Giáo trình Kỹ thuật lạnh
ý nghĩa kinh tế của ngành kỹ thuật lạnh:
*. ứng dụng lạnh trong bảo quản thực phẩm:
Lĩnh vực ứng dụng quan trọng nhất của kỹ thuật lạnh là bảo quản thực phẩm.
Thực phẩm như các loại rau, quả, thịt, cá, sữa là những thức ăn để bị ôi, thiu do
vi khuẩn gây ra và do một số phản ứng hóa oxy hóa gây ra. Nhưng khi ở nhiệt độ
thấp các vi sinh vật ngừng hoạt động, có thể chết, ngoài ra khi nhiệt độ thấp làm
cho quá trình oxy hóa sản phẩm không xảy ra. Vì vậy giữ được thực phẩm như ở
trạng thái ban đầu.
Hiện nay người ta ứng dụng kỹ thuật lạnh vào y học để lưu trữ gen
Nói chung ngành kỹ thuật lạnh ứng dụng trong công nghệ thực phẩm hết sức
là quan trọng trong việc sản xuất chế biến, bảo quản nguyên liệu, sản phẩm trong
những lúc thu mua cũng như những lúc tiêu thụ.
*. Sấy thăng hoa:
Vậy sấy được làm đông lạnh ở t0 = -200C và sau đó hút chân không nên sấy
thăng hoa là một phương pháp hiện đại hầu như không làm giảm chất lượng của
thực phẩm, và nước được rút ra gần như hoàn toàn.
*. Ứng dụng lạnh trong công nghiệp hóa chất:
Trong công nghiệp các hóa chất cần được hóa lỏng khi nó ở dạng khí như
Clo, amoniac, CO2, SO2, HCl thì cần phải hạ nhiệt độ xuống thấp, cộng với công
nghệ dầu khí kỹ thuật lạnh được ứng dụng tinh luyện, để tách các chất khí
hydrocacbon ra thành các thành phần tinh khiết để sử dụng cho các mục đích khác
nhau.
*. Ứng dụng trong việc điều hòa không khí:
Trong môi trường làm việc của con người cần phải tạo ra môi trường thích
hợp có nhiệt độ và độ ẩm tương đối ổn định, nhiệt độ thích hợp là t = (18 – 26)0C
và độ ẩm thích hợp là = (65 – 80 )% , nếu con người làm việc trong môi trường
như vậy thì năng suất lao động nâng cao, sản phẩm tạo ra có chất lượng tốt, giảm
tối thiểu chi phí phế phẩm, tăng được doanh thu, tạo ra đà phát triển cho nền kinh
tế, để có môi trường như vậy cần phải có hệ thống lạnh điều hòa nhiệt độ, hệ thống
lạnh điều hòa trung tâm, v.v . Thông thường kỹ thuật điều hòa không khí sử
dụng trong nhiều lỉnh vực như trong lao động sản xuất, trong các khu thương mại,
trong các bệnh viện, v.v . Ngoài ra nó còn được sử dụng trong việc bảo quản
máy móc và thiết bị, bảo dưởng, bảo trì công nghiệp v.v.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật lạnh
GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 1 - MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ NHIỆT ĐỘNG KỸ THUẬT VÀ TRUYỀN NHIỆT ................. 4 Bài 1: NHIỆT ĐỘNG KỸ THUẬT .......................................................................... 4 I. Chất môi giới và các thông số trạng thái của chất môi giới. .............................. 4 II. Hơi và các thông số trạng thái của hơi. ............................................................. 6 III. Các quá trình nhiệt động cơ bản của hơi. ....................................................... 10 VI. Chu trình nhiệt động của máy lạnh và bơm nhiệt. ......................................... 13 Bài 2: TRUYỀN NHIỆT ........................................................................................ 15 I. Dẫn nhiệt. .......................................................................................................... 15 II. Trao đổi nhiệt đối lưu. ..................................................................................... 16 III. Trao đổi nhiệt bức xạ. ..................................................................................... 18 IV. Truyền nhiệt và thiết bị trao đổi nhiệt. ........................................................... 21 Chương 2: CƠ SỞ KỸ THUẬT LẠNH.................................................................. 27 Bài 1- KHÁI NIỆM CHUNG ................................................................................. 27 I. Ý nghĩa của kỹ thuật lạnh trong đời sống và kỹ thuật. ..................................... 27 II. Các phương pháp làm lạnh nhân tạo. ............................................................. 28 Bài 2- MÔI CHẤT LẠNH VÀ CHẤT TẢI LẠNH. .............................................. 36 I. Môi chất lạnh: ................................................................................................... 36 II. Dầu bôi trơn: .................................................................................................... 47 Bài 3: CÁC HỆ THỐNG LẠNH THÔNG DỤNG ................................................. 51 I. Hệ thống lạnh với 1 cấp nén ............................................................................. 51 II. Sơ đồ 2 cấp có làm mát trung gian ................................................................... 55 III. Các sơ đồ khác. ............................................................................................... 60 Bài 4: MÁY NÉN LẠNH ....................................................................................... 62 I. Khái niệm. ......................................................................................................... 62 II. Máy nén Pitton: ................................................................................................ 62 III. Giới thiệu một số chủng loại máy nén khác. .................................................. 66 Bài 5: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC THIẾT BỊ KHÁC CỦA HỆ THỐNG LẠNH ...................................................................................................................... 75 I. Các thiết bị trao đổi nhiệt chủ yếu .................................................................... 75 II. Thiết bị tiết lưu (giảm áp) ................................................................................ 77 III. Các thiết bị tự động và bảo vệ của hệ thống lạnh: ......................................... 80 Chương 3: CƠ SƠ KỸ THUẬT ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ .................................. 89 Bài 1: KHÔNG KHÍ ẨM ........................................................................................ 89 I. Các thông số vật lý của không khí ẩm .............................................................. 89 II. Đồ thị I-d và d-t của không khí ẩm. ................................................................. 96 III. Một số quá trình của không khí ẩm khi ĐHKK ............................................. 99 Bài 2: KHÁI NIỆM VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ............................................. 104 I. Khái niệm về thông gió và ĐHKK ................................................................. 104 II. Các hệ thống ĐHKK. ..................................................................................... 117 III. Các phương pháp và thiết bị xử lý không khí .............................................. 120 Bài 3. HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN KHÔNG KHÍ ............................................. 135 I. Trao đổi không khí trong phòng ..................................................................... 135 GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 2 - II. Hệ thống đường ống gió. ............................................................................... 146 III. Quạt gió ........................................................................................................ 148 Bài 4. CÁC PHẦN ... các cụm máy và thiết bị ở phòng riêng biệtcách ly khỏi khu vực làm việc. Giải pháp này thường được áp dụng cho các cụm máy lớn, chẳng hạn cac AHU, cụm máy máy chiller công suất lớn. Các phòng máy có thể bọccách âm hoặc không tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 165 - - Thường xuyên bảo dưỡng định kỳcác thiết bị, bôi trơn các cơ cấu chuyển động để giảm ma sát giảm độ ồn, cân chỉnh và thay thế các dây đai. Đối với các thiết bị bị hao mòn quá nhiều cần thay thế hoặc sửa chữa. - Bọc cách âm cụm máy và thiết bị: Trong trường hợp bất khả kháng, khi phải bố trí cụm máy công suất lớn trong phòng hoặc trên các trần giả thì có thể bọc cách âm cục bộ các thiết bị đó (hình13-). b. Nguồn ồn do khí động của dòng không khí Dòng không khí chuyển động với tốc độ cao trên đường ống, đặc biệt qua các chi tiết đặc biệt như các van điều chỉnh, đoạn rẻ nhánh, ngoặt dòng, đoạn mở rộng, thu hẹp dòng vv . . thường tạo ra tiếng ồn đáng kể. Để khắc giảm độ ồn do dòng không khí chuyển động gây ra cần phải: - Chọn tốc độ chuyển động hợp lý. Về mặt lôgic mà nói để giảm độ ồn cần giảm tốc độ càng thấp càng tốt. Tuy nhiên khi tốc độ quá thấp, đường ống gió sẽ có kích thước lớn, tăng chi phí đầu tư, tổn thất nhiệt tăng và rất khó lắp đặt. Vì vậy cần chọn tốc độ hợp lý. Tốc độ đó đã được giới thiệu ở chương 9, là kếtquả tính toán kinh tế kỹ thuật và có liên quan đến yếu tố gây ồn của dòng không khí. Vì vậy tốc độ hợp lý được chọn theo tính năng của phòng, các phòng đòi hỏi tốc độ thấp là các phòng thu âm, thu lời, phòng phát thanh viên, phòng phom trường, phòng ngủ, thư viện vv . . . Ngược lại trong các phân xưởng, xí nghiệp, nhà hàng, siêu thị có thể chọn tốc độ cao hơn. GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 166 - - Thiết kế và lắp đặt các thiết bị đường ống cần tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt. Các tiêu chuẩn đó đã được quy định khá chi tiết trong các tài liệu về thiết kế đường ống gió như DW/142 và SMACNA. Đối với các chi tiết đặc biệt cần phải thiết kế theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật (ví dụ như ở hình 13-4). Ví dụ đối với các cút 90o, bán kính cong ngoài và trong phải đúng theo quy định như trên hình 13-14, trường hợp không uốn cong thì phải có các cánh hướng dòng. GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 167 - Hình 13.14. Một số chi tiết đường ống c. Nguồn ồn truyền qua kết cấu xây dựng - Đối với nguồn gây ồn truyền xuyên qua tường vào phòng. Hầu hết các phòng đều đáp ứng yêu cầu trong điều kiện bình thường. Trongtrường hợp yêu cầu độ ồn của phòng nhỏ, có thể tiến hành bọc cách âm bên trong phòng. Chẳng hạn đối với các phòng thu âm, thu lời, phòng phát thanh viên, phòng phim trường ở các đài phát thanh và truyền hình, người ta đều bọc cách âm bên trong. - Đối với các phòng đặc biệt, người thiết kế xây dựng phải tính toán về cấu trúc sao cho các nguồn ồn không được truyền theo kết cấu xâydựng vào phòng, bằng cách tạo ra các khe lún, không xây liền dầm, liền trục với các phòng có thể tạo ra chấn động, tức là tách biệt hẳn về mặt kết cấu so với phòng làm việc. - Một trong những trường hợp hay gặp là các động cơ, bơm và máy lạnh đặt trên sàn cao. Để khử các rung động do các động cơ tạo ra lan truyền theo kết cấu xây dựng làm ảnh hưởng tới các phòng dưới, người ta đặt các cụm thiết bị đó lên các bệ quán tính đặt trên các bộ lò xo giảm chấn. Quán tính của vật nặngvà sức căng của lò xo sẽ khử hết các chấn động do các động cơ gây ra. Vì vậy khối lượng và độ căng lò xo cần chọn phù hợp với chấn động mà máy và thiết bị có thể tạo ra. - Đối với các FCU, AHU và quạt dạng treo, thường người ta treo trên các giá có đệm cao su hoặc lò xo (hình 13-13). GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 168 - d. Nguồn ồn truyền theo các ống dẫn gió, dẫn nước vào phòng Các ống dẫn gió, dẫn nước được nối với quạt và bơm là các cơ cấu chuyển động và luôn luôn tạo ra các chấn động gây ồn. Các chấn động này có thể lan truyền theo vật liệu đường ống đi vào phòng cũng có thể tạo nên những âmthanh thứ cấp khác khi lan truyền. Mặt khác các chấn động này cũng có thể gây ra đứt, vỡ đường ống. Để khử các chấn động truyền từ các bơm, quạt, máy nén theo đường ống người ta thường sử dụng các đoạn ống nối mềm bằng cao su, vải bạt nối trên đầu ra của các thiết bị này trước khi nối vào mạng đường ống (hình 13-13 và 13-15). e. Nguồn ồn do truyền theo dòng không khí trong ống dẫn. Do kênh dẫn gió dẫn trực tiếp từ phòng máy đến các phòng, nên âm thanh có thể truyền từ gian máy tới các phòng, hoặc từ phòng này đến phòng kia theo dòng không khí. Để khử truyền âm theo cong đường này người ta sử dụng các biệp pháp: - Lắp đặt các hộp tiêu âm trên các đường ống nối vào phòng bao gồm cả đường cấp lẫn đường hồi gió. Có nhiều kiểu hộp tiêu âm, nhưngphổ biến nhất là loại hộp chữ nhật, trụ tròn hoặc dạng tấm (hình 13-16) - Bọc cách nhiệt bên trong các đường ống. Trong kỹthuật điều hoà người ta có giải pháp bọc cách nhiệt bên trong đường ống. Lớp cách nhiệt lúc đó ngoài chức năng cách nhiệt còn có chức năng khử âm. - Tăng độ dài đường ống bằng cách đặt xa hẳn công trình. Nếu đặt các cụm máy ngay cạnh các phòng với đường ống rất ngắn rất khó tiêu âm trên đường ống, trong nhiều trường hợp bắt buộc phải đặt xa công trình. f. Nguồn ồn bên ngoài truyền theo khe hở vào phòng Nguồn gây ồn truyền theo các khe hở vào phòng là nguồn gây ồn khó xác định, khó xử lý và mang tính ngẩu nhiên. Đối với các phòng bình thường, nguồn GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 169 - gây ồn bên ngoài có thể bỏ qua, chỉ có các phòng đặc biệt người ta sử dụng các biện pháp sau: - Đối với các phòng bình thường, nếu các nguồn gây ồn bên ngoài không thường xuyên và liên tục thì không cần phải có biện pháp đặc biệt vì các phòng điều hoà thường có độ kín tối thiểu có thể khắc phục được. - Đối với các phòng đặc biệt đòi hỏi độ ồn nhỏ hoặctrường hợp gần nguồn gây ồn thường xuyên, liên tục và có cường độ lớn thì cần phải bọc cách âm bên trong phòng đồng thời các cửa ra vào, cửa sổ phải được làm kín bằng các đệm cao su, mút. g. Nguồn ồn do không khí ra miệng thổi Khi tốc độ không khí ra miệng thổi lớn, có thể gây ồn. Vì vậy phải chon tốc độ không khí ra miệng thổi hợp lý. Để giảm độ ồn cần phải: - Chọn loại miệng hút, miệng thổi gió có độ ồn nhỏ.Các miệng gió kiểu khuếch tán thường có độ ồn khá nhỏ. - Giảm tốc độ gió vào ra miệng thổi hoặc tăng kích thước của chúng. 4.2.2.2 Tác hại Tiếng ồn có ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ con người.Mức độ ảnh hưởng tuỳ thuộc vào giá trị của độ ồn. Bảng dưới đây đưa ra các số liệu về mức độ ảnh hưởng của độ ồn tới sức khoẻ của con người. III. Cung cấp nước cho ĐHKK 3.1 Các sơ đồ cung cấp nước lạnh cho hệ thống Water Chiller 3.1.1 Bình (thùng) giãn nở GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 170 - Trong các hệ thống ống dẫn nước kín thường có trang bị bình giãn nở. Mục đích của bình giãn nở là tạo nên một thể tích dự trữ nhằm điều hoà những ảnh hưởng do giản nỡ nhiệt của nước trên toàn hệ thống gây ra, ngoài ra bình còn có chức năng bổ sung nước cho hệ thống trong trường hợp cần thiết. Có 2 loại bình giãn nở : Loại hở và loại kín. Bình giãn nở kiểu hở là bình mà mặt thoáng tiếp xúc với khí trời trên phía đầu hút của bơm và ở vị trí cao nhất của hệ thống. Độ cao của bình giãn nở phải đảm bảo tạo ra cột áp thuỷ tĩnh lớn hơn tổn thất thuỷ lực từ vị trí nối thông bình giãn nở tới đầu hút của bơm. Trên hình 10.5 , cột áp thuỷ tĩnh đoạn AB phải đảmbảo lớn hơn trở lực của đoạn AC, nếu không nước về trên đường (1) không trở về đầu hút của bơm mà bị đẩy vào thùng giãn nỡ làm tràn nước. Khi lắp thêm trên đường hút của bơm các thiết bị phụ, ví dụ như lọc nước thì cần phải tăng độ cao đoạn AB. Để tính toán thể tích bình giãn nở chúng ta căn cứvào dung tích nước của hệ thống và mức độ tăng thể tích của nước theo nhiệt độ cho ở bảng 10.14. Bảng 10.14 : Giãn nở thể tích nước theo nhiệt độ GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 171 - Bình giãn nở kiểu kín được sử dụng trong hệ thống nước nóng và nhiệt độ cao. Bình giãn nở kiểu kín không mở ra khí quyển và vận hành ở áp suất khí quyển. Bình cần trang bị van xả khí. Bình giãn nở kiểu kín được lắpđặt trên đường hút của bơm, cho phép khi vận hành áp suất hút của bơm gần như không đổi. Trong hệ thống điều hoà chúng ta ít gặp bình giãnnở kiểu kín. 3.1.2 Lắp đặt hệ thống đường ống nước Khi lắp đặt hệ thống đường ống nước cần lưu ý bố trí sao cho trở lực trên các nhánh ống đều nhau, muốn vậy cần bố trí sao cho tổng chiều dài các nhánh đều nhau. Trên hình 10.6 trình bày sơ đồ đường dẫn nước lạnhcung cấp cho các FCU và AHU. Ở hình 10.6a , ta thấy chiều dài của các nhánhABGHA, ABCFGHA và ABCDEFGHA là không đều nhau , do đó trở lực của cácnhánh không đều nhau. Sơ đồ này gọi là sơ đồ đường quay về trực tiếp. Đây là sơ đồ đơn giản, dễ lắp đặt và tổng chiều dài đường ống nhỏ. Tuy nhiên do trở lực không đều nên cần lắp đặt các van điều chỉnh để điều chỉnh lượng nước cấp cho các nhánh đều nhau. Ở hình 10.6b là sơ đồ đường quay về không trực tiếp, trong trường hợp này chiều dài đường đi của các nhánh đến các FCU và AHU đều nhau. Các FCU (AHU) có đường cấp nước dài thì đường hồi nước ngắn và ngược lại. Cần lưu ý khi trở lực của các FCU đều nhau thì nênsử dụng sơ đồ không trực tiếp. Nếu các FCU có trở lực khác nhau thì về mặt kinh tếnên chọn sơ đồ loại trực tiếp , lúc đó cần sử dụng các biện pháp khác để hiệu chỉnh cầnthiết. Một trong những biện pháp mà người ta hay áp dụng là sử dụng van cầu trên đường hút. GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 172 - Trên hình 10.7 trình bày hai trường hợp lắp đặt đường ống theo sơ đồ không trực tiếp , phương án thường được áp dụng cho hệ thống kín. Hình 10.7a trình bày minh họa ứng với trường hợp các FCU bố trí với độ cao khác nhau và trên hình 10.7b là trường hợp các FCU bố trí trên cùng một độ cao. Trong trường hợp này ngoài việc cần chú ý bố trí đường ống đi và về cho các nhánh đều nhau, người thiết kế cần lưu ý tới cột áp tĩnh do cột nước tạo nên. Theo cách bố trí như trên quảng đường đi cho tất cả các FCU gần như nhau và cột áp tĩnh đều nhau, do đó đảm bảo phân bố nước đến các nhánh đều nhau. 3.2 Cung cấp nước cho các buồng phun . Buồng máy điều hòa không khí còn gọi là buồng điều không là thiết bị được sử dụng để xử lý không khí trước khi thổi vào buồng máy Có nhiều cách phân loại buồng GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 173 - Theo cách bố trí: buồng đứng, nằm ngang, kiểu thẳngvà ngoặt. Theo áp suất làm việc (tùy thuộc vào vị trí đặt quạt): Kiểu hút, thổi, và kết hợp 3.2.1 Thiết bị buồng phun kiểu nằm ngang • Cấu tạo 1- Cửa điều chỉnh gió vào 2- Buồng hòa trộn 3- Lọc bụi 4- Caloriphe 5- Hệ thống phun nước 6- Buồng hòa trộn 7- Caloriphe 8- Ống gió ra 9- Đường hồi gió cấp 1 10- Đường hồi gió cấp 2 11- Đường ống gió ra. 2- Bơm nước phun 13- Máng hứng nước • Nguyên lý hoạt động Không khí bên ngoài được đưa qua van điều chỉnh vàobuồng hòa trộn 3 để hòa trộn với không khí tuần hoàn, sau đó được đưa vào buồng phun để làm xử lý GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 174 - nhiệt ẩm. Nếu cần sưởi nóng thì sử dụng caloriphe. Trong buồng phun có bố trí hệ thống ống dẫn nước phun và các vòi phun. Nước được phun thành các hạt nhỏ để dễ dàng trao đổi nhiệt ẩm với không khí. Để tránh nước cuốn đi theo dòng không khí và làm ẩm ướt các thiết bị, phía trước và phía sau buồng phun có bố trí các tấmchắn nước dạng dích dắc. Không khí sau khi xử lý xong được đưa vào buồng hòa trộn 10 để tiếp tục hòa trộn với gió hồi cấp 2. Caloriphe 12 dùng để sưởi không khí nhằm đảm bảo yêu cầu vệ sinh khi cần. Nước đã được xử lý lạnh được bơm 15 bơm lên các vòi phun với áp suất phun khá cao. Nước ngưng đọng sẽ được hứng nhờ máng 14 và dẫn về lại để tiếp tục làm lạnh. Các tấm chắn nước có dạng dích dắc có tác dụng ngănvà gạt rơi các giọt nước bị cuốn theo dòng hơi. Nó được đặt ở 2 phía của buồng phun. Về vật liệu các tấm chắn có thể chế tạo từ các tấm tôn tráng kẽm hoặc inox mỏngđược gập một vài lần. Số nếp gập càng nhiều thì hiệu quả tách ẩm lớn nhưng trở lực tăng. Thường người ta chỉ gập 2-4 nếp. Chi tiết vòi phun quyết định kích thước các giọt nước phun và do đó ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả trao đổi nhiệt ẩm. Nguyên lý làm việc của các vòi phun là sử dụng lực ly tâm để xé tơi các giọt nước. Trên hình 7.9 là cấu tạo của vòi phun thường được sử dụng. Nước có áp suất lớn đi theo đường dẫn 2 vào buồng xoáy 3 theo phương tiếp tuyến. Trong buồng xoáy nước chuyển động xoáy với tốc độ lớn và thoát ngoài qua lổ 4. Tốc độ ở lổ 4 rất lớn, đi ra vòi phun có dạng hình côn và tốc độ giảm độ ngột và được xé tơi thành những giọt nhỏ. Mũi phun 5 được lắp vào thân vòi phun bằng ren và có thể dễ dàng điều chỉnh để có buồng xoáy phù hợp nhất. GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 175 - • Các đặc điểm của buồng phun kiểu thẳng - Hiệu quả trao đổi cao do tốc độ tương đối giữa gió và nước cao và thời gian trao đổi cũng khá lâu; - Thích hợp cho hệ thống lớn trong công nghiệp; - Hệ thống cồng kềnh chiếm nhiều diện tích lắp đặt. GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 176 - 1- Thân vòi phun; 2- Lổ nước vào; 3- Buồng xoáy; 4-Mũi phun; 5- Nắp vòi phun 3.2.2 Buồng tưới • Cấu tạo 1- Quạt ly tâm vận chuyển gió 2- Chắn nước 3- Lớp vật liệu đệm: Gỗ, Kim loại, sành sứ . 4- Cửa lấy gió 5- Bơm nước 6- Ống nước vào ra 7- Dàn làm lạnh nước GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 177 - • Nguyên lý hoạt động Không khí bên ngoài được hút vào cửa lấy gió 6 vàobuồng tưới nhờ quạt ly tâm 5. Ở buồng tưới nó trao đổi nhiệt ẩm với nước được phun từ trên xuống. Để tăng cương làm tơi nước vag tăng thời gian tiếp xúc giữa nước và không khí người ta thêm lớp vật liệu đệm đặt ở giữa buồng. Vật liệu đệm có thể bằng các ống sắt, gốm, sành sứ, kim loại, gỗ có tác dụng làm tơi nước và cản trỡ nước chuyển động quá nhanh về phía dưới đồng thời tạo nên màng nước. Nước được làm lạnh trực tiếp ở ngay máng hứng nhờ dàn lạnh 7. • Các đặc điểm của buồng tưới - Hiệu quả trao đổi nhiệt ẩm không cao lắm do quảng đường đi ngắn. - Thích hợp cho hệ thống nhỏ và vừa trong công nghiệp. - Chiếm ít diện tích lắp đặt. ---------------------------------------------------------------------------------- GIAÙO TRÌNH KYÕ THUAÄT LAÏNH Lưu hành nội bộ -Trang 178 - Tài liệu tham khảo 1. Kỹ thuật điện lạnh – Nhà xuất bản trẻ 2. Kỹ thuật lạnh cơ sô – Nhà XB Giáo Dục 3. Tủ lạnh – Tủ kem – Máy điều hòa nhiệt độ - NXB Khoa học kỹ thuật 4. Kỹ thuật lạnh ứng dụng - Nhà XB Giáo Dục 5. Môi chất lạnh - Nhà XB Giáo Dục
File đính kèm:
- giao_trinh_ky_thuat_lanh.pdf