Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô

TỔNG QUAN VỀ MẠNG ĐIỆN VÀ HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN ÔTÔ

1. Hệ thống khởi động (starting system): Bao gồm accu, máy khởi động điện

(starting motor), các relay điều khiển và relay bảo vệ khởi động. Đối với động

cơ diesel có trang bị thêm hệ thống xông máy (glow system).

2. Hệ thống cung cấp điện (charging system): gồm accu, máy phát điện

(alternators), bộ tiết chế điện (voltage regulator), các relay và đèn báo nạp.Khoa Kỹ thuật ô tô 7

3. Hệ thống đánh lửa (Ignition system): Bao gồm các bộ phận chính: accu, khóa

điện (ignition switch), bộ chia điện (distributor), biến áp đánh lửa hay bobine

(ignition coils), hộp điều khiển đánh lửa (igniter), bougie (spark plugs).

4. Hệ thống chiếu ánh sáng và tín hiệu (lighting and signal system): gồm các

đèn chiếu sáng, các đèn tín hiệu, còi, các công tắc và các relay.

5. Hệ thống đo đạc và kiểm tra (gauging system): chủ yếu là các đồng hồ báo

trên tableau và các đèn báo gồm có: đồng hồ tốc độ động cơ (tachometer), đồng

hồ đo tốc độ xe (speedometer), đồng hồ đo nhiên liệu và nhiệt độ nước.

6. Hệ thống điều khiển động cơ (engine control system): gồm hệ thống điều

khiển xăng, lửa, góc phối cam, ga tự động (cruise control). Ngoài ra, trên các

động cơ diesel ngày nay thường sử dụng hệ thống điều khiển nhiên liệu bằng

điện tử (EDC – electronic diesel control hoặc common rail injection)

7. Hệ thống điều khiển ôtô: bao gồm hệ thống điều khiển phanh chống hãm ABS

(antilock brake system), hộp số tự động, tay lái, gối hơi (SRS), lực kéo (traction

control).

8. Hệ thống điều hòa nhiệt độ (air conditioning system): bao gồm máy nén

(compressor), giàn nóng (condenser), lọc ga (dryer), van tiết lưu (expansion

valve), giàn lạnh (evaporator) và các chi tiết điều khiển như relay, thermostat,

hộp điều khiển, công tắc A/C

Nếu hệ thống này được điều khiển bằng máy tính sẽ có tên gọi là hệ thống tự

động điều hòa khí hậu (automatic climate control).

9. Các hệ thống phụ:

Hệ thống gạt nước, xịt nước (wiper and washer system).

Hệ thống điều khiển cửa (door lock control system).

Hệ thống điều khiển kính (power window system).

Hệ thống điều khiển kính chiếu hậu (mirror control).

Hệ thống định vị (navigation system)

Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô trang 1

Trang 1

Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô trang 2

Trang 2

Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô trang 3

Trang 3

Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô trang 4

Trang 4

Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô trang 5

Trang 5

Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô trang 6

Trang 6

Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô trang 7

Trang 7

Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô trang 8

Trang 8

Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô trang 9

Trang 9

Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 438 trang baonam 19620
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô

Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô
Khoa Kỹ thuật ô tô 1 
ỦY BAN NHÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI 
------ 
GIÁO TRÌNH 
HỆ THỐNG ĐIỆN ĐIỆN TỬ 
TRÊN Ô TÔ 
 Chủ biên: ThS. Trần Hoàng Luân 
Lưu hành nội bộ - 9/2019 
 Khoa Kỹ thuật ô tô 2 
GIÁO TRÌNH HỆ THỐNG ĐIỆN ĐIỆN TỬ Ô TÔ 
GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC 
a. Vị trí, tính chất môn học 
Môn học được thực hiện sau khi sinh viên đã học xong các môn học/mô 
đun thuộc khối kiến thức cơ sở ngành như: Cơ kỹ thuật, Vật liệu và công nghệ 
kim loại, Vẽ kỹ thuật, Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật, An toàn lao 
động, Thực tập nguội cơ bản ... 
Môn học này được bố trí giảng dạy ở học kỳ 3 năm thứ nhất của khóa học 
và có thể bố trí dạy song song với các môn học, mô đun sau: Điện kỹ thuật; Điện 
tử cơ bản; TT. BD-SC động cơ căn bản; TT. BD-SC động cơ xăng, TT. BD-SC 
động cơ diesel... 
b. Mục tiêu của môn học: 
 Kiến thức: 
- Trình bày đầy đủ các nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại các hệ thống điện, 
điện tử trên ô tô 
- Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc chung của mạch điện trên ô 
tô. 
- Trình bày được cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của các bộ 
phận cơ bản trong hệ thống điện trên ô tô 
 Kỹ năng: 
- Có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào công việc thực hành và 
công việc thực tế 
- Phân tích được những hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng làm cho hệ 
thống không hoạt động 
- Giải thích được những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến hệ thống 
điện và có khả năng tìm kiếm được những dụng cụ hoặc chi tiết để thay thế cho 
các chi tiết hư hỏng 
 Thái độ: 
- Phải chấp hành nghiêm những yêu cầu của giảng viên trong giờ lên lớp 
Khoa Kỹ thuật ô tô 3 
-. Phải nghiêm túc và đảm bảo an toàn khi tham gia học tập. 
c. Mô tả tóm tắt nội dung học phần: 
Môn học trang bị cho sinh viên ngành Công nghệ Ô tô trình độ cao đẳng 
những kiến thức cơ bản về hệ thống điện – điện tử trên ô tô, bao gồm: sơ đồ, cấu 
tạo, nguyên lý làm việc, tính toán đơn giản các hệ thống riêng biệt hợp thành 
mạng điện ô tô. Dành cho sinh viên cao đẳng chính quy năm học thứ 2. Môn học 
có 5 tín chỉ (75 tiết). Điều kiện tiên quyết là sinh viên đã học xong các môn: Điện 
kỹ thuật, Điện tử cơ bản, Động cơ đốt trong, Ô tô. Sinh viên phải đến lớp học lý 
thuyết tối thiểu là 80% thời gian của môn học 
d. Nội dung môn học. 
Chương 1: Khái quát về hệ thống điện – điện tử trên ô tô 
Bài 1: Khái quát về hệ thống điện và điện tử trên ôtô 
Chương 2: Ắc quy khởi động 
Bài 2: Ắc quy khởi động 
Chương 3: Hệ thống khởi động 
Bài 3: Hệ thống khởi động động cơ xăng 
Bài 4: Hệ thống khởi động động cơ Diesel 
Chương 4: Hệ thống cung cấp điện 
Bài 5: Hệ thống cung cấp điện 
Bài 6: Bộ điều chỉnh điện, tính toán chế độ tải và chọn máy phát điện 
trên ôtô 
Chương 5: Hệ thống đánh lửa 
Bài 7: Hệ thống đánh lửa 
Chương 6: Hệ thống điều khiển lập trình cho động cơ. 
Bài 8: Giới thiệu chung về cấu trúc hệ thống, các loại cảm biến và tín 
hiệu điều khiển lập trình cho động cơ 
Bài 9: Điều khiển đánh lửa 
Bài 10: Điều khiển phun xăng 
Chương 7: Hệ thống điều khiển làm mát động cơ 
Bài 11: Hệ thống điều khiển làm mát động cơ 
 Khoa Kỹ thuật ô tô 4 
Chương 8: Hệ thống thông tin trên ô tô 
Bài 12: Hệ thống thông tin trên ô tô 
Chương 9: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu 
Bài 13: Hệ thống chiếu sáng 
Bài 14: Hệ thống tín hiệu 
Chương 10: Các hệ thống phụ 
Bài 15: Các hệ thống phụ trên ô tô 
Khoa Kỹ thuật ô tô 5 
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong vòng 20 năm trở lại đây, công nghiệp ôtô đã có những sự thay đổi 
lớn lao. Đặc biệt, hệ thống điện và điện tử trên ôtô đã có bước phát triển vượt 
bậc nhằm đáp ứng các yêu cầu: tăng công suất động cơ, giảm tiêu hao nhiên 
liệu, giảm độ độc hại của khí thải, tăng tính an toàn và tiện nghi của ô tô. Ngày 
nay, chiếc ô tô là một hệ thống phức hợp bao gồm cơ khí và điện tử. Trên hầu 
hết các hệ thống điện ôtô đều có mặt các bộ vi xử lý để điều khiển các quá trình 
hoạt động của hệ thống. Các hệ thống mới lần lượt ra đời và được ứng dụng 
rộng rãi trên các loại xe, từ các hệ thống điều khiển động cơ và các hệ thống 
phụ. Giá thành của các hệ thống điện và điện tử đã chiếm 30 - 40 % giá thành 
của xe. 
Để giúp cán bộ kỹ thuật trong ngành và sinh viên nắm bắt kịp thời kiến 
thức trong những lĩnh vực nêu trên, quyển sách “Hệ thống điện và điện tử trên 
ôtô cơ”, sau một thời gian dài chỉnh lý, đã ra đời. Quyển sách được viết theo 
chương trình khung ngành Công nghệ ôtô 
Các tác giả chân thành cảm ơn thầy cô Khoa Kỹ Thuật ÔTô đã đóng góp 
những ý kiến có ích và khích lệ chúng tôi trong quá trình biên soạn giáo trình 
này. Tuy rất cố gắng nhưng giáo trình không tránh khỏi một số sai sót nhất định, 
kính mong quý đồng nghiệp và độc giả cho ý kiến để hoàn thiện hơn. 
 Các tác giả 
 Khoa Kỹ thuật ô tô 6 
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ 
TRÊN ÔTÔ 
BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ 
TRÊN ÔTÔ 
MỤC TIÊU: Sau khi nghiên cứu Bài học này, sinh viên sẽ có khả năng: 
✓ Trình bày đ ... 
1
L
2
C
L
Khoa Kỹ thuật ô tô 421 
Hình 14.8 Hoạt động của bộ nháy cơ điện khi công tắc đèn báo rẽ bật. 
Khi tiếp điểm mở, tụ điện bắt đầu phóng điện vào cuộn L2 vào L1, đến khi tụ 
phóng hết điện, từ trường sinh ra trên hai cuộn giữ tiếp điểm mở. Dòng điện phóng ra 
từ tụ điện và dòng điện từ accu (chạy qua điện trở) đến các bóng đèn báo rẽ, nhưng do 
dòng điện quá nhỏ đèn không sáng. 
Khi tụ phóng hết điện, tiếp điểm lại đóng cho phép dòng điện tiếp tục chạy từ 
accu qua tiếp điểm đến cuộn L1 rồi đến các đèn báo rẽ làm chúng sáng. Cùng lúc đó 
dòng điện chạy qua cuộn L2 để nạp cho tụ. Do hướng dòng điện qua L1 và L2 ngược 
nhau, nên từ trường sinh ra trên hai cuộn khử lẫn nhau và giữ cho tiếp điểm đóng đến 
khi tụ nạp đầy. Vì vậy, đèn vẫn sáng. Khi tụ được nạp đầy, dòng điện ngưng chạy 
trong cuộn L2 và từ trường sinh ra trong L1 lại làm tiếp điểm tiếp tục mở, đèn tắt. 
Chu trình trên lập lại liên tục làm các đèn báo rẽ nháy ở một tần số nhất định. 
Hình 14.9 Tiếp điểm mở, tụ điện phóng 
B
P
Coâng
taéc maùy
Accu
Coâng taéc baùo reõ
R
L
1
L
2
C
L
B
P
Coâng
taéc maùy
Accu
Coâng taéc baùo reõ
R
L
1
L
2
C
L
 Khoa Kỹ thuật ô tô 422 
Hình 14.10 Tiếp điểm đóng (đèn báo rẽ sáng) 
❖ Bộ tạo nháy kiểu cơ - bán dẫn: 
Một rơle nhỏ để làm các đèn báo rẽ nháy và một mạch transitor để đóng ngắt rơle 
theo một tần số định trước được kết hợp thành bộ tạo nháy kiểu bán transitor. 
Hình 14.11 Bộ tạo nháy kiểu cơ – bán dẫn 
❖ Bộ tạo nháy kiểu bán dẫn: 
Bộ tao nháy kiểu bán dẫn thường là một mạch dao động đa hài dùng 2 transisitor. 
Hoạt động: Trên hình 14.12 trình bày hoạt động bộ tạo nháy. 
Khi gạt công tắc đèn báo rẽ gạt hoặc báo nguy, điện thế dương được cung cấp 
cho mạch, nhờ sự phóng nạp của các tụ điện, các transistor T1 và T2 sẽ lần lượt đóng 
mở theo chu kỳ. Khi T2 dẫn làm T3 dẫn theo cho phép dòng điện đi qua cuộn dây relay 
→ hút tiếp điểm K đóng làm đèn sáng. 
Nếu bất kỳ một bóng đèn báo rẽ nào bị cháy tải tác dụng lên bộ nháy giảm xuống 
dưới giá trị tiêu chuẩn làm cho thời gian phóng nạp tụ nhanh hơn bình thường. Vì vậy 
tần số nháy của đèn báo rẽ cũng như đèn trên tableau trở nên nhanh hơn báo cho tài xế 
biết một hay nhiều bóng đèn đã bị cháy. 
Rơ le 
Tụ điện 
Transistor 
T
2
Cuoän 
daây relay
T
3
C
1
Boä taïo nhaùy (flasher)
Ñeøn reõ traùi Ñeøn reõ phaûi
OFF
Coâng taéc ñeøn baùo nguy
Caàu chì HAZ/HORT
Caàu chì TURN
Coâng taéc ñeøn reõ
Coâng taéc maùy
Acuu
ON
Khoa Kỹ thuật ô tô 423 
Hình 14.12 Sơ đồ mạch điện đèn báo rẽ, báo nguy và bộ tạo nháy bán dẫn 
14.4.4 Một số mạch báo rẽ khác 
❖ Mạch báo rẽ dùng IC 555: 
Mạch định thời 555 có thể được dùng làm mạch tạo xung vuông theo cấu hình 
mạch cơ bản cho trong hình 10.14. Trong mạch này ngõ vào kích khởi chân 2 
(Trigger) được ngắn mạch với chân 6 (chân điện áp ngưỡng Theshold) và điện trở định 
thời R2 được nối giữa chân 6 với chân 7 (chân phóng điện Discharge). 
Trên hình 14.13, ngay khi cung cấp điện lần đầu cho mạch này, điện áp trên tụ C 
bằng 0V nên mạch ở trạng thái ban đầu như sau: R = 0, S = 1, Q -bù của R-S Flipflop 
ở logic 0, transistor ngưng dẫn và ngõ ra chân 3 của IC 555 có mức điện áp cao. Tụ C 
bắt đầu nạp điện theo hàm mũ qua điện trở R1 qua diode D cho đến khi diện áp trên C 
tăng đến giá trị 2/3 VCC (lúc điện áp trên tụ C tăng quá 1/3 VCC, mạch so sánh dưới 
đổi trạng thái và ta có R = S = 0 nên R-S flipflop vẫn giữa nguyên trạng thái cũ và ngõ 
ra chân 3 cũng vậy). Ở thời điểm này mạch so sánh trên đổi trạng thái nên R = 1 (S = 
0), R-S flipflop đổi trạng thái nghĩa là Q -bù ở logic 1 phân cực transistor dẫn bảo hoà 
và ngõ ra chân 3 chuyển trạng thái xuống mức điện áp thấp. Tụ C phóng điện qua R2 
rồi qua chân 7 (chân Discharge) và transistor cho đến khi điện áp trên tụ giảm xuống 
còn 1/3 VCC. Ở thời điểm này ngõ ra mạch so sánh dưới chuyển trạng thái nên S = 1 
(R = 0) làm cho Q-bù của R-S Flipflop chuyển trạng thái xuống logic 0, ngõ ra chân 3 
chuyển trạng thái lên mức cao và transistor ngưng dẫn. Tụ C bắt đầu nạp điện trở lại 
 Khoa Kỹ thuật ô tô 424 
cho đến 2/3 VCC qua R1. Quá trình sẽ tiếp tục như đã mô tả, tụ C liên tục nạp điện 
qua R1 và phóng điện qua R2 nên chân ngõ ra 3 có dạng sóng vuông. 
Hình 14.13 Sơ đồ chức năng IC 555 
Tần số hoạt động của mạch chủ yếu xác định bởi R2 và tụ C. 
T =T1 + T2 
Trong đó: T - Chu kỳ 
 T1 - Thời gian nạp của tụ T1 = (R1 + R2). C. ln2 
 T2 - Thời gian xả của tụ T2 = R2. C. ln2 
Để thuận tiện hơn khi tính toán ta thay R2 bằng cách thay vào một biến trở, như 
thế tần số ở ngõ ra chân 3 sẽ thay đổi tuỳ theo giá trị đó lớn hay nhỏ. 
Sơ đồ mạch thực tế của bộ chớp dùng IC555 trên hình 14.14 khác với sơ đồ 
nguyên lý tạo dao động của IC555 ở chỗ là chân tụ điện được nối mass qua bóng đèn. 
0 V
Q
Q
SET
CLR
S
R
6
3
5
8
7
1
2
4
+12 V
R1
R2
C
Flip-Flop
+
_
+
_
555
1
2
3
4
5
6
7
8
R1
R2
C1C
R4
D1 + 12 V
R
L
Relay
Transistor
Transistor
DR3
Khoa Kỹ thuật ô tô 425 
Hình 14.14 Sơ đồ mạch chớp dùng IC 
❖ Mạch báo rẽ kiểu vi mạch: 
Hình 14.15 Sơ đồ bộ chớp của TOYOTA 
Khi bật công tắt rẽ (turn signal), chân L được nối mass, có dòng nạp qua tụ như 
sau:  accu→ W→ C → R1 → R2 → D3 → L → đèn → mass, dòng này phân cực 
thuận cho T1 làm T1 dẫn, T2 khóa. Khi tụ đã được nạp no, lúc này dòng qua R1, R2 mất. 
T1, T2 dẫn. Cho dòng lớn qua cuộn dây W làm mặt vít K đóng lại, đèn sáng lên đồng 
thời T2 mở và tụ C bắt đầu phóng từ dương tụ→ T2 → mass → âm tụ làm T1 đóng, T2 
mở nhanh. Khi tụ C phóng xong, dòng bắt đầu nạp lại, T1 dẩn T2 khóa, vít mở, đèn tắt 
(tần số chớp của đèn 120 lần/phút). 
Công dụng linh kiện: 
 D1 : Dập xung sức điện độn tự cảm của cuộn dây W, bảo vệ T2 
 D2: Dập xung âm 
 D3: Ngăn dòng ngược 
 D4: Giảm dòng rò 
❖ Mạch tín hiệu kiểu điện từ: 
Khi bật công tắc rẽ (rẽ sang trái hoặc phải, có dòng từ:  accu→ SW→ dây điện 
trở Rf → K→ W→ L→ đèn → mass. Lúc này dòng qua bóng đèn phải qua dây điện 
trở và điện trở phụ nên đèn không sáng, nhưng nó làm dây điện trở nóng lên, chùng ra, 
làm mặt vít k đóng lại cho dòng lớn qua đèn, làm đèn sáng lên. Lúc này dây điện trở 
và điện trở phụ bị ngắn mạch nên nó nguội đi co lại, mặt vít K mở, đèn tắt. Tần số 
đóng ngắt này được giới hạn trong khoảng 60-120 lần / phút. 
SWB
L
E
R1
D1
T2
D2 C
D4
R4
R3
L
R
R2
D3
T1
TURN SIGNAL SW
R
K
Wk
IGNITION SW
L R
f
 Khoa Kỹ thuật ô tô 426 
Hình 14.16 Sơ đồ rơle báo rẽ kiểu điện từ 
14.4.3 Một số sơ đồ hệ thống tín hiệu trên xe TOYOTA 
Hình 14.17 Sơ đồ hệ thống tín hiệu trên xe TOYOTA COROLLA 
Khoa Kỹ thuật ô tô 427 
Hình 14.18 Sơ đồ hệ thống tín hiệu trên xe TOYOTA HIACE 
 Khoa Kỹ thuật ô tô 428 
Hình 14.19 Công tắc báo nguy TOYOTA 
14.5 HỆ THỐNG ĐÈN PHANH, ĐÈN KÍCH THƯỚC 
14.5.1 Hệ thống đèn phanh: 
Đèn này được bố trí sau xe và có độ sáng cao để ban ngày có thể nhìn rõ. Mỗi ôtô 
phải có hai đèn phanh và tự động bật bằng công tắc đặc biệt khi người lái xe đạp bàn 
đạp phanh. Màu qui định của đèn phanh là màu đỏ. Công tắc đèn phanh tùy thuộc vào 
phương pháp dẫn động phanh (phanh cơ khí, khí nén hay dầu) mà có kết cấu kiểu cơ 
khí hay kiểu màng hơi. 
Hình 14.20 Sơ đồ đèn phanh. 
14.5.2 Hệ thống đèn kích thước: 
Đèn kích thước được lắp sau xe, trước xe, bên hông xe, trên nắp cabin để chỉ báo 
chiều rộng, chiều dài và chiều cao xe. Các đèn kích thước thường dùng kính khuyếch 
tán màu đỏ có công suất mỗi bóng là 10W. 
14.5.3 Hệ thống báo sự cố hệ thống đèn tín hiệu 
Để báo đứt bóng đèn hoặc đèn bị mờ do bị sụt áp trên đường dây ở các điểm nối 
người ta dùng mạch báo hư bóng đèn (lamp failure circuit). Trên xe hơi, mạch này 
thường có hai loại phổ biến: loại dùng mạch điện tử và loại dùng công tắc lưỡi gà (reed 
switch). 
 A 
 Đèn 
báo 
IGSW 
Công tắc 
phanh Đèn phanh 
Khoa Kỹ thuật ô tô 429 
Sơ đồ nguyên lý của mạch Lamp Failure điện tử được trình bày trên hình 14.21 
Hình 14.21 Sơ đồ nguyên lý của mạch báo hư đèn (Electronic Lamp Failure Unit) 
Đa số các mạch báo hư đèn kiểu điện tử đều dựa trên nguyên lý cầu Wheatstone 
kết hợp với mạch khuyếch đại thuật toán (OPAMP) mắc theo kiểu so sánh. Một trong 
các điện trở của cầu là đoạn dây dẫn thường làm bằng sắt và được mắc nối tiếp với 
bóng đèn. Đoạn dây này có điện trở cực nhỏ để không ảnh hưởng đến độ sáng của 
bóng đèn. Nó cũng đóng vai trò một cảm biến dòng (current sensor). Để báo hư hỏng 
cho nhiều mạch đèn (thường là mạch đèn phanh và đèn kích thước) ta phải sử dụng 
nhiều mạch so với các ngõ ra nối vào cổng logic OR để điều khiển đèn báo đứt bóng 
trên tableau qua transistor. Ngõ vào trừ của của OPAMP được đặt một điện áp cố định 
(điện áp so) nhờ cầu phân áp và diod Zener. Ngõ vào cộng của OPAMP được cấp điện 
áp của cầu phân áp thứ hai gồm đoạn dây so dòng và bóng đèn kích thước hoặc đèn 
phanh. Khi các bóng đèn bị đứt hoặc mờ do điện trở tiếp xúc thì điện áp ở các ngõ vào 
cộng sẽ tăng. Điện áp ở ngõ vào cộng lúc này lớn hơn điện áp ở ngõ vào trừ, làm ngõ 
ra của một trong 2 OPAMP hoặc của cả 2 OPAMP lên mức cao. Tín hiệu này của 2 
OPAMP được đưa vào ngõ vào của cổng logic OR. 
Ta có bảng chân trị của cổng logic OR 
OP1 OP2 OR 
1 
0 
1 
0 
0 
1 
1 
0 
1 
1 
1 
0 
+
IG
Taillight Relay
Brake
Switch
LCS
Lamp
Failure
idicator
Taillight
Brake
Light
+
-
-
+
 Khoa Kỹ thuật ô tô 430 
Nhìn vào bảng chân trị ta thấy: lúc hư một hay nhiều bóng đèn, ngõ ra của cổng 
logic OR sẽ ở mức 1, khiến transistor dẫn và đèn báo hỏng bóng trên tableau sẽ sáng, 
báo tài xế biết để khắc phục. 
Trên hình 14.22 trình bày sơ đồ đấu dây của bộ lamp failure trên xe Toyota. 
Hình 14.22 Sơ đồ đấu dây hộp báo hư bóng xe Toyota 
Các mạch báo hư đèn dùng công tắc lưỡi gà thường được dùng trên các xe đời 
cũ. Hình 14.22 trình bày sơ đồ mạch báo hư bóng loại dùng công tắc lưỡi gà. Các vòng 
dây quấn trên ống thuỷ tinh của công tắc lưỡi gà sẽ đóng vai trò cảm biến dòng qua 
bóng đèn vì chúng được mắc nối tiếp với bóng đèn. Khi bật công tắc máy, dòng điện 
qua hai cuộn dây đến đèn. Do hai cuộn dây quấn ngược chiều nhau nên từ trường tạo 
ra từ hai cuộn dây khử lẫn nhau và không có dòng điện đến đèn báo đứt. Trường hợp 
có một trong hai bóng đèn bị đứt, sẽ không có dòng đến một trong hai cuộn dây, từ 
trường tạo ra sẽ hút tiếp điểm cung cấp dòng điện đến làm sáng đèn báo trên tableau. 
Hình 14.23 Sơ đồ nguyên lý của mạch báo đứt bóng dùng công tắc lưỡi gà 
14.5.4 Sơ đồ hệ thống tín hiệu của một số dòng xe tiêu biểu 
Y/Gr
R
IG
IG +
Brake
SW
Y/RBr/WG/BrG/O
8F 1F 3F 7F 6F
5F4F2F
Y W/R
+
Tail relay
Light control
 Switch
Brake Light
21 W
21W
6W
21W
21W
6W
6W
6W
Taillight
S
N
Reed switch
close
Lamp
not
illuminated
Warning
lamp
Main beam
right
Ignition switch
Magnetic fields
oppose
reed switch open
Main beam
left
S
N
S
N
Khoa Kỹ thuật ô tô 431 
 Khoa Kỹ thuật ô tô 432 
Hình 14.24: Sơ đồ mạch đèn tín hiệu xe TOYOTA INNOVA 
Khoa Kỹ thuật ô tô 433 
Hình 14.25 Sơ đồ mạch đèn tín hiệu xe TOYOTA YARIS 
14.6 CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA HỆ THỐNG TÍN HIỆU 
14.6.1. Quy trình xử lý khi hệ thống tín hiệu bị hư hỏng 
1 Đưa xe tới xưởng sửa chữa 
2 Kiểm tra điện áp ắc quy 
 Điện áp tiêu chuẩn: 
 11 tới 14 V 
Nếu điện áp thấp hơn 11 V, nạp hoặc thay thế ắc quy trước 
khi xử lý 
Next 
Next 
 Khoa Kỹ thuật ô tô 434 
3 Tham khảo bảng các triệu chứng hư hỏng của hệ thống 
Kết quả Đi tới 
Lỗi không được liệt kê trong bảng triệu chứng hư hỏng A 
Lỗi có trong bảng triệu chứng hư hỏng B 
 Đi tới bước 5 
4 Phân tích tổng thể các hư hỏng 
5 Điều chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế 
6 Kiểm tra sau khi đã được điều chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế 
Kết thúc 
14.6.2 Quy trình kiểm tra hệ thống tín hiệu 
1 Kiểm tra hoạt động của đèn tín hiệu 
Kết quả 
Điều kiện Đi tới 
Đèn không chớp A 
Đèn tín hiệu phía trước bên phải và trái không chớp B 
Đèn tín hiệu bên sườn phải và trái không chớp C 
B 
A 
Next 
Next 
Next 
Khoa Kỹ thuật ô tô 435 
Đèn tín hiệu phía sau bên phải và trái không chớp D 
 Đi tới bước 6 
 Đi tới bước 8 
 Đi tới bước 10 
2 Kiểm tra cầu chì (GAUGE, HAZ) 
 Thay thế cầu chì 
3 Kiểm tra giắc nối (Cầu chì – ECU thân xe) 
 Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối 
4 Kiểm tra cụm công tắc điều khiển đèn 
 Thay thế cụm công tắc điều khiển đèn 
5 Kiểm tra giắc nối (cụm công tắc điều khiển dèn - ECU thân xe) 
 Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối 
Thay thế ECU thân xe 
6 Kiểm tra đèn tín hiệu 
 Thay thế bóng đèn 
7 Kiểm tra giắc nối (ECU thân xe – đèn tín hiệu trước) 
 Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối 
B 
A 
C 
D 
NG 
OK 
NG 
OK 
NG 
OK 
NG 
OK 
NG 
OK 
NG 
OK 
 Khoa Kỹ thuật ô tô 436 
Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối (đèn tín hiệu trước – mát thân xe) 
8 Kiểm tra bóng đèn (đèn tín hiệu sườn trái và phải) 
 Thay thế bóng đèn 
9 Kiểm tra giắc nối (ECU thân xe – đèn tín hiệu sườn trái và phải) 
Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối 
Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối (đèn tín hiệu sườn trái , phải – mát thân xe 
10 Kiểm tra bóng đèn (Các bóng đèn tín hiệu phía sau) 
Thay thế bóng đèn 
11 Kiểm tra giắc nối (ECU thân xe – đèn tín hiệu sau) 
 Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối 
Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối (đèn tín hiệu phía sau – mát thân xe) 
14.6.3 Quy trình kiểm tra các chi tiết hệ thống tín hiệu 
14.6.3.1 Kiểm tra cầu chì 
- Tháo cầu chì GAUGE từ ECU thân xe 
- Tháo cầu HAZ từ hộp rờ le khoang động cơ 
- Đo điện trở 
Điện trở tiêu chuẩn: dưới 1 Ω 
Nếu không như thông số kỹ thuật thì thay mới cầu chì 
- Lắp lại cầu chì GAUGE và HAZ 
14.6.3.2 Kiểm tra giắc nối (cầu chì – ECU thân xe) 
NG 
OK 
NG 
OK 
NG 
OK 
NG 
OK 
Khoa Kỹ thuật ô tô 437 
- Ngắt kết nối ECU thân xe 
- Điện điện áp 
Điện áp tiêu chuẩn 
Kết nối máy kiểm tra Điều kiện Tiêu chuẩn 
4B(32) – mát thân xe Cấp nguồn 11 – 14V 
- Lắp lại kết nối ECU thân xe 
14.6.3. Kiểm tra công tắc điều khiển đèn đầu (đèn tín hiệu) 
- Tháo giắc nối cụm công tắc điều khiển đèn đầu 
- Kiểm tra công tắc đèn tín hiệu 
- Đo điện trở 
Điện trở tiêu chuẩn 
Kết nối máy kiểm tra Điều kiện Tiêu chuẩn 
6(TR) – 7(E) Phải Dưới 1 Ω 
6(TR) – 7(E) Trung gian 10 kΩ hoặc cao hơn 
5(TL) – 7(E) Trái Dưới 1 Ω 
5(TL) – 7(E) Trung gian 10 kΩ hoặc cao hơn 
14.6.3.4 Kiểm tra giắc nối (công tắc điều khiển đèn – ECU thân xe) 
- Ngắt giắc nối công tắc điều khiển đèn D4 
- Ngắt giắc nối 4S và 4E và ECU thân xe 
- Đo điện trở 
Điện trở tiêu chuẩn 
Kết nối máy kiểm tra Tiêu chuẩn 
D4-5(TL) – 4S-11 (EL) Dưới 1 Ω 
D4-6(TR) – 4S-12 (ER) Dưới 1 Ω 
D4-7(E) – 4E-28 (GND) Dưới 1 Ω 
D4-5(TL) hoặc 4S-11 
(EL) – mát thân xe 
10 kΩ hoặc cao hơn 
D4-6(TR) hoặc 4S-12 
(ER) – mát thân xe 
10 kΩ hoặc cao hơn 
D4-7(E) hoặc 4E-28 
(GND) – mát thân xe 
10 kΩ hoặc cao hơn 
Nếu không như thông số tiêu chuẩn thì thay mới 
 Khoa Kỹ thuật ô tô 438 
- Kết nối lại giắc nối công tắc điều khiển đèn 
- Kết nối lại giắc nối ECU thân xe 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_he_thong_dien_dien_tu_tren_o_to.pdf