Giáo trình Cơ sở kỹ thuật nhiệt và điều hòa không khí (Phần 2)
Phân loại không khí ẩm:
Không khí ẩm được phân loại như sau:127
+ Không khí ẩm bão hòa:
Là không khí ẩm trong đó hơi nước ở trạng thái hơi bão hòa khô và lượng hơi
nước trong không khí ẩm là lớn nhất (G
h.max).
Lúc này nếu ta thêm hơi nước vào thì nó sẽ đọng lại thành những hạt rất nhỏ, nếu
tiếp tục cho thêm hơi nước vào ta sẽ được không khí ẩm quá bão hòa.
+ Không khí ẩm quá bão hòa:
Là không khí ẩm chứa lượng hơi nước lớn hơn G
h.max
. Hơi nước ở đây là hơi bão
hòa ẩm, tức là ngoài hơi nước bão hòa khô còn có một lượng nước ngưng nhất
định (Gn).
Không khí ẩm khi có sương mù là không khí ẩm quá bão hòa vì có chứa những
giọt nước ngưng tụ.
+ Không khí ẩm chưa bão hòa:
Là không khí ẩm chứa lượng hơi nước nhỏ hơn G
h.max
, tức là còn có thể nhận thêm
hơi nước để trở thành bão hòa (hay nói cách khác: trong trường hợp này nếu ta
thêm hơi nước vào thì hơi nước vẫn chưa bị ngưng tụ).
Hơi nước trong không khí ẩm chưa bão hòa là hơi quá nhiệt
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Cơ sở kỹ thuật nhiệt và điều hòa không khí (Phần 2)
126 CHƯƠNG 3: CƠ SỞ KỸ THUẬT ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ Mã chương: MH10 - 03 Giới thiệu: Chương này cung cấp cho sinh viên học sinh những kiến thức cơ bản về điều hòa không khí: các khái niệm, các kiểu và cách tính toán chu trình điều hòa không khí cơ bản, đồ thị không khí ẩm và chức năng một số các thiết bị sử dụng trong thông gió và điều hòa không khí. Mục tiêu: - Nắm được các kiến thức cơ sở về điều hòa không khí và hệ thống ĐHKK. - Hiểu và sử dụng được đồ thị I-d, t-d. - Các chu trình điều hòa không khí. - Tính toán các chu trình điều hòa dựa vào đồ thị I-d, t-d. - Chức năng các thiết bị trong hệ thống ĐHKK. - Các hệ thống điều hòa không khí. - Nắm rõ về thông gió. - Cách phân phối không khí trong hệ thống điều hòa không khí. - Hiểu được các khái niệm về ĐHKK, vai trò và chức năng của các thiết bị chính trong hệ thống ĐHKK. - Rèn luyện tính tập trung, tỉ mỉ, tư duy logic, sáng tạo, ứng dụng thực tiễn sản xuất áp dụng vào môn học cho HSSV. Nội dung chính: 1. KHÔNG KHÍ ẨM: Mục tiêu: - Nắm được các kiến thức về không khí ẩm và thông số của không khí ẩm. - Hiểu và sử dụng được đồ thị I-d, t-d. 1.1. Các thông số trạng thái của không khí ẩm: 1.1.1 Thành phần của không khí ẩm: Không khí ẩm là hỗn hợp của không khí khô và hơi nước. Là không khí được sử dụng trong kỹ thuật và trong sinh hoạt đời sống con người. Không khí khô là hỗn hợp của các chất khí 78% N 2 , 21% O 2 , còn lại là CO 2 và các khí trơ. Vì phân áp suất của hơi nước trong không khí ẩm rất nhỏ, nên hơi nước trong không khí ẩm có thể xem như là khí lý tưởng và không khí ẩm có thể xem như là hỗn hợp của các khí lý tưởng với các tính chất như sau : Áp suất: p = pk + ph [3-1] Nhiệt độ: t = tk = t h [3-2] Khối lượng: G = Gk + Gh [3-3] Thể tích: V = Vk = Vh [3-4] Trong đó: k và h nhỏ chỉ cho không khí khô và hơi trong không khí ẩm. * Phân loại không khí ẩm: Không khí ẩm được phân loại như sau: 127 + Không khí ẩm bão hòa: Là không khí ẩm trong đó hơi nước ở trạng thái hơi bão hòa khô và lượng hơi nước trong không khí ẩm là lớn nhất (G h.max ). Lúc này nếu ta thêm hơi nước vào thì nó sẽ đọng lại thành những hạt rất nhỏ, nếu tiếp tục cho thêm hơi nước vào ta sẽ được không khí ẩm quá bão hòa. + Không khí ẩm quá bão hòa: Là không khí ẩm chứa lượng hơi nước lớn hơn G h.max . Hơi nước ở đây là hơi bão hòa ẩm, tức là ngoài hơi nước bão hòa khô còn có một lượng nước ngưng nhất định (G n ). Không khí ẩm khi có sương mù là không khí ẩm quá bão hòa vì có chứa những giọt nước ngưng tụ. + Không khí ẩm chưa bão hòa: Là không khí ẩm chứa lượng hơi nước nhỏ hơn G h.max , tức là còn có thể nhận thêm hơi nước để trở thành bão hòa (hay nói cách khác: trong trường hợp này nếu ta thêm hơi nước vào thì hơi nước vẫn chưa bị ngưng tụ). Hơi nước trong không khí ẩm chưa bão hòa là hơi quá nhiệt. 1.1.2. Các thông số trạng thái của không khí ẩm: * Độ ẩm tuyệt đối (ρ h ) : Là khối lượng hơi nước có trong 1 m 3 không khí ẩm. ρ h = V Gh (kg/m3) [3-5] Trong đó: V – thể tích không khí ẩm, m3. Gh – Khối lượng hơi nước có trong không khí ẩm, kg. Trong thực tế để biết khả năng chứa hơi nước nhiều hay ít của không khí ẩm ta cần dùng đến độ ẩm tương đối. * Độ ẩm tương đối (φ): Là tỷ số giữa độ ẩm tuyệt đối của không khí ẩm chưa bão hòa (ρ h ) và độ ẩm tuyệt đối của không khí ẩm bão hòa (ρ hmax ) ở cùng nhiệt độ. maxh h = (%) [3-6] Sử dụng phương trình trạng thái của khí lý tưởng cho hơi nước ta có : Với hơi nước trong không khí ẩm chưa bão hòa: ph.V = Gh.Rh.T h h hh TR p V G == . (a) Với hơi nước trong không khí ẩm bão hòa : phmax.V = Ghmax.Rh.T max maxmax . h h hh TR p V G == (b) 128 Từ (3-6), (a) và (b), ta có: maxh h p p = [%] [3-7] Vì 0 ≤ p h ≤ p hmax nên 0 ≤ φ ≤ 100 %. Không khí khô có φ = 0, không khí ẩm bão hòa có φ = 100 %. Độ ẩm tương đối là một đại lượng có ý nghĩa lớn không chỉ trong kỹ thuật mà trong cuộc sống con người. Con người sẽ cảm thấy thoải mái nhất trong không khí có độ ẩm tương đối φ = 40 ÷ 70 %. Trong bảo quản rau quả thực phẩm có độ ẩm tương đối khoảng φ = 90 % (0 ÷ 5oC). Dụng cụ đo độ ẩm tương đối gọi là ẩm kế. Ẩm kế thông dụng gồm 2 nhiệt kế thủy ngân: nhiệt kế khô và nhiệt kế ướt. Nhiệt kế ướt có bầu thủy ngân được bọc vải thấm ướt bằng nước. Nhiệt độ đo bằng nhiệt kế khô gọi là nhiệt độ khô (tk), còn nhiệt độ đo bằng nhiệt kế ướt gọi là nhiệt độ ướt (tư). Hiệu số ∆t = tk – tư tỷ lệ với độ ẩm tương đối của không khí. Không khí càng khô thì ∆t càng lớn, không khí ẩm bão hòa có ∆t = 0. * Độ chứa hơi (d): Là lượng hơi nước chứa trong không khí ẩm ứng với 1kg không khí khô. d = k h G G , kg hơi nước/kg không khí khô [3-8] Áp dụng phương trình trạng thái của khí lý tưởng cho hơi nước và không khí khô ta có: ph.V = Gh.Rh.T TR Vp G h h h . . = (c) và pk.V = Gk.Rk.T TR Vp G k k k . . = (d) Từ (3-8) ... định mức, thanh bị uốn cong sang phải. Một dạng khác của bộ cảm biến dạng này là thanh lưỡng kim được uốn cong dạng xoắc trôn ốc, đầu ngoài cố định đầu trong di chuyển. Loại này thường được sử dụng để làm đồng hồ đo nhiệt độ có cấu tạo như trên hình 3.25a2. - Bộ cảm biến ống và thanh: Cấu tạo gồm 01 thanh kim loại có hệ số giãn nở nhiệt lớn đặt bên trong 01 ống trụ kim loại giản nở nhiệt ít hơn. Một đầu thanh kim loại hàn chặt vào đáy của ống đầu kia tự do. Khi nhiệt độ tăng hoặc giảm so với nhiệt độ định mức đầu tự do chuyển động sang phải hoặc sang trái. - Bộ cảm biến kiểu hộp xếp: Cấu tạo gồm một hộp xếp có các nếp nhăn hoặc một màng mỏng có khả năng co giãn lớn, bên trong chứa đầy một chất lỏng hoặc chất khí. Khi nhiệt độ thay đổi môi chất co giãn làm hộp xếp hoặc màng mỏng căng lên làm di chuyển 1 thanh gắn trên đó. Hình 3.26: Bộ cảm biến kiểu hộp xếp có ống mao và bầu cảm biến - Cảm biến điện trở: Cảm biến điện trở có các loại sau đây: - Cuộn dây điện trở - Điện trở bán dẫn - Cặp nhiệt 165 b) Sơ đồ điều khiển nhiệt độ: Hình 3.27: Sơ đồ điều khiển nhiệt độ Trên hình 3.27 là sơ đồ điều khiển nhiệt độ của một AHU. AHU có 02 dàn trao đổi nhiệt: một dàn nóng và một dàn lạnh các dàn hoạt động độc lập và không đồng thời. Mùa hè dàn lạnh làm việc, mùa đông dàn nóng làm việc. Đầu ra của không khí có bố trí hệ thống phun nước bổ sung để bổ sung ẩm cho không khí. Nước nóng, nước lạnh và nước phun được cấp vào nhờ các van điện từ thường đóng (NC-Normal Close) và thường mở (NO- Normal Open). 4.1.2. Tự động điều chỉnh độ ẩm trong một số hệ thống ĐHKK công nghệ: a) Bộ cảm biến độ ẩm: Bộ cảm biến độ cũng hoạt động dựa trên nguyên lý về sự thay đổi các tính chất nhiệt vật lý của môi chất khi độ ẩm thay đổi. Có 02 loại cảm biến độ ẩm: - Loại dùng chất hữu cơ (organic element) - Loại điện trở (Resistance element) Hình 3.28: Bộ cảm biến độ ẩm 166 Trên hình 3.28 là bộ cảm biến độ ẩm, nó có chứa một sợi hấp thụ ẩm. Sự thay đổi độ ẩm làm thay đổi chiều dài sợi hấp thụ. Sợi hấp thụ có thể là tóc người hoặc vật liệu chất dẻo axêtat. 4.2. Lọc bụi và tiêu âm trong ĐHKK: 4.2.1. Tác dụng của lọc bụi: Bụi là một trong những chất độc hại. Nồng độ bụi trong không khí zb (mg/m3) không được vượt quá giới hạn cho phép. Muốn vậy cần tiến hành lọc bụi. Việc chọn phương pháp lọc bụi trong thông gió và ĐTKK trước tiên phải căn cứ vào nguồn gốc bụi, cỡ hạt và mức độ độc (từ đó mới quyết định nồng độ bụi trong không khí). Bụi trong không khí có hai nguồn gốc chính: - Bụi hữu cơ có nguồn gớc động thực vật, phát sinh trong quá trình chế biến, gai công các sản phẩm bông, gỗ, giấy, da, thực phẩm, nông sản - Bụi vô cơ (bụi khoáng, bụi kim loại) có thể do mang từ ngoài vào theo gió, theo bao bì,và cũng cò thể phát sinh do chế biến ( như bụi đá ximăng, bụi amiăng, bụi kim loại khi mài, đánh bóng) Cỡ hạt của bụi được phân làm: - Cỡ hạt rất mịn, khi hạt bụi có kích thước từ 0,1 1m (bụi có hạt nhỏ hơn 0,001m là tác nhân gây mùi) - Cỡ mịn, khi hạt bụi có kích thước từ 1 10m - Cỡ hạt thô khi kích thước hạt bụi lớn hơn 10m. Bụi càng mịn càng nguy hiểm vì càng dễ đi sâu vào đường thở và rất khó lọc sach bằng các thiết bị thông dụng. Chúng thường tồn tại rất lâu trong không khí mà không lắng đọng. Bụi cỡ mịn tuy có rơi trong không khí nhưng tốc độ không đổi nên lắng động chậm. Các hạt bụi thô rơi tự do trong không khí nên lắng động nhanh hơn cả. Nồng độ bụi cho phép trong không khí thường cho theo mức độ độc hại và hàm lượng silic oxyt. Bảng 3.6 cho biết nồng độ bụi trong không khí có điều hòa (bụi trung tính). Bảng 3.6: Nồng độ bụi trung tính trong không khí có điều hòa: Hàm lượng SO2 trong bụi % Không khí vùng làm việc Không khí tuần hoàn >10 2 – 10 < 2 Bụi amiăng Zb < 2 mg/m 3 2 – 4 4 – 6 < 2 Zb < 0.6 mg/m 3 <1.2 4< 1.8 Ghi chú: Trường hợp không khí có bụi được lọc sơ bộ để thải ra ngoài trời thì nồng độ bụi cho phép có thể lớn hơn nhiều, nhưng trong mọi trường hợp đều 167 không cho phép vượt quá 150 mg/m3 để tránh gây ô nhiễm khí quyển (lọc bụi công nghiệp và thải bụi vào khí quyển không thuộc phạm vi cuốn sách này). Khi lựa chọn thiết bị lọc bụi, ngoài việc căn cứ vào nồng độ bụi cho phép, cỡ hạt bụi, độc tính cần nắm được đặc tính của thiết bị lọc bụi. Mỗi thiết bị lọc bụi thường được đặc trưng bởi các yếu tố sau: - Hiệu quả lọc bụi b (hoặc còn gọi là năng lực làm sạch bụi) là tỉ số phần trăm giữa lượng bụi còn giữ lại ở thiết bị với tổng lượng bụi đi vào: [3-40] Trong đó: G’b, G”b- lượng bụi vào và ra khỏi thiết bị trong một đơn vị thời gian. z’b, z”b- nồng độ bụi trong không khí khi vào và ra khỏi thiết bị lọc bụi. - Phụ tải không khí (m3/h.m2) là năng lực cho lưu thông không khí trong một đơn vị thời gian qua mỗi m2 bề mặt lọc. - Trở kháng thuỷ lực p (Pa) = . .2/2 là tổn thất áp suất của không khí khi qua thiết bị ( là hệ số trở kháng của lọc bụi; là tốc độ không khí qua bộ lọc; là mật độ không khí, = 1.2 kg/m3 ) 4.2.2. Tiếng ồn khi có ĐHKK - nguyên nhân và tác hại: Tiếng ồn là một trong những chỉ tiêu chất lượng của hệ thống ĐHKK vì nó cũng là một trong những nhân tố đánh giá tiện nghi vì khí hậu. Vì vậy không thể coi thường tiếng ồn khi lắp đặt hệ thống ĐHKK, đặc biệt là trong các công trình văn hoá. Độ ồn được đo bằng dB và thường được đánh giá bằng mức cường độ âm thanh L hoặc mức áp suất âm thanh Lp: L = 10 lg(/0) [3-41] trong đó: - áp suất của nguồn âm, W; 0 = 10-12 W công suất của nguồn âm theo mức chuẩn quốc tế; Lp = 20 lg(p/p0), [3-42] trong đó: p - áp suất âm thanh, Pa; p0 – áp suất âm thanh theo mức chuẩn (theo ngưỡng nghe thấy của tai người), 2.10-15Pa = 20Pa. Tiếng ồn trong phòng có điều hoà không khí có thể do nhiều nguồn khác nhau gây ra và được truyền vào phòng theo nhiều con đường khác nhau. Ở đây ta chỉ xét đến nguồn âm do bản thân hệ thống gây ra hoặc được truyền vào phòng theo ống gió. Có thể tham khảo độ ồn cho phép của Liên Xô (cũ) trong bảng 3.7 dưới đây. %100. ' "' %100. ' "' b bb b bb b z zz G GG − = − = 168 Bảng 3.7: Đối tượng Độ ồn cho phép, Db Phòng ngủ, phòng đọc sách của thư viện, rạp hát Văn phòng, nhà trẻ, hội trường, phòng thí nghiệm Rạp chiếu bóng Phòng đánh máy chữ, cửa hàng, khách sạn 35 40 45 50 Những nơi sau đây không quy định mức ồn cho phép: - Nhà bếp, phòng ăn, phòng vệ sinh, tầng trệt đặt máy của các chung cư - Các gian máy công nghiệp. (ở những nơi này tạp âm nền có khi đã lớn hơn các trị số cho ở bảng trên và khó có khả năng khống chế được). * Nguồn gây ồn và các con đường truyền vào phòng: Như trên đã nói, trong phòng có điều hoà không khí có thể có nhiều nguồn tiếng ồn khác nhau gây ra: - Tiếng ồn do quạt gió, máy lạnh, bơm (các cơ cấu chuyển động nói chung); - Tiếng ồn khí động của dòng khí (còn gọi là tiếng ồn thứ phát); - Tiếng ồn của các nguồn ngoài (thường không xét tới vì không thể khống chế được). Tiếng ồn truyền vào phòng có thể theo các đường sau (hình 3.29): - Theo đường ống gió (D), từ quạt gió (và cả máy lạnh nếu có) theo đường ống gió cấp và ống gió hồi, qua tiêu âm và các chi thiết khác của đường ống (tê, cút, van,) truyền trực tiếp vào phòng (qua miệng thổi) hoặc qua trần giả truyền vào phòng. - Theo đường phát xạ (R): từ vách ống dẫn hoặc từ các thiết bị cuối của đường ống qua trần giả vào phòng -Theo không khí tiếp xúc với buồng máy vào phòng (A) Hình 3.29: Các con đường tiếng ồn vào phòng 169 -Theo kết cấu xây dựng truyền vào phòng (S) con đường này thường kết hợp với sự truyền rung động của máy nên khi thiết kế cần phối hợp xử lí chống rung kết hợp với chống ồn 4.3. Cung cấp nước cho ĐHKK: 4.3.1. Các sơ đồ cung cấp nước lạnh cho hệ thống Water Chiller: Sơ đồ cung cấp nước lạnh cho hệ thống Water Chiller thông thường có 3 kiểu bố trí như sau: - Hệ hai đường ống - Hệ ba đường ống - Hệ bốn đường ống Hình 3.30 trình bày sơ đồ nguyên lý của các kiểu hệ thống đường nước đã nêu trên. Ở trên hình 3.30a ta thấy chỉ có một đường ống đi và một đường ống về, nước lạnh và nước nóng sẽ được hòa trộn ở phía trước của bơm, điều này dẫn đến kết quả là ta chỉ điều chỉnh được lưu lượng nước trước khi đi vào các thiết bị làm mát không khí như AHU, FCU tương ứng với nhiệt độ nước đã xác định. Ở hình 3.30b ta thấy ở mỗi thiết bị làm mát không khí có 2 đường nước đi vào, một đường nước nóng và một đường nước lạnh. Như vậy việc điều chỉnh sẽ linh hoạt hơn, trong trường hợp này ở mỗi thiết bị làm mát không khí ta không những điều chỉnh được lưu lượng mà còn điều chỉnh được nhiệt độ của nước. Hình 3.30c tương ứng với trường hợp có hai đường ống đi và hai đường ống về. Trong trường hợp này, mức độ linh hoạt trong quá trình điều chỉnh sẽ còn tăng cao hơn nữa do ta có thể tác động đến đường nước ở đầu ra của thiết bị làm mát không khí. 170 Hình 3.30: a) Hệ hai đường ống; b) Hệ ba đường ống; c) Hệ bốn đường ống 4.3.2. Cung cấp nước cho các buồng phun: a) Buồng phun kiểu nằm ngang: Hình 3.31: Buồng phun kiểu nằm ngang 1- Cửa điều chỉnh gió vào 2,6- Buồng hòa trộn 3- Lọc bụi 4,7- Calorifer 5- Ống dẫn nước và vòi phun 8- Ống gió ra 9- Đường gió hồi cấp 1 10- Đường gió hồi cấp 2 11-Đường gió cấp 12- Bơm nước xử lý 13- Máng hứng nước * Nguyên lý hoạt động: Không khí bên ngoài được đưa qua van điều chỉnh vào buồng hòa trộn 2 để hòa trộn với gió hồi. Sau đó được đưa vào buồng phun để làm xử lý nhiệt ẩm. Nếu cần sưởi nóng thì sử dụng calorifer. Trong buồng phun có bố trí hệ thống ống dẫn nước phun và các vòi phun 5. Nước được phun thành các hạt nhỏ để dễ dàng trao đổi với không khí. Để tránh nước cuốn đi theo luồng gió và bắn vào các thiết bị khác phía trước và sau buồng phun có các tấm chắn nước dích dắc. Không khí sau 171 khi xử lý xong được đưa vào buồng hòa trộn 6 để tiếp tục hòa trộn với gió hồi cấp 2. Calorifer 7 dùng để sưởi không khí nhằm đảm bảo yêu cầu vệ sinh khi cần. Nước đã được xử lý lạnh được bơm 12 bơm lên các vòi phun với áp suất phun khá cao. Nước ngưng đọng sẽ được hứng nhờ máng 13 và dẫn về lại để tiếp tục làm lạnh. Hình 3.32: Cấu tạo buồng phun kiểu nằm ngang Các tấm chắn nước có dạnh dích dắc và chi tiết vòi phun có ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả trao đổi nhiệt ẩm. Hình 3.33: Các chi tiết của buồng phun 1,5 - Vách chắn nước; 2- Trần buồng phun; 3- Ống góp phun; 4- Vòi phun; 6- Bơm nước phun; 7- Máng hứng nước; 8,9,11- Đường nước; 10- Van 3 ngả Hình 3.34: Chi tiết tấm chắn * Các đặc điểm của buồng phun kiểu thẳng: 172 - Hiệu quả trao đổi cao do tốc độ tương đối giữa gió và nước cao và thời gian trao đổi cũng khá lâu. - Thích hợp cho hệ thống lớn trong công nghiệp. - Cồng kềnh chiếm nhiều diện tích lắp đặt. Hình 3.35: Chi tiết vòi phun 1- Thân vòi phun; 2- Lỗ nước vào; 3- Buồng xoáy; 4- Mũi phun; 5- Nắp vòi phun b) Buồng tưới: Hình 3.36: Buồng tưới 1- Quạt ly tâm vận chuyển gió 2- Chắn nước 3- Lớp vật liệu đệm: Gỗ, kim loại, sành sứ4- Cửa lấy gió 5- Bơm nước 6- Ống nước vào ra 7- Dàn làm lạnh nước * Nguyên lý hoạt động: 173 Không khí bên ngoài được hút vào cửa lấy gió 6 vào buồng tưới nhờ quạt ly tâm 5. Ở buồng tưới nó trao đổi nhiệt ẩm với nước được phun từ trên xuống. Để tăng cương làm tơi nước vag tăng thời gian tiếp xúc giữa nước và không khí người ta thêm lớp vật liệu đệm đặt ở giữa buồng. Vật liệu đệm có thể bằng các ống sắt, gốm, sành sứ, kim loại, gỗ có tác dụng làm tơi nước và cản trở nước chuyển động quá nhanh về phía dưới đồng thời tạo nên màng nước. Nước được làm lạnh trực tiếp ở ngay máng hứng nhờ dàn lạnh 7. * Các đặc điểm của buồng tưới: - Hiệu quả trao đổi nhiệt ẩm không cao lắm do quảng đường đi ngắn. - Thích hợp cho hệ thống nhỏ và vừa trong công nghiệp. - Chiếm ít diện tích lắp đặt. * Câu hỏi và bài tập: Câu 1: Trình bày các thông số nhiệt động của không khí ẩm. Câu 2: Trình bày đồ thị không khí ẩm I-d, t-d. Xác định các thông số trạng thái trên đồ thị. Câu 3: Trình bày khái niệm về thông gió và điều hòa không khí. Câu 4: Trình bày các quá trình xử lý nhiệt ẩm trên đồ thị I-d. Làm lạnh không khí. Câu 5: Trình bày phương pháp tăng ẩm cho không khí Câu 6: Trình bày phương pháp giảm ẩm cho không khí Câu 7: Trình bày lọc bụi trong hệ thống điều tiết không khí. Câu 8: Trình bày khái niệm về tiêu âm và các giải pháp tiêu âm Câu 9: Trình bày các hình thức cấp gió và thải gió. Câu 10: Phân loại quạt gió, đường đặc tính của quạt và điểm làm việc trong mạng đường ống. Câu 11: Trình bày các sơ đồ cung cấp nước lạnh cho hệ thống Water Chiller Câu 12: Lưu lượng không khí đi vào co tròn 900 là 1590 m3/h, đường kính của co là D = 250 mm và bán kính cong tâm ống là 375 mm. Xác định áp suất cục bộ tại co? Câu 13: Xác định công suất động cơ quạt biết quạt sử dụng là quạt li tâm có thông số Vtt = 13200 m3/h và Htt = 77 mmH20. Biết quạt làm việc ở điều kiện áp suất khí quyển, hiệu suất quạt 70% và không khí ở đầu vào của quạt có nhiệt độ 300C. * Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: Mục tiêu Nội dung Điểm Kiến thức - Trả lời đầy đủ các câu hỏi ở phần câu hỏi và bài tập; - Kiểm tra chi tiết phần trả lời câu hỏi của một câu hỏi bất kỳ nào đó trong 11 câu 4 Kỹ năng - Làm đầy đủ các bài tập được giao; - Kiểm tra chi tiết 1 bài tập trong các bài này; 5 174 Thái độ - Nộp bài tập đúng hạn (1 tuần về nhà), vở bài tập nghiêm túc, sạch sẽ 1 Tổng 10 * Hướng dẫn trả lời các câu hỏi và gợi ý giải các bài tập: Câu 12: R/D = 1,5 => ξ = 0,15 Tốc độ không khí đi trong ống: = 9 m/s Tổn thất cục bộ của đoạn ống dẫn: pcb = 2 .. 2 = 7,29 mmH2O. Câu 13: Vq = Vtt = 13200 m 3/h Hq = 79,63 mmH2O. Công suất yêu cầu trên trục: Nq = (Vq.Hq.10-3)/q = 4,09 kW Công suất đặt của động cơ: Nđc = Nq.Kdt/ tđ = 4,5 kW 175 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hoàng Đình Tín – Lê Chí Hiệp – Nhiệt động lực học kỹ thuật – NXB Đại học quốc gia TPHCM, 2003. [2] Hoàng Đình Tín – Bùi Hải – Bài tập Nhiệt động lực học kỹ thuật và truyền nhiệt – NXB Đại học quốc gia TPHCM, 2003. [3] Hoàng Đình Tín – Truyền nhiệt và tính toán thiết bị trao đổi nhiệt – NXB Đại học quốc gia TPHCM, 2003. [4] Nguyễn Bốn – Hoàng Ngọc Đồng - Nhiệt kỹ thuật – NXB Giáo Dục [5] Nguyễn Đức Lợi – Kỹ thuật lạnh Cơ sở – NXB Giáo Dục, 2006 [6] Trần Thanh Kỳ – Máy lạnh – NXB Giáo Dục, 2006 [7] Võ Chí Chính – Máy và thiết bị lạnh – NXB khoa học và kỹ thuật [8] Võ Chí Chính – Thông gió và Điều hòa không khí – NXB khoa học và kỹ thuật. [10] TS Hà Đăng Trung – ThS Nguyễn Quân – Cơ sở kỹ thuật điều tiết không khí – NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 1997 [11] Nguyễn Đức Lợi – Hướng dẫn thiết kế hệ thống điều hòa không khí – NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2007
File đính kèm:
- giao_trinh_co_so_ky_thuat_nhiet_va_dieu_hoa_khong_khi_phan_2.pdf