Giáo trình Kỹ thuật điện tử

Giới thiệu về điện (Introduction to Electricity)

Mọi thứ, từ nước và không khí đến đá, thực vật và động vật, được tạo

thành từ các hạt nhỏ gọi là nguyên tử. Chúng quá nhỏ để nhìn thấy, ngay cả

với kính hiển vi mạnh nhất. Các nguyên tử bao gồm các hạt nhỏ hơn gọi là

proton, neutron và electron. Hạt nhân của nguyên tử chứa proton, có điện tích

dương và neutron, không có điện tích. Các electron có điện tích âm và quỹ

đạo xung quanh hạt nhân. Một nguyên tử có thể được so sánh với một hệ mặt

trời, với hạt nhân là mặt trời và các electron là các hành tinh trong quỹ đạo.

Các electron có thể được giải thoát khỏi quỹ đạo của chúng bằng cách

áp một lực từ bên ngoài, chẳng hạn như từ trường, nhiệt độ, ma sát, hoặc phản

ứng hóa học.

Một electron tự do ra đi để lại một khoảng trống, có thể được lấp đầy

bởi một electron tự do của nguyên tử khác. Khi các electron tự do chuyển từ

nguyên tử này sang nguyên tử kia, dòng điện tử được tạo ra. Dòng điện tử này

là cơ sở của điện, gọi ngắn gọn là dòng điện.

Đặc tính (characteristics)

Khi chúng ta nhìn vào dòng điện, chúng ta cần xem xét các đặc điểm của

nó. Có ba đặc tính chính của điện:

 Dòng điện (Current) Ký hiệu là I

 Điện áp (Voltage) Ký hiệu là E hoặc V có khi là U

 Trở Kháng (Resistance) ký hiệu là R

Dòng điện (Current)

Dòng electron tự do di chuyển cùng một hướng từ nguyên tử này đến

nguyên tử kia được gọi là dòng điện và được đo bằng ampe (“amps” hoặc

“A”). Số lượng electron chảy qua mặt cắt của dây dẫn trong một giây được đo

bằng amps. Dòng điện có thể được biểu diễn bằng nhiều đơn vị đo khác nhau

Giáo trình Kỹ thuật điện tử trang 1

Trang 1

Giáo trình Kỹ thuật điện tử trang 2

Trang 2

Giáo trình Kỹ thuật điện tử trang 3

Trang 3

Giáo trình Kỹ thuật điện tử trang 4

Trang 4

Giáo trình Kỹ thuật điện tử trang 5

Trang 5

Giáo trình Kỹ thuật điện tử trang 6

Trang 6

Giáo trình Kỹ thuật điện tử trang 7

Trang 7

Giáo trình Kỹ thuật điện tử trang 8

Trang 8

Giáo trình Kỹ thuật điện tử trang 9

Trang 9

Giáo trình Kỹ thuật điện tử trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 246 trang baonam 19522
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật điện tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật điện tử

Giáo trình Kỹ thuật điện tử
ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH 
TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI 
---------- 
BÀI GIẢNG 
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 
 Giảng viên: ThS. NGUYỄN ĐỨC LỢI 
Lưu hành nội bộ, 09/2016 
LỜI NÓI ĐẦU 
Cuốn giáo trình “ Kỹ thuật điện tử” đƣợc biên soạn nhằm làm tài liệu 
chính phục vụ cho công tác dạy học của giảng viên và dùng làm tài liệu học 
tập dành cho sinh viên hệ cao đẳng các ngành kỹ thuật nhƣ điện, điện tử, tự 
động hóa, điện tử công nghiệp, điện lạnh. Nội dung tài liệu gồm 7 chƣơng 
đƣợc trình bày theo đúng trình tự và mục tiêu thiết kế của chƣơng trình.. 
Từ việc xác định chuẩn đầu vào và chuẩn đầu ra của đối tƣợng sinh 
viên cao đẳng đang theo học tại Khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử của Trƣờng, 
sao cho đáp ứng đƣợc yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp, học đi đôi với hành và 
phù hợp với xu thế mới, nhóm đã dày công biên soạn các bài học lý thuyết 
sao cho đƣợc đơn giản hóa và những ứng dụng gắn liền thực tiễn nhằm dễ 
dàng đọc hiểu nâng cao khả năng tự học và rèn luyện tay nghề. Qua đó, nhóm 
trình bày các nội dung từ cơ bản đến nâng cao và cập nhật về các kiến thức 
mới, công nghệ mới mà có tính ứng dụng cao. Không chỉ thế, nhóm còn phân 
tích chi tiết các bài hƣớng dẫn, bài tập mẫu cụ thể, giới thiệu các mạch điện 
có tính ứng dụng cao hiện nay trên thị trƣờng giúp các em hứng thú và dễ 
dàng thực hành. Giáo trình đƣợc biên soạn dựa trên các tài liệu chuẩn của 
nƣớc ngoài. Đƣợc viết một cách logic theo cách viết từ quá trình làm việc 
thực tế và kinh nghiệm đã qua của bản thân, để từ đó mọi sinh viên khối 
ngành kỹ thuật đều có khả năng tự học, tự nghiên cứu thậm chí sinh viên 
ngành xây dựng, cầu đƣờng, kỹ thuật ô tô cũng hoàn toàn tìm thấy các điều bổ 
ích ở đây. 
Có lẽ vì thế cuốn giáo trình này trình bày khá khác biệt và sát với thực 
tế hơn so với các cuốn giáo trình về điện tử cơ bản hiện có trên thị trƣờng. 
Đồng thời cuốn giáo trình đƣợc biên soạn không thuần túy là lý thuyết mà lại 
hƣớng đến việc dạy và học tích hợp và cuối mỗi chƣơng đều có phần câu hỏi 
ôn tập nhằm giúp ngƣời học củng cố kiến thức và rèn luyện thêm kỹ năng. 
Cuốn giáo trình đƣợc biên soạn khá công phu, mỗi phần đều có lời giải thích 
chi tiết, hình ảnh phù hợp, tăng tính trực quan để sinh viên dễ dàng tiếp thu. 
Ngoài ra nhóm cũng trích tóm lƣợc về hoàn cảnh ra đời của các linh kiện điện 
tử và tên tuổi của các nhà sáng chế ra nó nhằm tạo kích thích tinh thần hiếu 
học cũng nhƣ lòng say mê nghiên cứu khoa học trong sinh viên để từ đó Nhà 
trƣờng, Khoa có thể dễ dàng phát động phong trào nghiên cứu khoa học cấp 
Khoa, cấp Trƣờng và tham gia cuộc thi Robocon do VTV tổ chức hằng năm. 
Việc hoàn thiện cuốn giáo trình nhƣ mong đợi, đó là điều mà nhóm 
biên soạn không thể nào quên lời cảm ơn sâu sắc đến công đóng góp rất lớn từ 
sự định hƣớng phát triển giáo dục, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học 
của Ban Giám hiệu nhà trƣờng, cảm ơn chân thành sự hƣớng dẫn cách trình 
bày, bố cục nội dung, mục tiêu đào tạo sao cho hợp lý của Phòng Đào tạo và 
lời cảm ơn sâu xa đến thầy Trƣởng khoa Kỹ thuật Điện – Điện tử đã đôn đốc, 
hỗ trợ chuyên môn, cùng với các thầy cô đồng nghiệp góp ý tƣ vấn cả về nội 
dung lẫn hình thức. 
Mặc dù, nhóm biên soạn đã rất cố gắng, tận tâm nhƣng có thể vẫn 
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đón nhận những ý kiến đóng góp 
từ phía các chuyên gia, độc giả để lần tái bản sau cuốn giáo trình ngày càng 
hoàn thiện hơn. 
Chân thành cảm ơn!. 
MỤC TIÊU MÔN HỌC 
 Về kiến thức: 
+ Trình bày đƣợc đặc điểm, cấu tạo, khái niệm, cơ chế làm việc và 
phân loại của các linh kiện điện tử nhƣ linh kiện thụ động, linh 
kiện tích cực, linh kiện công suất, linh kiện quang học 
+ Giải thích đƣợc nguyên lý hoạt động của các loại linh kiện điện 
tử. nhƣ điện trở, tụ điện, cuộn cảm, diode, Transistor, JFET, 
MOSFET, UJT, SCR, TRIAC, DIAC, RTD, OPTO  
+ Phân tích đƣợc các mạch điện tử ứng dụng nhƣ mạch chỉnh lƣu, 
mạch ổn áp, mạch dao động, mạch chia áp, mạch chia dòng, 
mạch điều khiển AC/DC, mạch khuếch đại, mạch đóng ngắt. 
+ Phân tích và giải quyết đƣợc các bài toán về phân cực cho BJT 
nhƣ phân cực cố định, phân cực hồi tiếp, hồi tiếp kép, phân cực 
tự phân áp. Bên cạnh đó giúp cho sinh viên tự nghiên cứu các 
ứng dụng của linh kiện điện tử trong các mạch điện thực tế giúp 
các em tìm tòi, khám phá học hỏi liên tƣởng đến môn học thực 
tập điện tử cơ bản là môn học thực hành theo sau môn học lý 
thuyết kỹ thuật điện tử. 
+ Tự thiết kế đƣợc các mạch điện tử đơn giản giúp cho sinh viên 
hiểu rõ thêm chức năng ứng dụng của linh kiện. 
 Về kỹ năng: 
+ Khả năng nhận biết và xác định thông số, đánh giá đƣợc chất 
lƣợng tốt xấu của từng loại linh kiện điện tử thông qua nhận diện 
nhƣ màu sắc hoặc dùng các thiết bị đo kiểm nhƣ VOM. 
+ Xác định đƣợc ứng dụng của linh kiện thông qua các mạch điện 
ứng dụng trong thực tế..., biết cách tìm kiếm và lựa chọn kiến 
thức để dùng vào những mục đích riêng biệt. 
+ Phân tích nguyên lý hoạt động của linh kiện điện tử t ... iáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 218 
Hình 7. 5 : Hình dạng của Led 7 đoạn 
Mỗi phân đoạn trong LED 7 đoạn trong màn hình đƣa ra chân ló ra 
khỏi gói nhựa hình chữ nhật. Các chân LED riêng lẻ này đƣợc dán nhãn từ A 
đến G đại diện cho từng đèn LED riêng lẻ. Các chân của các đèn LED khác 
nhau đƣợc kết nối với nhau tạo ra chân chung. 
Bằng cách phân cực thích hợp các đoạn LED theo một thứ tự cụ thể, 
một số phân đoạn sẽ sáng và các đoạn khác sẽ tối cho phép mẫu ký tự mong 
muốn của số đƣợc tạo trên màn hình. Điều này giúp hiển thị mỗi mƣời chữ số 
thập phân từ 0 đến 9 trên cùng một màn hình 7 đoạn 
Chân chung các Led thƣờng đƣợc sử dụng để xác định loại Led 7 đoạn. 
Vì mỗi đèn LED có một chân đƣợc gọi là “Anode” và một chân đƣợc gọi là 
“Cathode”, do đó có hai loại LED 7 đoạn đƣợc gọi là: Cathode chung (CC) và 
Anode chung (CA). 
Sự khác biệt giữa loại này, nhƣ tên gọi của chúng, cathode chung có tất 
cả các cực âm của 7 phân đoạn kết nối trực tiếp với nhau và Anode chung có 
tất cả các cực dƣơng của 7 phân đoạn đƣợc kết nối với nhau và đƣợc chiếu 
sáng nhƣ sau 
Cathode chung (Common Cathode) 
Trong màn hình cathode chung, tất cả các catốt của các đoạn LED đƣợc 
nối với nhau thành logic “0” hoặc nối đất (Ground). Các phân đoạn riêng lẻ 
đƣợc chiếu sáng bằng cách áp dụng tín hiệu “CAO” hoặc logic “1” thông qua 
một điện trở hạn dòng để bảo vệ Led 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 219 
Hình 7.6 : Sơ đồ chân Led 7 đoạn cathode chung 
Anode chung (Common Anode) 
Anode chung (CA) - Trong màn hình anode chung, tất cả các kết nối 
anode của các phân đoạn LED đƣợc nối với nhau thành logic “1”. Các phân 
đoạn riêng lẻ đƣợc chiếu sáng bằng cách áp dụng một tín hiệu GND, logic “0” 
hoặc “LOW” thông qua một điện trở hạn dòng bảo vệ các phân đoạn 
Hình 7.7 : Sơ đồ chân Led 7 đoạn cathode chung 
Nói chung, Led 7 đoạn anode chung phổ biến hơn Led 7 đoạn Cathode 
chung. Hai loại này không đổi qua lại cho nhau trong mạch điện tử. 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 220 
Tùy thuộc vào chữ số thập phân đƣợc hiển thị, bộ đèn LED cụ thể đƣợc 
phân cực thuận. 
Ví dụ, để hiển thị chữ số 0, chúng ta sẽ cần chiếu sáng sáu phân đoạn LED 
tƣơng ứng với a, b, c, d, e và f. Do đó, các chữ số khác nhau từ 0 đến 9 có thể 
đƣợc hiển thị bằng cách sử dụng màn hình 7 đoạn nhƣ đƣợc hiển thị. 
Hình 7.8 : Hiển thị số thập phân của Led 7 đoạn 
Với màn hình 7 phân đoạn, chúng ta có thể tạo ra một bảng chân lý cho các 
phân đoạn riêng lẻ cần đƣợc chiếu sáng để tạo ra các chữ số thập phân bắt 
buộc từ 0 đến 9 nhƣ hình dƣới đây. 
Sô 
thập 
phân 
Phân đoạn riêng lẻ đƣợc chiếu sáng 
A B C D E F G 
0 × × × × × × 
1 × × 
2 × × × × × 
3 × × × × × 
4 × × × × 
5 × × × × × 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 221 
6 × × × × × × 
7 × × × 
8 × × × × × × × 
9 × × × × × 
Điện áp rơi khi phân cực thuận một phân đoạn LED màu đỏ rất thấp ở khoảng 
2 đến 2,2 volt, (đèn LED màu xanh dƣơng và trắng có thể cao tới 3,6 volt) để 
chiếu sáng chính xác, các đoạn LED phải đƣợc kết nối với nguồn điện áp t 
vƣợt quá giá trị điện áp này với một điện trở nối tiếp đƣợc sử dụng để giới 
hạn dòng điện. 
Điển hình cho màn hình 7 đoạn màu đỏ tiêu chuẩn, mỗi đoạn LED có khoảng 
15 mA để chiếu sáng chính xác, vì vậy trên mạch logic kỹ thuật số 5 volt, giá 
trị của điện trở giới hạn hiện tại sẽ là khoảng 200Ω (5v - 2v) / 15mA hoặc 
220Ω đến giá trị ƣu tiên cao hơn gần nhất. 
Vì vậy, để hiểu làm thế nào các phân đoạn của màn hình đƣợc kết nối 
với một điện trở hạn dòng, xem xét các mạch dƣới đây. 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 222 
Hình 7.9: mạch đếm lên / xuống dùng led 7 đoạn cathode chung 
Hình 7.10: Mạch giải mã BCD sang Led 7 đoạn Anode chung 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 223 
7.4. Điện trở quang 
Điện trở quang hay còn gọi là quang trở, nó là một linh kiện điện tử có 
điện trở thay đổi theo ánh sáng chiếu vào (Light-dependent resistor) 
Quang trở làm bằng chất bán dẫn có trở kháng cao đƣợc phủ lên một 
lớp đế cách điện. chất bán dẫn thƣờng dùng là: 
- Sunfua cadmi (CdS) và selenua cadmi (CdSe), nhƣng tại châu Âu đang 
cấm dùng cadmi. 
- Sunfua chì (PbS) và indi antimonit (InSb) đƣợc sử dụng cho vùng phổ 
hồng ngoại. 
- Gecu là cảm biến dò hồng ngoại xa tốt nhất, đƣợc sử dụng trong thiên 
văn hồng ngoại và quang phổ hồng ngoại. 
Khi không đƣợc chiếu sáng quang trở có điện trở lớn (vài MΩ). Khi có ánh 
sáng chiếu vào thì điện trở giảm xuống còn vài trăm Ω. 
Hình 7.11: Hình dáng thật của quang trở 
Hoạt động của quang trở dựa trên hiệu ứng quang điện. Khi photon có 
năng lƣợng đủ lớn đập vào, sẽ làm bật electron khỏi phân tử, trở thành tự do 
trong khối chất và làm chất bán dẫn thành dẫn điện. Mức độ dẫn điện tuỳ 
thuộc số photon đƣợc hấp thụ. Tuỳ thuộc chất bán dẫn mà quang trở phản ứng 
khác nhau với bƣớc sóng photon khác nhau. Quang trở phản ứng chậm hơn 
Diode quang khoảng 10 ms, nên nó tránh đƣợc thay đổi nhanh của nguồn 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 224 
sáng. Quang trở đƣợc dùng làm cảm biến nhạy sáng trong các mạch dò, nhƣ 
trong mạch đóng cắt đèn đƣờng khi trời tối 
Hình 7.12: Các kiểu ký hiệu của quang trở RTD 
Hình 7.13 : Mạch dao động đa hài dùng LDR 
Hình 7.14: mạch bật đèn dùng LDR 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 225 
7.5. Diode quang (Photodiode) 
Giới thiệu 
Một photodiode là một tiếp giáp P - Nhoặc thiết bị bán dẫn tiêu thụ 
năng lƣợng ánh sáng để tạo ra dòng điện. Nó cũng đôi khi đƣợc gọi là bộ dò 
tìm ảnh, bộ cảm biến ảnh hoặc bộ dò ánh sáng. 
Photodiodes đƣợc thiết kế đặc biệt để hoạt động trong điều kiện đảo 
ngƣợc. Phân cực nghịch có nghĩa là mặt p của photodiode đƣợc kết nối với 
cực âm của pin và n-side đƣợc kết nối với cực dƣơng của pin. 
Photodiode rất nhạy cảm với ánh sáng nên khi ánh sáng hoặc photon 
rơi vào photodiode, nó dễ dàng chuyển đổi ánh sáng thành dòng điện. Tế bào 
năng lƣợng mặt trời còn đƣợc gọi là photodiode diện tích lớn bởi vì nó 
chuyển đổi năng lƣợng mặt trời hoặc năng lƣợng ánh sáng thành năng lƣợng 
điện. Tuy nhiên, pin mặt trời chỉ hoạt động ở ánh sáng nhìn thấy. 
Việc xây dựng và làm việc của photodiode gần nhƣ tƣơng tự nhƣ diode 
nối tiếp P - Nbình thƣờng. Các photodiod chủ yếu đƣợc sử dụng trong các 
ứng dụng tốc độ cao. 
Trong một diode tiếp xúc P - Nbình thƣờng, điện áp đƣợc sử dụng làm 
nguồn năng lƣợng để tạo ra dòng điện trong khi trong các diode quang, cả 
điện áp và ánh sáng đƣợc sử dụng làm nguồn năng lƣợng để sinh dòng điện. 
Ký hiệu Photodiode 
Ký hiệu của photodiode tƣơng tự nhƣ diode nối tiếp P - Nbình thƣờng 
ngoại trừ nó có chứa các mũi tên đánh dấu diode. Các mũi tên đánh dấu diode 
đại diện cho ánh sáng hoặc photon. 
Một photodiode có hai đầu cuối (terminals): một cực âm và một cực dƣơng. 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 226 
Hình 7. 15: Ký hiệu Photodiode 
Mục tiêu và hạn chế của photodiode (Objectives and limitations of 
photodiode) 
- Photodiode nên luôn luôn hoạt động khi phân cực nghịch. 
- Áp dụng điện áp phân cực ngƣợc nên thấp. 
- Tạo ra tiếng ồn thấp 
- Tăng cao 
- Tốc độ phản ứng cao 
- Độ nhạy cao với ánh sáng 
- Độ nhạy thấp với nhiệt độ 
- Giá thấp 
- Kích thƣớc nhỏ 
- Tuổi thọ lâu dài 
Các loại photodiodes 
Các hoạt động làm việc của tất cả các loại photodiodes là nhƣ nhau. 
Các loại photodiod khác nhau đƣợc phát triển dựa trên ứng dụng cụ thể. Ví 
dụ, các photodiodes PIN đƣợc phát triển để tăng tốc độ đáp ứng. Các diode 
quang PIN đƣợc sử dụng khi cần có tốc độ phản ứng cao. 
Các loại photodiod khác nhau: 
- PN photodiode nối tiếp 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 227 
- PIN photodiode 
- Avodanche photodiode 
Trong số tất cả ba photodiodes, PN junction và PIN photodiodes đƣợc sử 
dụng rộng rãi nhất. 
Ứng dụng Photodiode 
Các ứng dụng khác nhau của photodiodes là 
- Máy chơi đĩa compact 
- Thiết bị báo khói 
- Ứng dụng không gian 
- Photodiodes đƣợc sử dụng trong các ứng dụng y tế nhƣ chụp cắt lớp vi 
tính, dụng cụ để phân tích mẫu và đo oxy xung. 
- Photodiodes đƣợc sử dụng cho truyền thông quang học. 
- Photodiodes đƣợc sử dụng để đo cƣờng độ ánh sáng cực thấp. 
7.6. Transitor quang (PhotoTransitor) 
Các phototransistor là một thiết bị có thể cảm nhận mức ánh sáng và 
thay đổi dòng chảy giữa emitter và collector theo mức độ ánh sáng. 
Phototransitor và photodiodes đều có thể đƣợc sử dụng để cảm nhận 
ánh sáng, nhƣng phototransistor nhạy hơn trong quan điểm về độ lợi đƣợc 
cung cấp bởi transistor. Điều này làm cho các máy quang phổ thích hợp hơn 
trong một số ứng dụng. 
Ý tƣởng về phototransistor đã đƣợc biết đến trong nhiều năm. William 
Shockley lần đầu tiên đề xuất ý tƣởng này vào năm 1951, không lâu sau khi 
transistor thông thƣờng đƣợc phát hiện. Đó là sau đó chỉ hai năm trƣớc khi 
các photoTransistor đã đƣợc chứng minh. Kể từ đó phototransistors đã đƣợc 
sử dụng trong một loạt các ứng dụng . 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 228 
Phototransistor hoạt động (Phototransistor operation) 
Phototransistor sử dụng khái niệm transistor cơ bản làm cơ sở cho hoạt 
động của nó. Trong thực tế, một phototransistor có thể đƣợc thực hiện bằng 
cách phơi bày chất bán dẫn của một Transistorthông thƣờng với ánh sáng. 
Các Transistorảnh rất sớm đƣợc tạo ra bằng cách không bao bọc vỏ bọc bằng 
nhựa của Transistorvới sơn màu đen. 
Hình 7.16: Cấu tạo và hình dáng của Transistor OC71 
Hình ảnh của một Transistor OC71 cũ - loại này đã đƣợc giới thiệu bởi 
Mullard ở Anh vào năm 1954, nhƣng sản xuất vẫn tiếp tục vƣợt ra ngoài ngày 
này vào những năm 1960 
TransistorOC71 cũ - bằng cách loại bỏ lớp sơn màu đen, nó thể hiện các đặc 
tính của phototransistor 
Các Transistorhình ảnh hoạt động bởi vì ánh sáng nổi bật các chất bán dẫn 
giải phóng các thiết bị điện tử / lỗ và gây ra dòng chảy trong khu vực cơ sở. 
Ánh sáng đi vào vùng cơ sở nơi nó gây ra các cặp electron lỗ đƣợc tạo ra. Thế 
hệ này chủ yếu xảy ra ở ngã ba cơ sở thu hồi ngƣợc. Các cặp lỗ-electron di 
chuyển dƣới ảnh hƣởng của điện trƣờng và cung cấp dòng điện cơ bản, làm 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 229 
cho các electron đƣợc bơm vào trong bộ phát. Kết quả là dòng photodiode 
đƣợc nhân với mức tăng current của transistor hiện tại. 
Hiệu suất của phototransistor có thể vƣợt trội hơn so với photodiode cho một 
số ứng dụng theo quan điểm của nó. Nhƣ một hƣớng dẫn sơ bộ, nơi một 
photodiode có thể cho phép dòng điện khoảng 1µA trong điều kiện phòng 
điển hình, một phototransistor có thể cho phép dòng điện 100µA chảy. Đây là 
những xấp xỉ rất thô, nhƣng cho thấy thứ tự độ lớn của các giá trị và so sánh 
khác nhau. 
Một trong những nhƣợc điểm chính của phototransistor là thực tế là nó không 
có đáp ứng tần số cao đặc biệt tốt. Điều này phát sinh từ điện dung lớn kết 
hợp với tiếp điểm cơ sở thu. Đƣờng giao nhau này đƣợc thiết kế tƣơng đối lớn 
để có thể nhận đủ lƣợng ánh sáng. Đối với một thiết bị đồng cấu trúc điển 
hình, băng thông có thể bị giới hạn ở khoảng 250 kHz. Các thiết bị nối tiếp có 
giới hạn cao hơn nhiều và một số có thể hoạt động ở tần số cao tới 1 GHz. 
Ứng dụng Phototransistor 
Các mạch phototransistor có thể đƣợc sử dụng trên một trong hai chế độ hoạt 
động cơ bản. Chúng đƣợc gọi là chế độ hoạt động hoặc tuyến tính và chế độ 
chuyển đổi. 
Hình 7.17: Mạch cách lý ngõ ra dung phototrnsitor 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 230 
Hoạt động ở chế độ "tuyến tính" hoặc hoạt động cung cấp một phản ứng rất tỉ 
lệ với kích thích ánh sáng. Trong thực tế, phototransistor không cho đầu ra 
tuyến tính đặc biệt cho kích thích đầu vào và vì lý do này mà chế độ hoạt 
động này đƣợc gọi chính xác hơn là chế độ hoạt động. 
Hình 7.18 : Ký hiệu và hình dạng của Transistor quang 
Hoạt động của mạch phototransistor trong chế độ chuyển mạch đƣợc sử dụng 
rộng rãi hơn trong quan điểm của phản ứng phi tuyến tính của phototransistor 
với ánh sáng. Khi có rất ít hoặc không có ánh sáng, hầu nhƣ không dòng điện 
nào sẽ chảy trong bóng bán dẫn, và nó có thể đƣợc cho là ở trạng thái "tắt". 
Tuy nhiên khi mức ánh sáng tăng lên, dòng điện bắt đầu chảy. Cuối cùng một 
điểm đạt đƣợc nơi phototransistor trở nên bão hòa và mức độ hiện tại không 
thể tăng lên. Trong tình huống này, phototransistor đƣợc cho là bão hòa. Do 
đó, chế độ chuyển đổi có hai cấp độ: - "bật" và "tắt" nhƣ trong hệ thống kỹ 
thuật số hoặc logic. Loại chế độ phototransistor này rất hữu ích để phát hiện 
các đối tƣợng, gửi dữ liệu hoặc đọc bộ mã hóa, v.v. 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 231 
Hình 7.19 : mạch đóng, mở dùng Phototransistor 
7.7. Các bộ ghép quang (Opto – Couplers) 
Optocoupler hoặc Optoisolator là một thành phần an toàn chuyển tín 
hiệu điện giữa hai mạch cách ly bằng cách sử dụng tín hiệu ánh sáng. Một loại 
phổ biến của chất cách ly quang bao gồm một đèn LED và một 
phototransistor trong cùng một gói. Optocoupler chủ yếu đƣợc sử dụng trong 
hệ thống tinh tế nhƣ giữa cảm biến và PLC. 
Hình 7.20: Cấu trúc của OPTO 
Chức năng Optocoupler nhƣ một thành phần cách ly điện ly. Đó là nó 
duy trì kết nối giữa hai thiết bị hoặc thành phần mà không có bất kỳ dẫn trực 
tiếp nào. Các thành phần hoặc thiết bị nhƣ PLC, SCDA, Sensor vv Nói một 
cảm biến đƣợc kết nối với PLC, nếu nó đƣợc kết nối trực tiếp - bất kỳ lỗi nào 
trong mạch sẽ làm hỏng PLC. 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 232 
Hình 7.21: Cấu trúc của MB104-4C-RFT-Opto 
Hình 7. 22: mạch cách ly dùng OPTO 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 233 
Hình 7. 23: mạch điều khiển motor dùng cách lý Opto 
Chƣơng 7: LINH KIỆN QUANG ĐIỆN TỬ 
Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 234 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
Câu 1: Trình bày cấu tạo Led 7 đoạn loại Anode chung 
Câu 2: Trình bày cấu tạo Led 7 đoạn loại Cathode chung 
Câu 3: trình bày cấu tạo của Photodiode 
Câu 4: Trình bày cấu tạo phototransistor 
Câu 5: mạch ứng dụng của Phototransistor 
Câu 6: Cấu tạo của OPTO 
Câu 7: trình bày các mạch ứng dụng OPTO 
Câu 8 : Giải thích NLHĐ của mạch sau 
Câu 9: Giải thích NLHĐ của mạch sau 
 Giáo trình Kỹ thuật điện tử Trang 235 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Tấn Phƣớc –Điện điện tử căn bản - NXB Trẻ -2005 
[2] Nguyễn Minh Trí – Sơ đồ chân linh kiện bán dẫn -NXB KHKT 2002 
[3] Nguyễn Đình Triết – Nguyễn Văn Tuệ - Điện Điện tử đại cƣơng - 
NXB ĐHQG TPHCM – 2005 
[4] BL THERAJA “Basic electronics”, S. Chand Publishing, 2005 
[5] MIKE TOOLEY, “Electronics Circuits - Fundamental And 
Applications” 
[6]  
[7] https://www.electronics-tutorials.ws/pdf/basic-electronics-tutorials.pdf 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_dien_tu.pdf