
hợp như động cơ trục xoay bị hỏng, không còn giải pháp nào khác là gọi thợ về 
sửa chữa. 
4.4. Lò vi sóng phát ra tia lửa điện 
Lý do của việc lò vi sóng phát tia lửa điện là vì thiết bị bỏ trong lò có chất 
kim loại hoặc nhôm. Muốn khắc phục tình hình này, các bạn phải ngưng sử dụng 
lò vi ba ngay lập tức do nó có khả năng khiến lò vi sóng nhanh hư hỏng, hạn chế 
khả năng nấu chín. Các mẹ cần dùng bát đĩa trắng hoặc thuỷ tinh lúc nấu với lò. 
4.5. Nhận thấy tia lửa lóe sáng trong buồng lò vi ba 
Lượng dư thức ăn hoặc vỏ bọc đồ ăn, hoặc dụng cụ nấu có hoa văn tráng kim loại 
hoặc thậm chí những đốm bong men tráng trong khoang buồng lò đều có khả năng 
gây tia lửa điện. Vì vậy cần lau chùi vệ sinh khoang lò đều đặn và thay mới vỏ bọc 
thức ăn. 
4.6. Lò vi sóng vẫn vận hành tuy thế thức ăn không nóng 
Nếu các mẹ nghe thấy tiếng ù ù bất thường, thì bộ phận phát ra vi sóng hay 
những module điện tử khác có thể đã bị hỏng hóc. Lỗi này không dễ khắc phục, 
các mẹ phải liên hệ với các nơi sửa chữa lò vi sóng đáng tin cậy. Chi phí sửa chữa 
lỗi này phụ thuộc vào độ hỏng hóc của lò, nhưng giá cả từ 300 nghìn đồng trở lên. 
4.7. Bảng điều khiển không hoạt động hoặc hoạt động không đúng 
Bảng điều khiển không vận hành hay vận hành không chuẩn xác có thể vì 
bảng điều khiển bị ẩm ướt, cần phải để một vài ngày cho khô ráo. Để ý không xịt 
nước rửa gần chỗ bảng điều khiển. Nếu bảng điều khiển không bị ẩm, hãy kiểm tra 
xem có bị côn trùng làm hư hại không. 
 49
4.8. Lò vi ba bị cháy ở trong buồng nướng 
Bị cháy tấm chắn sóng làm cục nóng phát ra những tia lửa điện và các tia lửa 
này khi va vô thành buồng nướng sẽ tạo ra những vết cháy xém trong lò. Đồ ăn khi 
nướng làm rớt các mẩu vụn nhỏ và sau một khoảng thời gian sử dụng các miếng 
vụn này sẽ bị cháy xém và gây nên mùi khét. Cách khắc phục trong tình trạng này 
là thường niên xem xét và vệ sinh buồng nướng. 
Ngoài ra, lớp men lò bị hư hại là hư hại nặng nhất làm có các vết cháy xém 
bên trong thành lò. Đối với hư hỏng này các mẹ không thể giải quyết và bắt buộc 
phải mua lò mới. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_co_dien_nong_thon_bao_duong_sua_chua_thiet.pdf