Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô
TỔNG QUAN VỀ MẠNG ĐIỆN VÀ HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN ÔTÔ
1. Hệ thống khởi động (starting system): Bao gồm accu, máy khởi động điện
(starting motor), các relay điều khiển và relay bảo vệ khởi động. Đối với động
cơ diesel có trang bị thêm hệ thống xông máy (glow system).
2. Hệ thống cung cấp điện (charging system): gồm accu, máy phát điện
(alternators), bộ tiết chế điện (voltage regulator), các relay và đèn báo nạp.Khoa Kỹ thuật ô tô 7
3. Hệ thống đánh lửa (Ignition system): Bao gồm các bộ phận chính: accu, khóa
điện (ignition switch), bộ chia điện (distributor), biến áp đánh lửa hay bobine
(ignition coils), hộp điều khiển đánh lửa (igniter), bougie (spark plugs).
4. Hệ thống chiếu ánh sáng và tín hiệu (lighting and signal system): gồm các
đèn chiếu sáng, các đèn tín hiệu, còi, các công tắc và các relay.
5. Hệ thống đo đạc và kiểm tra (gauging system): chủ yếu là các đồng hồ báo
trên tableau và các đèn báo gồm có: đồng hồ tốc độ động cơ (tachometer), đồng
hồ đo tốc độ xe (speedometer), đồng hồ đo nhiên liệu và nhiệt độ nước.
6. Hệ thống điều khiển động cơ (engine control system): gồm hệ thống điều
khiển xăng, lửa, góc phối cam, ga tự động (cruise control). Ngoài ra, trên các
động cơ diesel ngày nay thường sử dụng hệ thống điều khiển nhiên liệu bằng
điện tử (EDC – electronic diesel control hoặc common rail injection)
7. Hệ thống điều khiển ôtô: bao gồm hệ thống điều khiển phanh chống hãm ABS
(antilock brake system), hộp số tự động, tay lái, gối hơi (SRS), lực kéo (traction
control).
8. Hệ thống điều hòa nhiệt độ (air conditioning system): bao gồm máy nén
(compressor), giàn nóng (condenser), lọc ga (dryer), van tiết lưu (expansion
valve), giàn lạnh (evaporator) và các chi tiết điều khiển như relay, thermostat,
hộp điều khiển, công tắc A/C
Nếu hệ thống này được điều khiển bằng máy tính sẽ có tên gọi là hệ thống tự
động điều hòa khí hậu (automatic climate control).
9. Các hệ thống phụ:
Hệ thống gạt nước, xịt nước (wiper and washer system).
Hệ thống điều khiển cửa (door lock control system).
Hệ thống điều khiển kính (power window system).
Hệ thống điều khiển kính chiếu hậu (mirror control).
Hệ thống định vị (navigation system)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Hệ thống điện điện tử trên ô tô
Khoa Kỹ thuật ô tô 1 ỦY BAN NHÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI ------ GIÁO TRÌNH HỆ THỐNG ĐIỆN ĐIỆN TỬ TRÊN Ô TÔ Chủ biên: ThS. Trần Hoàng Luân Lưu hành nội bộ - 9/2019 Khoa Kỹ thuật ô tô 2 GIÁO TRÌNH HỆ THỐNG ĐIỆN ĐIỆN TỬ Ô TÔ GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC a. Vị trí, tính chất môn học Môn học được thực hiện sau khi sinh viên đã học xong các môn học/mô đun thuộc khối kiến thức cơ sở ngành như: Cơ kỹ thuật, Vật liệu và công nghệ kim loại, Vẽ kỹ thuật, Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật, An toàn lao động, Thực tập nguội cơ bản ... Môn học này được bố trí giảng dạy ở học kỳ 3 năm thứ nhất của khóa học và có thể bố trí dạy song song với các môn học, mô đun sau: Điện kỹ thuật; Điện tử cơ bản; TT. BD-SC động cơ căn bản; TT. BD-SC động cơ xăng, TT. BD-SC động cơ diesel... b. Mục tiêu của môn học: Kiến thức: - Trình bày đầy đủ các nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại các hệ thống điện, điện tử trên ô tô - Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc chung của mạch điện trên ô tô. - Trình bày được cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của các bộ phận cơ bản trong hệ thống điện trên ô tô Kỹ năng: - Có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào công việc thực hành và công việc thực tế - Phân tích được những hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng làm cho hệ thống không hoạt động - Giải thích được những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến hệ thống điện và có khả năng tìm kiếm được những dụng cụ hoặc chi tiết để thay thế cho các chi tiết hư hỏng Thái độ: - Phải chấp hành nghiêm những yêu cầu của giảng viên trong giờ lên lớp Khoa Kỹ thuật ô tô 3 -. Phải nghiêm túc và đảm bảo an toàn khi tham gia học tập. c. Mô tả tóm tắt nội dung học phần: Môn học trang bị cho sinh viên ngành Công nghệ Ô tô trình độ cao đẳng những kiến thức cơ bản về hệ thống điện – điện tử trên ô tô, bao gồm: sơ đồ, cấu tạo, nguyên lý làm việc, tính toán đơn giản các hệ thống riêng biệt hợp thành mạng điện ô tô. Dành cho sinh viên cao đẳng chính quy năm học thứ 2. Môn học có 5 tín chỉ (75 tiết). Điều kiện tiên quyết là sinh viên đã học xong các môn: Điện kỹ thuật, Điện tử cơ bản, Động cơ đốt trong, Ô tô. Sinh viên phải đến lớp học lý thuyết tối thiểu là 80% thời gian của môn học d. Nội dung môn học. Chương 1: Khái quát về hệ thống điện – điện tử trên ô tô Bài 1: Khái quát về hệ thống điện và điện tử trên ôtô Chương 2: Ắc quy khởi động Bài 2: Ắc quy khởi động Chương 3: Hệ thống khởi động Bài 3: Hệ thống khởi động động cơ xăng Bài 4: Hệ thống khởi động động cơ Diesel Chương 4: Hệ thống cung cấp điện Bài 5: Hệ thống cung cấp điện Bài 6: Bộ điều chỉnh điện, tính toán chế độ tải và chọn máy phát điện trên ôtô Chương 5: Hệ thống đánh lửa Bài 7: Hệ thống đánh lửa Chương 6: Hệ thống điều khiển lập trình cho động cơ. Bài 8: Giới thiệu chung về cấu trúc hệ thống, các loại cảm biến và tín hiệu điều khiển lập trình cho động cơ Bài 9: Điều khiển đánh lửa Bài 10: Điều khiển phun xăng Chương 7: Hệ thống điều khiển làm mát động cơ Bài 11: Hệ thống điều khiển làm mát động cơ Khoa Kỹ thuật ô tô 4 Chương 8: Hệ thống thông tin trên ô tô Bài 12: Hệ thống thông tin trên ô tô Chương 9: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu Bài 13: Hệ thống chiếu sáng Bài 14: Hệ thống tín hiệu Chương 10: Các hệ thống phụ Bài 15: Các hệ thống phụ trên ô tô Khoa Kỹ thuật ô tô 5 LỜI NÓI ĐẦU Trong vòng 20 năm trở lại đây, công nghiệp ôtô đã có những sự thay đổi lớn lao. Đặc biệt, hệ thống điện và điện tử trên ôtô đã có bước phát triển vượt bậc nhằm đáp ứng các yêu cầu: tăng công suất động cơ, giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm độ độc hại của khí thải, tăng tính an toàn và tiện nghi của ô tô. Ngày nay, chiếc ô tô là một hệ thống phức hợp bao gồm cơ khí và điện tử. Trên hầu hết các hệ thống điện ôtô đều có mặt các bộ vi xử lý để điều khiển các quá trình hoạt động của hệ thống. Các hệ thống mới lần lượt ra đời và được ứng dụng rộng rãi trên các loại xe, từ các hệ thống điều khiển động cơ và các hệ thống phụ. Giá thành của các hệ thống điện và điện tử đã chiếm 30 - 40 % giá thành của xe. Để giúp cán bộ kỹ thuật trong ngành và sinh viên nắm bắt kịp thời kiến thức trong những lĩnh vực nêu trên, quyển sách “Hệ thống điện và điện tử trên ôtô cơ”, sau một thời gian dài chỉnh lý, đã ra đời. Quyển sách được viết theo chương trình khung ngành Công nghệ ôtô Các tác giả chân thành cảm ơn thầy cô Khoa Kỹ Thuật ÔTô đã đóng góp những ý kiến có ích và khích lệ chúng tôi trong quá trình biên soạn giáo trình này. Tuy rất cố gắng nhưng giáo trình không tránh khỏi một số sai sót nhất định, kính mong quý đồng nghiệp và độc giả cho ý kiến để hoàn thiện hơn. Các tác giả Khoa Kỹ thuật ô tô 6 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ TRÊN ÔTÔ BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ TRÊN ÔTÔ MỤC TIÊU: Sau khi nghiên cứu Bài học này, sinh viên sẽ có khả năng: ✓ Trình bày đ ... 1 L 2 C L Khoa Kỹ thuật ô tô 421 Hình 14.8 Hoạt động của bộ nháy cơ điện khi công tắc đèn báo rẽ bật. Khi tiếp điểm mở, tụ điện bắt đầu phóng điện vào cuộn L2 vào L1, đến khi tụ phóng hết điện, từ trường sinh ra trên hai cuộn giữ tiếp điểm mở. Dòng điện phóng ra từ tụ điện và dòng điện từ accu (chạy qua điện trở) đến các bóng đèn báo rẽ, nhưng do dòng điện quá nhỏ đèn không sáng. Khi tụ phóng hết điện, tiếp điểm lại đóng cho phép dòng điện tiếp tục chạy từ accu qua tiếp điểm đến cuộn L1 rồi đến các đèn báo rẽ làm chúng sáng. Cùng lúc đó dòng điện chạy qua cuộn L2 để nạp cho tụ. Do hướng dòng điện qua L1 và L2 ngược nhau, nên từ trường sinh ra trên hai cuộn khử lẫn nhau và giữ cho tiếp điểm đóng đến khi tụ nạp đầy. Vì vậy, đèn vẫn sáng. Khi tụ được nạp đầy, dòng điện ngưng chạy trong cuộn L2 và từ trường sinh ra trong L1 lại làm tiếp điểm tiếp tục mở, đèn tắt. Chu trình trên lập lại liên tục làm các đèn báo rẽ nháy ở một tần số nhất định. Hình 14.9 Tiếp điểm mở, tụ điện phóng B P Coâng taéc maùy Accu Coâng taéc baùo reõ R L 1 L 2 C L B P Coâng taéc maùy Accu Coâng taéc baùo reõ R L 1 L 2 C L Khoa Kỹ thuật ô tô 422 Hình 14.10 Tiếp điểm đóng (đèn báo rẽ sáng) ❖ Bộ tạo nháy kiểu cơ - bán dẫn: Một rơle nhỏ để làm các đèn báo rẽ nháy và một mạch transitor để đóng ngắt rơle theo một tần số định trước được kết hợp thành bộ tạo nháy kiểu bán transitor. Hình 14.11 Bộ tạo nháy kiểu cơ – bán dẫn ❖ Bộ tạo nháy kiểu bán dẫn: Bộ tao nháy kiểu bán dẫn thường là một mạch dao động đa hài dùng 2 transisitor. Hoạt động: Trên hình 14.12 trình bày hoạt động bộ tạo nháy. Khi gạt công tắc đèn báo rẽ gạt hoặc báo nguy, điện thế dương được cung cấp cho mạch, nhờ sự phóng nạp của các tụ điện, các transistor T1 và T2 sẽ lần lượt đóng mở theo chu kỳ. Khi T2 dẫn làm T3 dẫn theo cho phép dòng điện đi qua cuộn dây relay → hút tiếp điểm K đóng làm đèn sáng. Nếu bất kỳ một bóng đèn báo rẽ nào bị cháy tải tác dụng lên bộ nháy giảm xuống dưới giá trị tiêu chuẩn làm cho thời gian phóng nạp tụ nhanh hơn bình thường. Vì vậy tần số nháy của đèn báo rẽ cũng như đèn trên tableau trở nên nhanh hơn báo cho tài xế biết một hay nhiều bóng đèn đã bị cháy. Rơ le Tụ điện Transistor T 2 Cuoän daây relay T 3 C 1 Boä taïo nhaùy (flasher) Ñeøn reõ traùi Ñeøn reõ phaûi OFF Coâng taéc ñeøn baùo nguy Caàu chì HAZ/HORT Caàu chì TURN Coâng taéc ñeøn reõ Coâng taéc maùy Acuu ON Khoa Kỹ thuật ô tô 423 Hình 14.12 Sơ đồ mạch điện đèn báo rẽ, báo nguy và bộ tạo nháy bán dẫn 14.4.4 Một số mạch báo rẽ khác ❖ Mạch báo rẽ dùng IC 555: Mạch định thời 555 có thể được dùng làm mạch tạo xung vuông theo cấu hình mạch cơ bản cho trong hình 10.14. Trong mạch này ngõ vào kích khởi chân 2 (Trigger) được ngắn mạch với chân 6 (chân điện áp ngưỡng Theshold) và điện trở định thời R2 được nối giữa chân 6 với chân 7 (chân phóng điện Discharge). Trên hình 14.13, ngay khi cung cấp điện lần đầu cho mạch này, điện áp trên tụ C bằng 0V nên mạch ở trạng thái ban đầu như sau: R = 0, S = 1, Q -bù của R-S Flipflop ở logic 0, transistor ngưng dẫn và ngõ ra chân 3 của IC 555 có mức điện áp cao. Tụ C bắt đầu nạp điện theo hàm mũ qua điện trở R1 qua diode D cho đến khi diện áp trên C tăng đến giá trị 2/3 VCC (lúc điện áp trên tụ C tăng quá 1/3 VCC, mạch so sánh dưới đổi trạng thái và ta có R = S = 0 nên R-S flipflop vẫn giữa nguyên trạng thái cũ và ngõ ra chân 3 cũng vậy). Ở thời điểm này mạch so sánh trên đổi trạng thái nên R = 1 (S = 0), R-S flipflop đổi trạng thái nghĩa là Q -bù ở logic 1 phân cực transistor dẫn bảo hoà và ngõ ra chân 3 chuyển trạng thái xuống mức điện áp thấp. Tụ C phóng điện qua R2 rồi qua chân 7 (chân Discharge) và transistor cho đến khi điện áp trên tụ giảm xuống còn 1/3 VCC. Ở thời điểm này ngõ ra mạch so sánh dưới chuyển trạng thái nên S = 1 (R = 0) làm cho Q-bù của R-S Flipflop chuyển trạng thái xuống logic 0, ngõ ra chân 3 chuyển trạng thái lên mức cao và transistor ngưng dẫn. Tụ C bắt đầu nạp điện trở lại Khoa Kỹ thuật ô tô 424 cho đến 2/3 VCC qua R1. Quá trình sẽ tiếp tục như đã mô tả, tụ C liên tục nạp điện qua R1 và phóng điện qua R2 nên chân ngõ ra 3 có dạng sóng vuông. Hình 14.13 Sơ đồ chức năng IC 555 Tần số hoạt động của mạch chủ yếu xác định bởi R2 và tụ C. T =T1 + T2 Trong đó: T - Chu kỳ T1 - Thời gian nạp của tụ T1 = (R1 + R2). C. ln2 T2 - Thời gian xả của tụ T2 = R2. C. ln2 Để thuận tiện hơn khi tính toán ta thay R2 bằng cách thay vào một biến trở, như thế tần số ở ngõ ra chân 3 sẽ thay đổi tuỳ theo giá trị đó lớn hay nhỏ. Sơ đồ mạch thực tế của bộ chớp dùng IC555 trên hình 14.14 khác với sơ đồ nguyên lý tạo dao động của IC555 ở chỗ là chân tụ điện được nối mass qua bóng đèn. 0 V Q Q SET CLR S R 6 3 5 8 7 1 2 4 +12 V R1 R2 C Flip-Flop + _ + _ 555 1 2 3 4 5 6 7 8 R1 R2 C1C R4 D1 + 12 V R L Relay Transistor Transistor DR3 Khoa Kỹ thuật ô tô 425 Hình 14.14 Sơ đồ mạch chớp dùng IC ❖ Mạch báo rẽ kiểu vi mạch: Hình 14.15 Sơ đồ bộ chớp của TOYOTA Khi bật công tắt rẽ (turn signal), chân L được nối mass, có dòng nạp qua tụ như sau: accu→ W→ C → R1 → R2 → D3 → L → đèn → mass, dòng này phân cực thuận cho T1 làm T1 dẫn, T2 khóa. Khi tụ đã được nạp no, lúc này dòng qua R1, R2 mất. T1, T2 dẫn. Cho dòng lớn qua cuộn dây W làm mặt vít K đóng lại, đèn sáng lên đồng thời T2 mở và tụ C bắt đầu phóng từ dương tụ→ T2 → mass → âm tụ làm T1 đóng, T2 mở nhanh. Khi tụ C phóng xong, dòng bắt đầu nạp lại, T1 dẩn T2 khóa, vít mở, đèn tắt (tần số chớp của đèn 120 lần/phút). Công dụng linh kiện: D1 : Dập xung sức điện độn tự cảm của cuộn dây W, bảo vệ T2 D2: Dập xung âm D3: Ngăn dòng ngược D4: Giảm dòng rò ❖ Mạch tín hiệu kiểu điện từ: Khi bật công tắc rẽ (rẽ sang trái hoặc phải, có dòng từ: accu→ SW→ dây điện trở Rf → K→ W→ L→ đèn → mass. Lúc này dòng qua bóng đèn phải qua dây điện trở và điện trở phụ nên đèn không sáng, nhưng nó làm dây điện trở nóng lên, chùng ra, làm mặt vít k đóng lại cho dòng lớn qua đèn, làm đèn sáng lên. Lúc này dây điện trở và điện trở phụ bị ngắn mạch nên nó nguội đi co lại, mặt vít K mở, đèn tắt. Tần số đóng ngắt này được giới hạn trong khoảng 60-120 lần / phút. SWB L E R1 D1 T2 D2 C D4 R4 R3 L R R2 D3 T1 TURN SIGNAL SW R K Wk IGNITION SW L R f Khoa Kỹ thuật ô tô 426 Hình 14.16 Sơ đồ rơle báo rẽ kiểu điện từ 14.4.3 Một số sơ đồ hệ thống tín hiệu trên xe TOYOTA Hình 14.17 Sơ đồ hệ thống tín hiệu trên xe TOYOTA COROLLA Khoa Kỹ thuật ô tô 427 Hình 14.18 Sơ đồ hệ thống tín hiệu trên xe TOYOTA HIACE Khoa Kỹ thuật ô tô 428 Hình 14.19 Công tắc báo nguy TOYOTA 14.5 HỆ THỐNG ĐÈN PHANH, ĐÈN KÍCH THƯỚC 14.5.1 Hệ thống đèn phanh: Đèn này được bố trí sau xe và có độ sáng cao để ban ngày có thể nhìn rõ. Mỗi ôtô phải có hai đèn phanh và tự động bật bằng công tắc đặc biệt khi người lái xe đạp bàn đạp phanh. Màu qui định của đèn phanh là màu đỏ. Công tắc đèn phanh tùy thuộc vào phương pháp dẫn động phanh (phanh cơ khí, khí nén hay dầu) mà có kết cấu kiểu cơ khí hay kiểu màng hơi. Hình 14.20 Sơ đồ đèn phanh. 14.5.2 Hệ thống đèn kích thước: Đèn kích thước được lắp sau xe, trước xe, bên hông xe, trên nắp cabin để chỉ báo chiều rộng, chiều dài và chiều cao xe. Các đèn kích thước thường dùng kính khuyếch tán màu đỏ có công suất mỗi bóng là 10W. 14.5.3 Hệ thống báo sự cố hệ thống đèn tín hiệu Để báo đứt bóng đèn hoặc đèn bị mờ do bị sụt áp trên đường dây ở các điểm nối người ta dùng mạch báo hư bóng đèn (lamp failure circuit). Trên xe hơi, mạch này thường có hai loại phổ biến: loại dùng mạch điện tử và loại dùng công tắc lưỡi gà (reed switch). A Đèn báo IGSW Công tắc phanh Đèn phanh Khoa Kỹ thuật ô tô 429 Sơ đồ nguyên lý của mạch Lamp Failure điện tử được trình bày trên hình 14.21 Hình 14.21 Sơ đồ nguyên lý của mạch báo hư đèn (Electronic Lamp Failure Unit) Đa số các mạch báo hư đèn kiểu điện tử đều dựa trên nguyên lý cầu Wheatstone kết hợp với mạch khuyếch đại thuật toán (OPAMP) mắc theo kiểu so sánh. Một trong các điện trở của cầu là đoạn dây dẫn thường làm bằng sắt và được mắc nối tiếp với bóng đèn. Đoạn dây này có điện trở cực nhỏ để không ảnh hưởng đến độ sáng của bóng đèn. Nó cũng đóng vai trò một cảm biến dòng (current sensor). Để báo hư hỏng cho nhiều mạch đèn (thường là mạch đèn phanh và đèn kích thước) ta phải sử dụng nhiều mạch so với các ngõ ra nối vào cổng logic OR để điều khiển đèn báo đứt bóng trên tableau qua transistor. Ngõ vào trừ của của OPAMP được đặt một điện áp cố định (điện áp so) nhờ cầu phân áp và diod Zener. Ngõ vào cộng của OPAMP được cấp điện áp của cầu phân áp thứ hai gồm đoạn dây so dòng và bóng đèn kích thước hoặc đèn phanh. Khi các bóng đèn bị đứt hoặc mờ do điện trở tiếp xúc thì điện áp ở các ngõ vào cộng sẽ tăng. Điện áp ở ngõ vào cộng lúc này lớn hơn điện áp ở ngõ vào trừ, làm ngõ ra của một trong 2 OPAMP hoặc của cả 2 OPAMP lên mức cao. Tín hiệu này của 2 OPAMP được đưa vào ngõ vào của cổng logic OR. Ta có bảng chân trị của cổng logic OR OP1 OP2 OR 1 0 1 0 0 1 1 0 1 1 1 0 + IG Taillight Relay Brake Switch LCS Lamp Failure idicator Taillight Brake Light + - - + Khoa Kỹ thuật ô tô 430 Nhìn vào bảng chân trị ta thấy: lúc hư một hay nhiều bóng đèn, ngõ ra của cổng logic OR sẽ ở mức 1, khiến transistor dẫn và đèn báo hỏng bóng trên tableau sẽ sáng, báo tài xế biết để khắc phục. Trên hình 14.22 trình bày sơ đồ đấu dây của bộ lamp failure trên xe Toyota. Hình 14.22 Sơ đồ đấu dây hộp báo hư bóng xe Toyota Các mạch báo hư đèn dùng công tắc lưỡi gà thường được dùng trên các xe đời cũ. Hình 14.22 trình bày sơ đồ mạch báo hư bóng loại dùng công tắc lưỡi gà. Các vòng dây quấn trên ống thuỷ tinh của công tắc lưỡi gà sẽ đóng vai trò cảm biến dòng qua bóng đèn vì chúng được mắc nối tiếp với bóng đèn. Khi bật công tắc máy, dòng điện qua hai cuộn dây đến đèn. Do hai cuộn dây quấn ngược chiều nhau nên từ trường tạo ra từ hai cuộn dây khử lẫn nhau và không có dòng điện đến đèn báo đứt. Trường hợp có một trong hai bóng đèn bị đứt, sẽ không có dòng đến một trong hai cuộn dây, từ trường tạo ra sẽ hút tiếp điểm cung cấp dòng điện đến làm sáng đèn báo trên tableau. Hình 14.23 Sơ đồ nguyên lý của mạch báo đứt bóng dùng công tắc lưỡi gà 14.5.4 Sơ đồ hệ thống tín hiệu của một số dòng xe tiêu biểu Y/Gr R IG IG + Brake SW Y/RBr/WG/BrG/O 8F 1F 3F 7F 6F 5F4F2F Y W/R + Tail relay Light control Switch Brake Light 21 W 21W 6W 21W 21W 6W 6W 6W Taillight S N Reed switch close Lamp not illuminated Warning lamp Main beam right Ignition switch Magnetic fields oppose reed switch open Main beam left S N S N Khoa Kỹ thuật ô tô 431 Khoa Kỹ thuật ô tô 432 Hình 14.24: Sơ đồ mạch đèn tín hiệu xe TOYOTA INNOVA Khoa Kỹ thuật ô tô 433 Hình 14.25 Sơ đồ mạch đèn tín hiệu xe TOYOTA YARIS 14.6 CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA HỆ THỐNG TÍN HIỆU 14.6.1. Quy trình xử lý khi hệ thống tín hiệu bị hư hỏng 1 Đưa xe tới xưởng sửa chữa 2 Kiểm tra điện áp ắc quy Điện áp tiêu chuẩn: 11 tới 14 V Nếu điện áp thấp hơn 11 V, nạp hoặc thay thế ắc quy trước khi xử lý Next Next Khoa Kỹ thuật ô tô 434 3 Tham khảo bảng các triệu chứng hư hỏng của hệ thống Kết quả Đi tới Lỗi không được liệt kê trong bảng triệu chứng hư hỏng A Lỗi có trong bảng triệu chứng hư hỏng B Đi tới bước 5 4 Phân tích tổng thể các hư hỏng 5 Điều chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế 6 Kiểm tra sau khi đã được điều chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế Kết thúc 14.6.2 Quy trình kiểm tra hệ thống tín hiệu 1 Kiểm tra hoạt động của đèn tín hiệu Kết quả Điều kiện Đi tới Đèn không chớp A Đèn tín hiệu phía trước bên phải và trái không chớp B Đèn tín hiệu bên sườn phải và trái không chớp C B A Next Next Next Khoa Kỹ thuật ô tô 435 Đèn tín hiệu phía sau bên phải và trái không chớp D Đi tới bước 6 Đi tới bước 8 Đi tới bước 10 2 Kiểm tra cầu chì (GAUGE, HAZ) Thay thế cầu chì 3 Kiểm tra giắc nối (Cầu chì – ECU thân xe) Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối 4 Kiểm tra cụm công tắc điều khiển đèn Thay thế cụm công tắc điều khiển đèn 5 Kiểm tra giắc nối (cụm công tắc điều khiển dèn - ECU thân xe) Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối Thay thế ECU thân xe 6 Kiểm tra đèn tín hiệu Thay thế bóng đèn 7 Kiểm tra giắc nối (ECU thân xe – đèn tín hiệu trước) Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối B A C D NG OK NG OK NG OK NG OK NG OK NG OK Khoa Kỹ thuật ô tô 436 Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối (đèn tín hiệu trước – mát thân xe) 8 Kiểm tra bóng đèn (đèn tín hiệu sườn trái và phải) Thay thế bóng đèn 9 Kiểm tra giắc nối (ECU thân xe – đèn tín hiệu sườn trái và phải) Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối (đèn tín hiệu sườn trái , phải – mát thân xe 10 Kiểm tra bóng đèn (Các bóng đèn tín hiệu phía sau) Thay thế bóng đèn 11 Kiểm tra giắc nối (ECU thân xe – đèn tín hiệu sau) Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối Sửa chữa hoặc thay thế giắc nối (đèn tín hiệu phía sau – mát thân xe) 14.6.3 Quy trình kiểm tra các chi tiết hệ thống tín hiệu 14.6.3.1 Kiểm tra cầu chì - Tháo cầu chì GAUGE từ ECU thân xe - Tháo cầu HAZ từ hộp rờ le khoang động cơ - Đo điện trở Điện trở tiêu chuẩn: dưới 1 Ω Nếu không như thông số kỹ thuật thì thay mới cầu chì - Lắp lại cầu chì GAUGE và HAZ 14.6.3.2 Kiểm tra giắc nối (cầu chì – ECU thân xe) NG OK NG OK NG OK NG OK Khoa Kỹ thuật ô tô 437 - Ngắt kết nối ECU thân xe - Điện điện áp Điện áp tiêu chuẩn Kết nối máy kiểm tra Điều kiện Tiêu chuẩn 4B(32) – mát thân xe Cấp nguồn 11 – 14V - Lắp lại kết nối ECU thân xe 14.6.3. Kiểm tra công tắc điều khiển đèn đầu (đèn tín hiệu) - Tháo giắc nối cụm công tắc điều khiển đèn đầu - Kiểm tra công tắc đèn tín hiệu - Đo điện trở Điện trở tiêu chuẩn Kết nối máy kiểm tra Điều kiện Tiêu chuẩn 6(TR) – 7(E) Phải Dưới 1 Ω 6(TR) – 7(E) Trung gian 10 kΩ hoặc cao hơn 5(TL) – 7(E) Trái Dưới 1 Ω 5(TL) – 7(E) Trung gian 10 kΩ hoặc cao hơn 14.6.3.4 Kiểm tra giắc nối (công tắc điều khiển đèn – ECU thân xe) - Ngắt giắc nối công tắc điều khiển đèn D4 - Ngắt giắc nối 4S và 4E và ECU thân xe - Đo điện trở Điện trở tiêu chuẩn Kết nối máy kiểm tra Tiêu chuẩn D4-5(TL) – 4S-11 (EL) Dưới 1 Ω D4-6(TR) – 4S-12 (ER) Dưới 1 Ω D4-7(E) – 4E-28 (GND) Dưới 1 Ω D4-5(TL) hoặc 4S-11 (EL) – mát thân xe 10 kΩ hoặc cao hơn D4-6(TR) hoặc 4S-12 (ER) – mát thân xe 10 kΩ hoặc cao hơn D4-7(E) hoặc 4E-28 (GND) – mát thân xe 10 kΩ hoặc cao hơn Nếu không như thông số tiêu chuẩn thì thay mới Khoa Kỹ thuật ô tô 438 - Kết nối lại giắc nối công tắc điều khiển đèn - Kết nối lại giắc nối ECU thân xe
File đính kèm:
- giao_trinh_he_thong_dien_dien_tu_tren_o_to.pdf