Giáo trình Máy Cassette
Chức năng, nhiệm vụ và phân loại Máy CASSETTE.
a. Chức năng, nhiệm vụ.
Máy CASSETTE là thiết bị điện tử thực hiện chức năng ghi-phát tín hiệu âm
thanh (tiếng nói, các nhạc cụ, tiếng các loài vật .).
Âm thanh được Mic chuyển sang thành dạng tín hiệu điện, qua mạch khuyếch đại
ghi trong máy CASSETTE rồi đưa tới đầu từ ghi, ghi lại tín hiệu trên băng từ dưới
dạngg từ trường dư hay dư từ.
Từ trường dư trên băng từ được chuyển thành suất điện động cảm ứng khi
băng từ đi qua đầu từ phát. Suất điện động này được mạch khuếch đại đọc rồi
mạch khuếch đại công suất khuếch đại lên đủ lớn đưa ra loa tái tạo âm thanh.
b. Phân loai.
- Dựa vào mục đích sử dụng người ta chia máy CASSETTE ra làm hai loai.
+ Máy CASSETTE thông dụng: Được sử dụng phổ thông.
+ Máy CASSETTE chuyên dụng: Được sử dụng trong các trung tâm truyền thanh
hay các đài truyền thanh khu vực.
- Dựa vào công nghệ chế tạo người ta chia máy CASSETTE ra làm các loại
+ Máy CASSETTE dùng đèn điện tử.
+ Máy CASSETTE bán dẫn.
Ngoài ra người ta còn chế tạo máy CASSETTE cùng Radio hoặc máy CASSETTE
cùng Radio và CD.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Máy Cassette
1 LỜI GIỚI THIỆU Môn học máy CASSETTE là một môn học chuyên nghành cho học sinh khối ngành điện tử dân dụng, tuy nhiên các tài liệu hiện nay chưa đầy đủ được các nội dung như trong chương trình khung của Tổng cục Dạy nghề nhằm phục tốt cho việc đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho Học sinh – Sinh viên của Trường Nghề thuộc chuyên nghành điện tử dân dụng. Do vậy việc biên soạn giáo trình Máy CASSETTE là việc làm cấp thiết hiện nay. Để thực hiện biên soạn giáo trình đào tạo nghề điện tử dân dụng ở trình độ Trung Cấp Nghề, giáo trình Máy CASSETTE là một trong những giáo trình môn học đào tạo chuyên ngành bắt buộc được biên soạn theo nội dung chương trình khung được Bộ Lao động Thương binh Xã hội và Tổng cục Dạy Nghề phê duyệt. Nội dung biên soạn đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, kết hợp kiến thức và kỹ năng chặt chẽ với nhau. Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan đến nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu đào tạo, nội dung lý thuyết và thực hành được biên soạn gắn với nhu cầu thực tế trong học tập của học sinh, đồng thời có tính thực tiễn cao. Tuy nhiên trong quá trình biên soạn sẽ không tránh khỏi các sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý đồng nghiệp để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Nhóm biên soạn 2 3 MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................... 3 BÀI 1: KHÁI NIỆM VỀ MÁY CASSETTE ..................................................... 7 1.1 Chức năng, nhiệm vụ và phân loại Máy CASSETTE. ............................... 7 1.2. Sơ đồ khối, chức năng và nhiệm vụ các khối: ............................................ 8 BÀI 2: BĂNG TỪ VÀ ĐẦU TỪ ...................................................................... 12 2.1. Đầu từ: ........................................................................................................ 12 2.3 Nguyên tắc phát băng: ................................................................................ 18 2.4 Nguyên tắc xoá băng: ................................................................................ 19 2.5 Băng từ: ....................................................................................................... 19 2.6 Phương pháp kiểm tra, cân chỉnh và thay thế đầu từ: ............................ 24 BÀI 3: CÁC MẠCH KHUẾCH ĐẠI ĐẦU TỪ............................................... 26 3.1 Mạch khuếch đại đọc:................................................................................. 26 3.2 Mạch khuếch đại ghi: ................................................................................. 28 3.3 Mạch khuếch đại cân bằng ghi và phát: ................................................... 29 3.4 Phương pháp chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa những hư hỏng của mạch khuếch đại đầu từ: ............................................................................................ 30 BÀI 4: MẠCH TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH MỨC GHI (ALC). ...................... 32 4.3 Loại mạch ALC tác động vào mạch phân dòng tín hiệu: ........................ 33 4.4 Mạch ALC sử dụng IC: .............................................................................. 34 4.5. Phương pháp chẩn đoán kiểm tra và sửa chữa mạch ALC: .................. 36 BÀI 5: MÔ – TƠ VÀ MẠCH ỔN TỐC .......................................................... 37 5.1 Môtơ: ........................................................................................................... 37 5.2. Hệ thống ổn tốc: ......................................................................................... 39 5.3. Phương pháp điều chỉnh tốc độ quay Mô-tơ: .......................................... 42 6.1 Hệ cơ thường: .............................................................................................. 43 6.2 Hệ cơ có chức năng điều khiển: ................................................................. 44 6.3 Điều khiển Auto stop bằng cơ khí: ............................................................ 45 6.4 Điều khiển Auto stop bằng mạch điện điều khiển: ................................... 45 6.5 Phương pháp chẩn đoán, kiểm tra, sửa chữa và thay thế hệ cơ: ............ 45 BÀI 7: CÁC MẠCH ĐIỀU KHIỂN ................................................................. 47 7.1 Mạch tự động tắt máy khi hết băng (Auto stop): ..................................... 47 4 7.2 Hệ tự động đổi chiều bài hát (Auto Reverse): ........................................... 48 7.3 Mạch điều khiển từ xa: ............................................................................... 49 7.4 Mạch nhận tín hiệu điều khiển từ xa: ........................................................ 49 7.5 Phương pháp chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa những hư hỏng trong mạch điều khiển: ........................................................................................... ... sáng để chỉ báo các chữ cái từ A đến Z cho người dùng biết các thông tin cần thiết khi máy đang thực hiện. + Khi thực hiện một chức năng nào đó, lúc này CPU sẽ cấp các bits dữ liệu cho khối giải mã hiển thị. Tùy theo cách phân bố các đoạn hiển thị mà khối giải mã sẽ thực hiện phương án giải mã khác nhau, nhưng vẫn tuân thủ các quy tắc sau: - Cách đấu các đoạn Led: Cách đấu theo Anot chung(P com : Các ngõ ra của khối giải mã hiển thị có mức cao Led sáng) hoặc Katot chung(N com: Các ngõ ra của khối giải mã hiển thị có mức thấp Led sáng). - Khối giải mã hiển thị phải tuân theo các bảng sau ứng với các loại Led: * Led 6 đoạn: * Led 7 đoạn: * Led 15 đoạn: Trường CĐ Nghề ĐẮKLẮK Giáo trình Máy CASSETTE 52 - Cách phân bố các đoạn Led hiển thị: Khi số Led ít thì khối giải mã hiển thị sẽ giải mã trực tiếp từ mã nhị phân sang mã các đoạn tương ứng với bảng trạng thái của các Led trên. Nhưng khi số lượng hiển thị tăng lên thì ngõ ra của khối giải mã sẽ tăng lên rất nhiều do đó mạch điện sẽ rất phức tạp. Do đó khi thiết kế thường phân bố các đoạn Led theo kiểu ma trận sẽ giảm ngõ ra của khối giải mã đi rất nhiều. Với cách phân bố các đoạn Led theo ma trận khối giải mã sẽ thực hiện giải mã các bits nhị phân từ khối CPU đưa tới thành mã quét theo hàng x cột. Ví dụ: Mô tả xung quét tạo hiển thị: c. Hệ thống hiển thị sử dụng IC làm chức năng chỉ thị LED: + Sơ đồ mạch điện. Trường CĐ Nghề ĐẮKLẮK Giáo trình Máy CASSETTE 53 + Chức năng các linh kiện trong mạch: - IC BA 5137: Thực hiện chức năng giải mã nhị phân sang mã các đoạn Led tương ứng. + Nguyên lý hoạt động của mạch: Khi thực hiện một chức năng nào đó, lúc này CPU sẽ cấp các bits dữ liệu cho IC giải mã hiển thị(IC BA 5137). Tùy theo cách phân bố các đoạn hiển thị mà khối giải mã sẽ thực hiện phương án giải mã khác nhau để thực hiện các chức năng hiển thị cho từng lệnh. Hệ thống hiển thị có tính chỉ thị phổ tần. + Sơ đồ mạch điện. + Chức năng các linh kiện trong mạch: IC LE 1416: Thực hiện chức năng giải mã nhị phân sang mã các đoạn Led tương ứng. + Nguyên lý hoạt động của mạch: Khi thực hiện một chức năng nào đó, lúc này CPU sẽ cấp các bits dữ liệu cho IC giải mã hiển thị(IC LE 1416). Tùy theo cách phân bố các đoạn hiển thị mà khối giải mã sẽ thực hiện phương án giải mã khác nhau để thực hiện các chức năng hiển thị cho từng lệnh. 8.2 Phương pháp chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa những hư hỏng trong hệ thống hiển thị: a. Sửa chữa mạch hiển thị sử dụng IC làm chức năng chỉ thị LED. - Chuẩn bị vật tư thực tập. - Tiến hành kiểm tra khảo sát hoạt động của mạch gải mã hiển thị sử dụng IC làm chức năng chỉ thị LED. Trường CĐ Nghề ĐẮKLẮK Giáo trình Máy CASSETTE 54 - Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa các hư hỏng cảu mạch hiển thi sử dụng sử dụng IC làm chức năng chỉ thị LED(nếu có). - Đưa ra các kết luận ban đầu. b. Sửa chữa mạch hiển thị có tính chỉ thị phổ tần. - Chuẩn bị vật tư thực tập. - Tiến hành kiểm tra khảo sát hoạt động của mạch gải mã hiển thị có tính chỉ thị phổ tần. - Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa các hư hỏng cảu mạch hiển thị có tính chỉ thị phổ tần (nếu có). - Đưa ra các kết luận ban đầu. Trường CĐ Nghề ĐẮKLẮK Giáo trình Máy CASSETTE 55 BÀI 9: HIỆN TƯỢNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN HƯ HỎNG CỦA MÁY CASSETTE. Mục tiêu của bài: Học xong bài này học viên sẽ có khả năng: - Mô tả, phân tích hiện tượng và nguyên nhân sự cố một cách đầy đủ và chính xác. - Trình bày và lập được qui trình kiểm tra Máy CASSETTE bị sự cố. - Chẩn đoán khối vùng mạch có sự cố chính xác và nhanh chóng. - Rèn luyện tác phong công nghiệp, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. Nội dung bài học: 9.1 Hiện tượng và các nguyên nhân hư hỏng của Máy CASSETTE : a. Yêu cầu khi sữa chữa một thiết bị hỏng: - Thu thập thông tin: Đó là sự hiểu biết đầy đủ về công việc mình đang làm. Biết cách vận hành máy, biết nguyên lý làm việc của các kiểu mạch điện. - Phải có trang bị đầy đủ, hay thật đủ các thiết bị dùng cho công tác dò Pan và sửa máy, như: Các máy đo, các loại máy dò tìm tín hiệu, cây hàn, các loại vít tháo máy và đặc biệt là phải thật chịu khó và kiên trì. - Phải biết tích luỹ và khai thác kinh nghiệm các lần sửa trước, phải biết nơi có thể bán linh kiện thay thế b. Cách thử sơ bộ một thiết bị cassette có hỏng hay không. - Thử phần tăng âm. Bước 1: Thử hiệu ứng Graphic Equalizer Amplifier. - Các nút chỉnh chọn tầng ở chính giữa - Mở máy không có băng và mở hết volume để nghe tiếng “xì” phát ra ở loa. - Tiến hành chỉnh thử các nút chọn tần, nếu ứng với mỗi nút chỉnh, cường độ tiếng xì có thay đổi rõ rệt là hệ thống chỉnh còn tốt. Bước 2: Chỉnh sự cân bằng của hai kênh (Balance). - Mở hết volume và cho máy chạy không băng. - Xoay hết nút Balance sang phải và áp tai vào nghe loa phải. - Tiến hành ngược lại đối với loa trái. Kết luận: Nếu cường độ và dạng tiếng xì thì chất lượng của mạch khuếch đại tốt ngang nhau. Ngược lại thì mạch tăng âm không cân, trong mạch có thể đã có linh kiện thay đổi trị số. Trường CĐ Nghề ĐẮKLẮK Giáo trình Máy CASSETTE 56 c. Thử hệ cơ của phần cassette: Bước 1: Thử vấn đề quấn băng nhanh - Đóng hết Volume, mở máy ấn núm Fast Forwod(FF), trục quấn băng sẽ quay nhanh, đồng thời lấy ngón tay đè nhẹ lên trục để kiểm tra lực quay. -Làm tương tự đối với phím Rewind (RWD). Kết luận: Nếu lực quay mạnh thì hệ truyền động tốt. Nếu lực quay yếu thì hệ truyền động bị hư hoặc bị dính nhớt. Bước 2: Thử phím Play và Pause. - Ấn phím Play, khi đó trục quấn băng sẽ quay. Bánh ép sẽ đè lên trục bánh trên và quay, đầu từ sẽ hạ xuống. - Lấy ngón tay đè nhẹ lên trục quấn băng để đo lực quay. - Khi ấn phím Pause thì bánh ép phải rời xa trục bánh trên và trục quấn băng phải ngừng quay. d. Thử phát (Play) và thử ghi (Record): Bước 1: Thử phát: - Đặt băng có chất lượng tốt vào và cho phát. Khi nghe ta tiến hành nghe ở mức Volume nhỏ và ở mức Volume lớn - Khi nghe chú ý đến các sự thay đổi của thành phần âm sắc ở các mức âm lượng khác nhau. Nếu các mức âm lượng khác nhau mà âm sắc thay đổi quá lớn là chất lượng của loa kém. - Chú ý: Khi nghe ở mức âm lượng lớn mà đèn báo nguồn chớp chớp thì đó là hiện tượng của nguồn kém. Bước 2: Thử ghi: Đặt băng trắng vào để ghi. - Ghi radio: Cho máy thu đài và ấn nút ghi ( nút Play và Record). Sau đó cho máy phát lại nghe thử, nếu nghe tiếng rõ và đủ lớn là tốt. - Ghi từ Micro trong máy: Nói vào míc các âm cao và âm thấp và các âm kéo dài. Sau đó cho máy phát lại nghe thử, nếu tiếng nghe rõ và trung thực là máy tốt. - Ghi từ xa để thử độ nhạy của máy: Tiến hành tương tự nhưng đưa máy ra xa. 9.2 Quy trình kiểm tra Máy CASSETTE: a. Hiện tượng nguyên nhân và hư hỏng các bộ phận của máy cassette: Thực tế cho thấy hư hỏng ở máy cassette phần lớn là hư hỏng ở phần cơ cấu truyền động băng, còn phần mạch điện tử thường làm việc ổn định và chúng được lắp ráp trên Trường CĐ Nghề ĐẮKLẮK Giáo trình Máy CASSETTE 57 những bo mạch (board) riêng cho mỗi khối chức năng. Các bo mạch này được kết nối với nhau tạo thành mạch máy nhờ những đầu nối có thể cắm vào, rút ra dễ dàng. Tuy nhiên việc hư hỏng không những đối với phần cơ mà phần điện đôi khi cũng có thể xảy ra đối với người sử dụng, sau đây sẽ liệt kê một số pan bệnh thường gặp và nguyên nhân của chúng: b. Băng từ: - Băng di chuyển sai vận tốc quy định hoặc rối băng. Nguyên nhân: Dây curoa bị giản quá rộng, trục xoay bị kẹt, ròng rọc trên trục động cơ bị tuột. - Băng chạy theo trục dẫn động, băng bị ghấp nếp, rối băng. Nguyên nhân: Bánh ép băng từ không tiếp xúc với trục dẫn động( bánh ép bị mòn, méo, lệch), đường dẫn băng bị lệch. - Băng di chuyển có vận tốc không ổn định. Nguyên nhân: Băng từ và đầu từ không tiếp xúc tốt, vị trí bánh đà không đúng, dây curoa bị mòn khuyết. c. Hỏng nguồn: Mở máy, công tắc ở vị trí ON, nhưng đèn báo không sáng, máy không hoạt động. Nguyên nhân: Công tắc nguồn, dây nguồn, biến áp nguồn, các linh kiện thuộc mạch nguồn, máy đặt sai mức nguồn, máy sử dụng quá lâu với nguồn sai điện áp cung cấp d. Hỏng loa: Mất âm thanh hoặc âm thanh bị rè. e. Hỏng tầng công suất: Không có âm thanh, hoặc âm thanh nói nhỏ và nghe nghẹt: Cắm sai nguồn, linh kiện sai trị số, volume hỏng, f. Hỏng Equalizer: Không có âm thanh hoặc âm thanh nói nhỏ: Linh kiện sai trị số, nguồn cấp yếu.. g. Hỏng đầu từ: Radio nói bình thường, cassette băng quay nhưng không có tiếng ở loa: đầu từ mòn, đầu từ bị bẩn bụi, đầu từ bị dính từ dư h. Hỏng motor: Nguyên nhân. Mòn than ở cổ lấy điện do máy hát quá nhiều, chết IC của mạch ổn tốc. j. Hỏng phần cơ: Hiện tượng máy hát nhựa, radio hát bình thường, nguyên do giãn dây kéo(cu - roa), mòn lớp nhựa của bánh ép băng, Trường CĐ Nghề ĐẮKLẮK Giáo trình Máy CASSETTE 58 9.3 Quy trình kiểm tra sửa chữa và định pan như sau: a. Quan sát hiện tượng, thu thập các thông tin liên quan về máy đang bị hư và có các kết luận ban đầu: Phỏng vấn người sử dụng máy, hay người chủ máy. Khéo léo đặt câu hỏi hay đưa ra các câu gợi ý để người sử dụng máy nói rõ về các hiện tượng họ đã ghi nhận được lúc máy bị hư, hãy hỏi về tình trạng của máy lúc bình thường, có gắng lắng nghe tích luỹ những thông tin có ích loại trừ những thông tin giả. + Sau khi tiến hành thu thập thông tin, tiếp đó ta hãy kiểm tra sơ khởi ban đầu như xem lại tình trạng của máy, kiểm tra lại các thông tin do chủ máy cung cấp, kiểm tra lại các phỏng đoán sơ khởi ban đầu. + Quan sát thật kỹ tình trạng của may hư, đại thể như, máy model mới hay cũ, máy còn mới hay đã nátLúc này, hãy tự đặt câu hỏi như mình có quen với loại máy này không? Mình có sơ đồ của loại máy này không?... b. Tìm cách mở máy, đo kiểm để đánh giá các phỏng đoán ban đầu: Giai đoạn này nặng nề phần thực hành nhiều hơn, nó cần nhười thợ phải khéo tay, khi đo không để cây đo chạm qua các phần khác, biết cách tạo ra các cách thử nhanh, sử dụng cây hàn đúng cách, thao tác phân minh dứt khoát, không lúng túng, biết các sử dụng các thiết bị dò tìm hiện đại c. Giai đoạn cữa chữa và thử lại máy: Một số lưu ý của giai đoạn này: + Khi thay thế linh kiện hư không phải lúc nào linh kiện đó cũng có bán sẵn trên thị trường, chính vì vậy giai đoạn này đòi hỏi bạn phải có kiến thức về vật liệu linh kiện nhằm khi gặp linh kiện không có bán trên thị trường thì chúng ta phải tìm linh kiện tương đương để thay thế. + Khi thay xong linh kiện, bạn phải thử lại máy. Đo kiểm lại một số điểm để xác lập các tham số của mạch lúc máy đã ở trạng thái tốt, công việc này có ích cho các lần nhận máy sau. + Cuối cùng là công việc giao trả máy cho khách hàng, giai đoạn này nằm ở quan hệ giữa người và người. Lúc này phải biết cách giao máy, làm an tâm người chủ máy, như: Giải thích ngắn gọn chỗ hư, hoàn trả cho chủ máy các linh kiện hư, thu chi phí vừa phải và nhất là để chủ máy tự vận hành máy cho đến lúc họ thấy vừa ý. d. Kiểm tra phán đoán khối chức năng có sự cố: Trường CĐ Nghề ĐẮKLẮK Giáo trình Máy CASSETTE 59 - Sau khi tiến hành quy trình kiểm tra máy, chúng ta đã phần nào xác định được khối chức năng nào đó bị hư, để tiến hành sửa chữa và xác định đúng linh kiện của khối chức năng bị hư thì có rất nhiều cách như: Bằng phương pháp so sánh, bằng phương pháp loại trừ. - Ví dụ: Giả sử ta định được pan đó là do hỏng nguồn(mở máy, công tắc ở vị trí ON, nhưng đèn báo không sáng, máy không hoạt động). Nguyên nhân: Công tắc nguồn, dây nguồn, biến áp nguồn, các linh kiện thuộc mạch nguồn, máy đặt sai mức nguồn, máy sử dụng quá lâu với nguồn sai điện áp cung cấp) nhưng lại chưa biết bộ phận nào bị hư ta làm như sau: + Quan sát và vẽ được sơ đồ nguyên lý của khối mạch nguồn. phân tích được nhiệm vụ linh kiện của khối và nguyên lý hoạt động của mạch. + Tiến hành kiểm tra và đo thử mạch điện như sau: - Để đồng hồ ở thanh x1Ω, đo vào hai đầu cuộn sơ cấp biến áp 220VAC, nếu kim đồng hồ lên một chút là biến áp vẫn bình thường, nếu kim không lên là đứt cầu chì(ngay sau lớp vỏ nhựa- trong biến áp- trông như con tụ gốm) hoặc biến áp bị cháy, trường hợp biến áp bị cháy thì phải thay biến áp mới hoặc quấn lại nhưng lưu ý khi thay biến áp mới thì biến áp mới phải cùng công suất, và nguồn cung cấp phải đúng yêu cầu của mạch - Nếu biến áp tốt, học sinh cấp nguồn và đo điện áp xoay chiều (thang AC 50V) trên hai đầu dây thứ cấp. - Chuyển sang thang đo DC và đo trên hai đầu tụ lọc, nếu điên áp thấp hoặc chưa có, lúc đó cần kiểm tra cầu diode, nếu đã co điên áp ra đủ=> bộ nguồn đã hoạt động tốt. - Lưu ý: Khi sửa chữa bộ nguồn chúng ta phải cô lập tải tránh chạm chập phần tải gây hỏng nguồn hoặc chạm chập nguồn gây hỏng các tải tầng sau. Trường CĐ Nghề ĐẮKLẮK Giáo trình Máy CASSETTE 60 9.4 Xây dựng lưu đồ phân tích phán đoán khối mạch chức năng có khả năng bị sự cố từ các hiện tượng: Đây là giai đoạn giúp người thợ vào nghề hình thành một thói quen và kỹ năng thật chính xác nhằm giúp cho việc sữa chữa được nhanh hơn. Ta cũng lấy ví dụ về mạch nguồn trên để xây dựng lưu đồ. Thiết kế lắp một máy cassette đơn giản theo các thông số cho sau: Học sinh hãy tự lắp một chiếc Cassette theo sơ đồ mạch dưới đây, sau khi lắp thành công học sinh sẽ tự rút ra cho mình được nhiều kinh nghiệm bổ ích. Sơ đồ mạch dưới đây đã lắp và chạy thử nghe rất hay, nếu học sinh lắp mà âm thanh nhỏ hoặc bị rè thì cần đối chiếu lại với sơ đồ cho chính xác giá trị các linh kiện, tổng giá thành của mạch hết khoảng 50.000VNĐ (chưa kể loa và băng để thử) Sau khi lắp xong , nếu học sinh thay đầu từ bằng một chiếc Micro thì sẽ có một chiếc tăng âm nho nhỏ, và học sinh cũng hiểu rằng Amply công suất lớn cũng có nguyên lý tương tự, chỉ khác là nguồn cung cấp cao hơn, tầng công suất lắp các transistor có công xuất lớn hơn mà thôi. Bắt đầu Kiểm tra dây nguồn Tốt Hỏng Kiểm tra cuộn sơ cấp BA nguồn Hỏng Tốt Kiểm tra cuộn thứ cấp BA nguồn Kiểm tra cuộn thứ cấp BA nguồn Hỏng Tốt Đo đ/a đầu ra cuộn thứ cấp không có Đo đ/a đầu ra sau cầu tại hai cực của tụ có không Sửa chữa thay thế nếu hỏng Sửa chữa thay thế nếu hỏng Sửa chữa thay thế nếu hỏng Sửa chữa thay thế nếu hỏng Sửa chữa thay thế nếu hỏng Bộ nguồn tốt hư hỏng thuộc phần sau Trường CĐ Nghề ĐẮKLẮK Giáo trình Máy CASSETTE 61 Sơ đồ Cassette đơn giản - Nguồn 12V DC Trường CĐ Nghề ĐẮKLẮK Giáo trình Máy CASSETTE 62 Trường CĐ Nghề ĐẮKLẮK Giáo trình Máy CASSETTE 63 Trường CĐ Nghề ĐẮKLẮK Giáo trình Máy CASSETTE 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Anh Ba Mạch điện trong máy ghi âm, NXB Khoa Học Kỹ Thuật, Hà Nội, 2003. 2. KS. Trần Lưu Hân Tìm hiểu về máy ghi âm, NXB nghe nhìn Hà Nội, 2000. 3. Mai Thanh Thụ Kỹ thuật truyền thanh. Tập III NXB Bưu điện, Hà Nội, 1989. 4. Nguyễn văn Khang, Nguyễn văn Ninh Thiết bị truyền thanh - NXB Công nhân kỹ thuật 1984.
File đính kèm:
- giao_trinh_may_cassette.pdf