Giáo trình Hình họa. Vẽ kỹ thuật
I. VẬT LIỆU VẼ
1. Giấy vẽ : Giấy dùng để vẽ các bản vẽ kỹ thuật gọi là giấy vẽ (giấy crôki). Đó là loại
giấy dày, hơi cứng có mặt phải nhẵn và mặt trái nhám. Khi vẽ bằng chì hay bằng mực đều
dùng mặt phải của giấy vẽ.
Giấy dùng để vẽ các bản vẽ phác thường là giấy kẻ li hay giấy kẻ ô vuông.
2. Bút chì:
Bút chì: Bút chì dùng để vẽ các bản vẽ kỹ thuật thường là bút chì đen. Bút chì đen
có loại cứng (ký hiệu bằng chữ H), loại mền (ký hiệu bằng chữ B), kèm theo mỗi chữ đó là
chữ số đứng phía trước (hoặc sau) làm hệ số chỉ độ cứng hoặc mền khác nhau. Hệ số càng
lớn thì bút chì có độ cứng hoặc mền càng lớn. Bút chì loại vừa có ký hiệu là HB (hoặc BH).
Trong vẽ kỹ thuật thường dùng bút chì có ký hiệu H, 2H để vẽ nét mảnh hoặc vẽ
phác và dùng bút chì có loại HB, B để vẽ nét đậm hoặc viết chữ.
Bút chì được vót nhọn hay lưỡi đục. Ngoài ra trong vẽ kỹ thuật còn dùng các vật
liệu khác như tẩy dùng để tẩy chì hay tẩy mực, giấy nhám để mài bút chì, đinh mũ dùng
để cố định bản vẽ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Hình họa. Vẽ kỹ thuật
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THƠNG VẬN TẢI KHOA KỸ THUẬT ĐIỆN – ĐIỆN TỬ BÀI GIẢNG HÌNH HỌA – VẼ KỸ THUẬT TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG TpHCM, 2016 1 BÀI MỞ ĐẦU I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN HỌC : Môn vẽ kỹ thuật ra đời và phát triển theo nhu cầu của đời sống con người và theo sự đòi hỏi của thực tiễn sản xuất. Cơ sở kỹ thuật sự ra đời của bản vẽ kỹ thuật là kỹ năng diễn đạt sự vật và sự tích lũy những kiến thức hình học của con người. Đối tượng nghiên cứu của môn vẽ kỹ thuật là bản vẽ kỹ thuật. Các bản vẽ kỹ thuật được biểu diễn bằng phương pháp chính xác theo những tiêu chuẩn thống nhất của nhà nước. Sự phát triển của bản vẽ kỹ thuật đã trải qua nhiều thế kỷ nay. Sự xuất hiện của bản vẽ kỹ thuật liên quan đến công việc xây dựng và công trình kiến trúc. Buổi đầu bản vẽ được vẽ ngay trên nền đất, nơi công trình xây dựng, sau đó được vẽ trên các phiến đá, các tấm đất sét, các tấm da thú, các bản gỗ bằng những hình vẽ thô sơ và đơn giản. Hình thức và nội dung của bản vẽ cũng thay đổi theo sự phát triển của sản xuất xã hội. Đến thế kỷ 18, các ngành công nghiệp bắt đầu mở mang, nhất là ngành đóng tàu và chế tạo máy đòi hỏi bản vẽ phải biểu diễn một cách chính xác, rõ ràng và đúng tỉ lệ các đối tượng cần thể hiện. Gaspard Monge (1746 – 1818 ) Một kỹ sư và là nhà toán học người Pháp đã đề ra phương pháp các hình chiếu vuông góc để biểu diễn vật thể trong công trình “Hình học họa hình”. Công trình này được công bố vào năm 1798, đó là phương pháp vẽ hình chiếu được dùng để xây dựng các bản vẽ kỹ thuật. Ngày nay bản vẽ kỹ thuật được dùng rộng rãi trong mọi hoạt động sản xuất, trao đổi và trong tất cả các lĩnh vực kỹ thuật. Trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động công nghiệp nào cũng cần đến bản vẽ kỹ thuật, trong việc mua bán chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ và thông tin, bản vẽ kỹ thuật được xem là tài liệu kỹ thuật cơ bản liên quan đến sản phẩm. Bản vẽ kỹ thuật đã trở thành “tiếng nói“ của kỹ thuật. Nước ta trở thành thành viên chính thức của Ban thường trực về tiêu chuẩn hóa thuộc hội đồng tương trợ kinh tế năm 1978 và đặc biệt vào năm1977 Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng nước ta được công nhận là thành viên chính thức của tổ chúc quốc tế về tiêu chuẩn hóa ( I.S.O ) là những nhân tố giúp cho ngành vẽ kỹ thuật ở Việt nam phát triển tốt. 2 II. VAI TRÒ CỦA MÔN HỌC VẼ KỸ THUẬT Nhiệm vụ của môn vẽ kỹ thuật là bồi dưỡng năng lực học tập và đọc các bản vẽ kỹ thuật, bồi dưỡng và phát triển trí tưởng tượng trong không gian và tư duy kỹ thuật, đồng thời rèn luyện tác phong làm việc khoa học, chính xác, đức tính cần cù, cẩn thận của học sinh. Trong các trường kỹ thuật và trường phổ thông, môn vẽ kỹ thuật là môn cơ sở làm nhiệm vụ thông tin cho các ngành và các môn khác. Môn vẽ kỹ thuật mang nhiều tính chất thực hành. Trong quá trình học tập, học sinh phải nắm vững các kiến thức cơ bản như lý luận về phép chiếu, các phương pháp biểu diễn vật thể, nắm vững các qui tắc của Tiêu Chuẩn Nhà Nước và Tiêu Chuẩn Quốc Tế về bản vẽ kỹ thuật, đồng thời phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành . Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của tin học, máy tính điện tử được ứng dụng vào các hoạt động thiết kế và chế tạo. Trong hệ thống tự động hóa thiết kế, máy tính điện tử được dùng để xử lý thông tin vẽ , giải các bài toán ở các giai đoạn thiết kế và tự động hóa lập bản vẽ . Việc dùng máy tính điện tử để lập các bản vẽ kỹ thuật tạo nên bước nhảy vọt trong sự phát triển của môn vẽ kỹ thuật. Môn vẽ kỹ thuật đã có những bước phát triển mạnh mẽ và chắc chắn trong tương lai sẽ còn phát triển nhanh chống hơn nữa. Học tốt môn vẽ kỹ thuật không những giúp ích cho việc học tập các môn khác mà còn giúp ích rất nhiều cho thực tế sản xuất và cuộc sống của chúng ta sau này. 3 Chương 1: VẬT LIỆU DỤNG CỤ VÀ TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ I. VẬT LIỆU VẼ 1. Giấy vẽ : Giấy dùng để vẽ các bản vẽ kỹ thuật gọi là giấy vẽ (giấy crôki). Đó là loại giấy dày, hơi cứng có mặt phải nhẵn và mặt trái nhám. Khi vẽ bằng chì hay bằng mực đều dùng mặt phải của giấy vẽ. Giấy dùng để vẽ các bản vẽ phác thường là giấy kẻ li hay giấy kẻ ô vuông. 2. ... của vật thể có thể dùng cách phân tích hình dạng vật thể của vật thể và cách phân tích đường, mặt và các tính chất liên hệ hình chiếu của các yếu tố hình học để vẽ. Các tính chất liên hệ hình chiếu : + Hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của vật thể có liên hệ gióng đứng, do đó có chung kích thước ngang. + Hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh của vật thể có có liên hệ gióng ngang, do đó có chung kích thước cao. + Hình chiếu bằng và hình chiếu cạnh của vật thể có chung kích thước sâu (kích thước rộng). Khi vẽ, vẽ hình dạng bên ngoài trước hình dạng bên trong sau, bộ phận chủ yếu trước bộ phận thứ yếu sau. Để tiện có thể gióng các đường nét từ hình này sang hình kia, ta có thể vẽ các trục hình chiếu hoặc kẻ đường xiên 45 o làm đường phụ trợ, dùng compa hoặc thước để đưa kích thước từ hình này sang hình chiếu thứ ba. 48 CÂU HỎI 1. Thế nào là cách phân tích hình dạng vật thể ? Dùng cách phân tích hình dạng vật thể để làm gì ? 2. Thế nào là kích thước định hình, kích thước định vị và kích thước định khối ? 3. Nêu trình tự cách đọc bản vẽ ? 4. Mục đích của cách vẽ hình chiếu thứ ba để làm gì ? nêu phương pháp vẽ hình chiếu thứ ba của vật thể ? BÀI TẬP 1. Đối chiếu với hình chiếu trục đo của vật thể bổ sung các nét còn thiếu trên hình chiếu vuông góc. a) b) 49 2. Vẽ hình chiếu vuông góc của vật thể từ hình chiếu trục đo cho trong các hình dưới đây. a) b) 50 Chương 6 KÝ HIỆU - SƠ ĐỒ HỆ THỐNG ĐIỆN A. MỤC TIÊU Qua bài học này, học sinh sẽ hiểu được khái niệm, các loại ký hiệu, sơ đồ điện thông dụng trong công nghiệp và dân dụng. Thực hiện được các bước phân các sơ đồ điện dân dụng, công nghiệp. Trình bày được một số sơ đồ điện cơ bản trong dân dụng và công nghiệp đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. B. NỘI DUNG BÀI GIẢNG I. KÝ HIỆU THÔNG DỤNG TRONG SƠ ĐỒ ĐIỆN 1. Khái niệm Một trong những thành tựu vĩ đại nhất của con người là đã phát triển được hệ thống những ký hiệu giúp cho việc thông tin và ghi nhận tri thức thế giới một cách dễ dàng hơn. Trong sơ đồ điện người ta ứng dụng các ký hiệu qui ước là những hình vẽ được tiêu chuẩn hóa để biểu diễn dây dẫn, thiết bị điện, đồ dùng điện, cách đi dây, (ghi chú số lượng, chủng loại, cỡ dây ...). 2. Phân loại ký hiệu Có nhiều loại sơ đồ điện: sơ đồ nguyên lý, sơ đồ khai triển, sơ đồ vị trí lắp đặt đấu dây, sơ đồ đơn tuyến, đa tuyến, sơ đồ phân phối . . . a. Sơ đồ nguyên lý: Là loại sơ đồ chỉ nói lên mối liên hệ về điện mà không thể hiện vị trí sắp xếp, bố trí, cách lắp ráp .. các phần tử của mạch điện. Sơ đồ nguyên lý được dùng để nghiên cứu nguyên lý hoạt động của mạch điện và các thiết bị điện. Ví dụ: b. Sơ đồ vị trí – lắp đặt: Trình bày vị trí lắp đặt bố trí thiết bị điện, cách lắp ráp giữa các phần tử của mạch điện. Từ một sơ đồ nguyên lý, chúng ta có thể xây dựng được một số sơ đồ vị trí, lắp đặt; trong đó phải chọn một sơ đồ tối ưu. Sơ đồ vị trí thường dùng cho bước thiết kế sơ bộ. Ví dụ: c. Sơ đồ đơn tuyến: Trình bày chi tiết mạch điện bằng 1 nét vẽ, trên đó thiết kế được số lượng, cỡ dây . . . cũng như cách thức đi dây. Ví dụ: 1 – Nguồ n điện. 2 – Thiết bị điề u khiển. 3 – Đường liên lạc. 4 – Tải tiêu thụ. 51 d/ Sơ đồ đấu nối dây: Trình bày chi tiết mạch điện dùng trong thi công, biểu diễn cách đấu nối dây giữa các thiết bị điện. Ví dụ: e/ Sơ đồ phân phối: Trình bày phương thức phân phối điện năng từ nguồn đến các nút tiêu thụ. Đây là dạng sơ đồ nguyên lý nhưng thể hiện trên sơ đồ đơn tuyến. Ví dụ: 52 3. Các ký hiệu điện thông dụng STT TÊN GOI KÝ HIỆU 01 Dòng điện một chiều, điện áp một chiều ------------ 02 Dòng điện xoay chiều, điện áp xoay chiều 03 Dây dẫn điện 04 Mạch điện có 4 dây dẫn 05 Dây dẫn điện cắt nhau nhưng không nối liền về điện 06 Dây dẫn điện cắt nhau và nối liền về điện 07 Tiếp đất, nối mass 08 Phần tử đốt nóng của rờ le nhiệt 09 Bộ chỉnh lưu 10 Tụ điện 11 Tụ hóa 12 Pin hoặc ắc qui 13 Cầu chì 14 Biến trở 15 Cuộn dây công tắc tơ, khởi động từ, rờ le . . 16 Cuộn dây rờ le thời gian a. Mở chậm b. Đóng chậm c. Đóng mở chậm 17 Nam châm điện 18 Chuông điện 53 19 Ly hợp điện từ 20 Bàn nam châm điện 20 Đèn thắp sáng 21 Đèn tín hiệu 22 Động cơ điện một chiều 23 Động cơ điện xoay chiều ba pha rô to lồng sóc 24 Cầu dao: 1 pha , 3 pha 25 Áp tô mát, cầu dao tự động: 1 pha, 3 pha 26 Công tắt: a. Công tắc thường b. Công tắc 3 cực ( chuyển mạch) 27 Nút nhấn a. Thường mở b. Thường đóng c. Kép ( 2 tầng tiếp điểm) 28 Tiếp điểm công tắc tơ, rờ le, a. Thường mở b. Thường đóng 29 Tiếp điểm thường mở: a. Đóng chậm b. Mở chậm c. Đóng, mở chậm 30 Tiếp điểm thường đóng: a. Đóng chậm b. Mở chậm c. Đóng, mở chậm 31 Tiếp điểm có nút nhấn phục hồi a. Thường mở 54 b. Thường đóng 32 Máy biến dòng 33 Máy biến áp 34 Công tơ điện, đồng hồ đo điện năng 35 Công tắc điện kiểu thường a. Một cực, b. Hai cực, c. Ba cực 36 Công tắc điện kiểu kín: a. Một cực, b. Hai cực, c. Ba cực 37 Ổ cắm điện hai cực a. Kiểu thường, b. Kiểu kín 38 Ổ cắm điện hai cực có cực thứ 3 nối đất: a. Kiểu thường, b. Kiểu kín 39 Ổ cắm điện ba cực có cực thứ 4 nối đất: a. Kiểu thường, b. Kiểu kín 40 Công tắc điện hai chiều a. Kiểu thường, b. Kiểu kín 41 Thiết bị đo điện a. Điện trở – Ôm kế b. Điện áp - Vôn kế c. Dòng điện – Am pe kế d. Công suất – Watt kế II. CÁC LOẠI SƠ ĐỒ HỆ THỐNG ĐIỆN Hệ thống điện bao gồm các khâu: Sản xuất – Truyền tải – Phân phối và Cung cấp đến các hộ tiêu thụ và sử dụng điện. Chúng được thực hiện bởi các nhà máy điện ( Thủy điện, nhiệt điện, điện nguyên tử .v.v. ), mạng lưới điện, các trạm điện và các hộ sử dụng. Điện năng sau khi sản xuất ra từ nhà máy sẽ được truyền tải đến nơi tiêu thụ bằng dòng điện cao thế 110kV, 220kV, .v.v. Khi đến nơi tiêu thụ, được hạ dần xuống 66kV và truyền tải vào thành phố với điện áp 15kV. Nhờ các trạm biến áp khu vực sẽ biến đổi điện từ 15kV ÷ 220/380V 3 pha để cung cấp trực tiếp cho các hộ tiêu thụ. Tại đây hệ thống cung cấp là mạng 3 pha 4 dây, gồm 3 dây pha và 1 dây trung tính. Trong đó: Up: Là điện áp giữa dây pha và dây trung tính. Ud: Là điện áp giữa 2 pha bất kỳ. Với: Ud = √3 Up - Cung cấp điện cho sinh hoạt là mạng 2 dây, gồm 1 dây pha với 1 dây trung tính. Còn cung cấp cho các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp, sản xuất là mạng 3 pha 4 dây. 55 Ta có sơ đồ hệ thống điện 3 pha như hình vẽ: 1. Sơ đồ mạng điện dân dụng a. Mạch đèn đấu nối tiếp: b. Mạch đèn mắc song song: c. Mạch đèn sáng luân phiên: d. Mạch đèn sáng tỏ, sáng mờ: e. Mạch đèn cầu thang (điều khiển 2 nơi): - Cách 1: 56 - Cách 2: f. Mạch đèn sáng theo tuần tự: g. Mạch chuông điện: h. Mạch quạt trần: i. Mạch điện năng kế ( 1 pha): j. Mạch điện tổng hợp: Một ví dụ tham khảo: 57 * Ghi chú: - Trần cao (cách nền) 4 mét. - Đường dây đi nổi, men theo tường bảo vệ bằng nẹp vuông (ống dẹt) - Đèn Đ1 đặt sát trần, cách tường 0,5 mét. - Đèn Đ2 đến Đ7 đặt sát tường, cách trần 0,5 mét. - Đèn Đ8 đặt sát tường, cách trần 1,5 mét. - Bảng điện đặt cách nền 1,5 mét. - Bảng điện 1: Công tơ 1pha + CB 30A, CC + công tắc + ổ cắm. - Bảng điện 2: CC + công tắc + dimmer quạt + ổ cắm. - Bảng điện 3: CC + ổ cắm - Bảng điện 4: CC + 2 công tắc + dimmer + ổ cắm. - Bảng điện 5, 6, 7, 8: CC + công tắc + ổ cắm. * Tính toán vật tư: - Ống bảo vệ: ( nẹp vuông 2 phân 5) + Trần: 8m + 18m + 1m + 1,5m = + Quạt trần: 1,5m + 1,5m = + Đèn : 0,5 x 7 đèn = + Bảng điện: 2,5m x 8 = Tổng cộng: + 15% = - Đường dây chính: ( dùng dây đơn cứng có d =20/10, với I danh định = 36A) + Trần: + Tường: Tổng cộng: + 15% = - Đường dây ổ cắm: ( dùng dây đơn cứng có d =16/10, với I danh định = 28A) + Trần: + Tường: Tổng cộng: + 15% = - Đường dây đèn, quạt: ( dùng dây đơn cứng có d=12/10, với I danh định = 20A) + Đèn Đ1: + Đèn Đ2, Đ3, Đ4, Đ5: + Đèn Đ6: + Đèn Đ7: + Đèn Đ8: + Quạt Q1: + Quạt Q2: Tổng cộng: + 15% = * Bảng dự trù vật tư: STT Tên vật tư – qui cách Đơn vị Số lượng Ghi chú 1 Nẹp vuông – 2P5 mét 2 Dây điện đơn cứng – 20/10 mét 3 Dây điện đơn cứng – 16/10 mét 4 Dây điện đơn cứng – 12/10 mét 5 Đèn hình cầu – 75W – 220V Bộ 6 Đèn huỳnh quang 40W – 220V Bộ 7 Đèn huỳnh quang 20W – 220V Bộ 58 8 Công tắc 6A – 250V Cái 9 Cầu chì nhựa 10A – 250V Bộ 10 Ổ cắm điện 6 lỗ 10A – 250V Cái 11 Quạt trần Mỹ Phong 120W – 220V Bộ 12 Đinh thép 2P3 Hộp 13 Băng keo cách điện Cuộn 14 Bảng điện nhựa Cái 15 Tắc kê nhựa Bịt 16 Vít bắt bảng điện 3P Con 17 Vít bắt đèn 2P Con 2. Sơ đồ mạng điện công nghiệp Mạng điện công nghiệp là mạng động lực ba pha cung cấp điện cho các phụ tải công nghiệp. Phụ tải điện công nghiệp bao gồm các máy móc trang thiết bị điện công nghiệp sử dụng năng lượng điện sản xuất theo các dây chuyền công nghệ để sản xuất ra các sản phầm mang tính chất hàng hóa công nghiệp theo các ngành và các lĩnh vực công nghiệp khác nhau. Phụ tải điện công nghiệp chủ yếu là các động cơ điện cao, hạ áp ba pha, dòng điện xoay chiều, tần số công nghiệp (50 ÷ 60Hz); các lò điện trở, lò hồ quang, lò cảm ứng cao, trung tần, các thiết bị biến đổi và chỉnh lưu.v.v.Trong các xí nghiệp công nghiệp chủ yếu là dùng các động cơ điện hạ áp, động cơ điện cao áp 3, 6, lO kV dùng trong các dây chuyền công nghệ công suất lớn như các máy nghiền, máy cán, ép, máy nén khí, quạt gió và các trạm bơm công suất lớn. Ngoài phụ tải động lực là các động cơ điện trong xí nghiệp công nghiệp còn có phụ tải chiếu sáng bao gồm các đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang.v.v. phục vụ chiếu sáng cho nhà xưởng, bến, bãi, chiếu sáng đường đi và chiếu sáng sư cố, bảo vệ. Các thiết bị này dùng điện áp pha 220V. Mạng điện xí nghiệp bao gồm mạng điện cao áp cung cấp điện cho trạm biến áp xí nghiệp, trạm biến áp phân xưởng và các động cơ cao áp; mạng điện hạ áp phân xưởng cung cấp điện cho các động cơ điện hạ áp dùng trong truyền động cho các máy công cụ và mạng điện chiếu sáng. Để tránh làm rối mặt bằng xí nghiệp cản trở giao thông và mất mĩ quan cho xí nghiệp, mạng điện xí nghiệp chủ yếu dùng cáp ngầm và các dây dẫn bọc cách điện luồn trong các ống thép hoặc ống nhựa cách điện đặt ngầm trong đất, trên tường và trên sàn nhà xưởng. . . - BƯỚC 1: Sau khi đọc và hiểu được nguyên tắc làm việc của mạch điện điều khiển, chúng ta phân loại các khí cụ thành hai thành phần (như đã trình bày ở trên). Sau đó, bố trí hai thành phần khí cụ trên hai bảng khác nhau. Sau đó chúng ta có thể phát thảo vị trí bố trí cho các khí cụ trên hai bảng khác nhau như trong hình sau. 59 - BƯỚC 2: Trên sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển, ta xác định các nút (giao điểm của các nhánh dây nối) có chứa trong mạch. Kế tiếp, đánh số thứ tự cho các nút này. Qui tắc đánh số thứ tự cho các nút tóm tắt như sau: - Các nút khác nhau không mang cùng một số thứ tự, được đánh số tăng dần từ trên xuống. - Các nút nằm trên đường dây bên trái các cuộn dây côngtắctơ của mạch điều khiển được ký hiệu bằng các chữõ số lẻ. Ví dụ: 1, 3, 5, 7, v.v . - Các nút nằm trên đường dây bên phải các cuộn dây côngtắctơ của mạch điều khiển được ký hiệu bằng các chữ số chẵn. Ví dụ: 2, 4, 6, 8,v.v . BƯỚC 3: Chúng ta có thể bắt đầu từ bảng chứa các thành phần thứ nhất, đồng thời dựa theo sơ đồ nguyên lý, chúng ta xác định số dây nối liên lạc giữa các phần tử với nhau trong bảng cũng như số sợi dây nối đi ngược về bảng bố trí các thành phần thứ nhì của khí cụ. TRÌNH TỰ KHẢO SÁT SƠ ĐỒ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP: Bước 1: Quan sát sơ bộ mạch điện, nhận diện ra mạch động lực và mạch điều khiển. Trong mạch động lực khảo sát đối tượng được điều khiển là loại thiết bị, động cơ gì? - Trong mạch động lực dùng bao nhiêu côngtắctơ điều khiển, công dụng của mạch động lực thực hiện nhiệm vụ hay chức năng gì? - Trong mạch điều khiển sử dụng bao nhiêu khí cụ, phân loại, công dụng mỗi khí cụ? Với sơ đồ điện được cho ta có thể phân tích như sau: 60 - Trong mạch động lực - Trong mạch điều khiển a/ Sơ đồ nguyên lý: b/ Sơ đồ bố trí thiết bị: c/ Sơ đồ đi dây: 61 BẢNG CHUYỂN ĐỔI MỘT SỐ KÝ HIỆU CỦA CÁC NƯỚC Ký hiệu Ý nghĩa Việt Nam Mỹ Nhật Tây Âu Cuộn dây công tắc tơ, khởi động từ, rờ le Tiếp điểm bình thường hở Tiếp điểm bình thường đóng Tiếp điểm thời gian thường mở, đóng chậm Tiếp điểm thời gian thường đóng, mở chậm Phần tử rờ le nhiệt bảo vệ quá tải Phần tử rờ le nhiệt bảo vệ ngắn mạch Nút nhấn bình thường đóng Nút nhấn bình thường mở Cầu chì Đèn tín hiệu, đèn báo Chuông điện Tiếp điểm Áp tô mát CÂU HỎI Hãy trình bày những sơ đồ điện thường dùng trong các hệ thống điện dân dụng, công nghiệp? Ý nghĩa vận dụng các sơ đồ điện trên? BÀI TẬP 1. Vẽ và phân tích sơ đồ hệ thống điện từ sơ đồ mặt bằng cho trước. 2. Vẽ sơ đồ nguyên lý mạch điện dùng trong một hệ thống truyền động điện theo yêu cầu.
File đính kèm:
- giao_trinh_hinh_hoa_ve_ky_thuat.pdf