Giáo trình Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo

a. Các tia lửa trở nên yếu hơn.

Khi xe của bạn bắt đầu xuất hiện các hiện tượng như: dư xăng, động cơ yếu, tiếng máy nổ

không đều nhau, nguyên liệu không được đốt cháy hoàn toàn nên bugi có hiện tượng đóng

muội than đen ở phần trên đầu.

Lúc đó, chỉ cần bạn kiểm tra qua thấy có xuất hiện tia lửa màu vàng và nẹt yếu thì chắc

chắn hệ thống đánh lửa của xe bạn đang gặp phải vấn đề.

Hiện tượng tia lửa yếu đồng nghĩa với việc điện thế cao áp từ bộ chia điện đến bugi thấp.

Khi xe của bạn gặp trường hợp này, bạn cần lập tức kiểm tra ngay bugi và vệ sinh chúng

sạch sẽ, kiểm tra thêm dây cao áp, biến áp đánh lửa.

b. Đánh lửa quá sớm hoặc quá muộn.

– Trường hợp đánh lửa quá sớm:

Khi xe chạy hao xăng, máy mau nóng, chế độ không tải nổ không ổn định, kích nổ ga lớn

hoặc thậm chí lâu lâu có hiện tượng nổ ngược, Những dấu hiệu này cho thấy hệ thống

đánh lửa quá sớm.

Nguyên nhân của việc đánh lửa quá sớm này là do má vít có khe hở quá lớn và do đặt

delco sai, điều bạn cần làm lúc này là cần lập tức điều chỉnh má vít và động cơ cần được

đặt lại lửa.

Giáo trình Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo trang 1

Trang 1

Giáo trình Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo trang 2

Trang 2

Giáo trình Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo trang 3

Trang 3

Giáo trình Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo trang 4

Trang 4

Giáo trình Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo trang 5

Trang 5

Giáo trình Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo trang 6

Trang 6

Giáo trình Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo trang 7

Trang 7

Giáo trình Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo trang 8

Trang 8

Giáo trình Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo trang 9

Trang 9

Giáo trình Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 43 trang baonam 17000
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo

Giáo trình Cơ điện nông thôn - Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo
1 
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI 
GIÁO TRÌNH 
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN MÁY KÉO 
NGHỀ: CƠ ĐIỆN NÔNG THÔN 
Trình độ Trung cấp 
LƯU HÀNH NỘI BỘ 
NĂM. 2017 
2 
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: 
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép 
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. 
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 14. LỜI GIỚI THIỆU 
Trong quá trình sử dụng, trạng thái kỹ thuật của hệ thống điện động cơ xăng 
và diesel các máy móc cơ khí nông thôn dần thay đổi theo hướng xấu đi, dẫn tới hư 
hỏng và giảm độ tin cậy. Làm cho các chi tiết, bộ phận mài mòn và hư hỏng theo thời 
gian, cần phải được kiểm tra, chẩn đoán để bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời. Nhằm 
duy trì tình trạng kỹ thuật của hệ thống điện ở trạng thái làm việc với độ tin cậy và an 
toàn cao nhất phát huy được tối đa công suất, giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm ô nhiễm 
môi trường và an tòa 
Để phục vụ cho học viên học nghề công nghệ cơ điện những kiến thức cơ bản 
cả về lý thuyết và thực hành bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện các máy cơ khí nhỏ. 
Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm : 
Bài 1:Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đánh lửa 
Bài 2: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp điện 
Bài 3:Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống chiếu sáng 
Bài 4: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thông tín hiệu 
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình của trường cao đẳng 
Lào Cai logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống điện cách phân 
tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa. Do đó người 
đọc có thể hiểu một cách dễ dàng. 
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận 
được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình được hoàn thiện 
hơn. 
3 
MỤC LỤC 
Số TT ĐỀ MỤC Trang 
1 Lời giới thiệu 1 
2 Mục lục 2 
3 Bài 1:Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đánh lửa 3-13 
4 Bài 2: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp điện 14-27 
5 Bài 3:Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống chiếu sáng 28-35 
6 Bài 4: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thông tín hiệu 
36-41 
Bài 1: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đánh lửa 
4 
* Mục tiêu: 
- Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại hệ thống đánh lửa; 
- Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các hệ thống đánh lửa trên máy 
nông nghiệp; 
- Tháo, lắp; nhận dạng; bảo dưỡng; sửa chữa các bộ phận của hệ thống đánh lửa trên 
máy nông nghiệp đúng quy trình, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật; 
- Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc trong công việc. 
* Nội dung: 
1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại hệ thống đánh lửa 
1.1. Nhiệm vụ 
1.1. Nhiệm vụ 
- Biến nguồn điện sơ cấp có điện áp thấp (12V) thành nguồn điện có điện áp cao (15  30 
KV) 
- Phân phối điện áp thứ cấp đến các bugi đánh lửa theo thứ tự làm việc của động cơ 
- Tạo ra tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp khí công tác trong xi lanh động cơ ở cuối kỳ nén. 
1.2.Yêu cầu. 
Để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp khí công tác, hệ thống đánh lửa phải đảm bảo được các yêu 
cầu sau: 
- Phải có điện thế đủ lớn để phóng qua khe hở điện cực của bugi 
- Tia lửa điện phải có năng lượng lớn đủ để đốt cháy hỗn hợp khí công tác khi khởi động 
cũng như ở mọi chế độ làm việc khác nhau của động cơ. 
- Thời điểm đánh lửa phải ứng với góc đánh lửa sớm hợp lý nhất ở mọi chế độ làm việc của 
động cơ. 
- Việc tự động điều chỉnh thời điểm đánh lửa phải đơn giản và chính xác. 
- Giá thành không cao, trọng lượng các thiết bị điện trong hệ thống không lớn. 
1.3. Phân loại 
+ Hệ thống đánh lửa thường.( có tiếp điểm) 
+ Hệ thống đánh lửa điện tử: 
+ Hệ thống đánh lửa có tiếp điểm. 
+ Hệ thống đánh lửa không tiếp điểm. 
2. Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống đánh lửa thường 
2.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa thường 
5 
6 
Hệ thống đánh lửa tiếp điểm 
- Trong hệ thống đánh lửa này, dòng sơ 
cấp (Isc) sẽ đi qua cặp tiếp điểm trong bộ 
chia điện (Isc=Itđ) 
- Isc và thời điểm đánh lửa hoàn toàn phụ 
thuộc vào cặp tiếp điểm 
- Điều khiển thời điểm đánh lửa sớm sử 
dụng bộ tự động điều chỉnh góc đánh lửa 
sớm ly tâm và chân không 
Hình. Hệ thống đánh lửa tiếp điểm 
* Nguyªn lý lµm viÖc 
 Khi ®ãng kho¸ ®iÖn, dßng ®iÖn mét chiÒu I1 sÏ qua cuén 
d©y s¬ cÊp (4). Khi tiÕp ®iÓm (10) ®ãng, m¹ch s¬ cÊp khÐp kÝn 
vµ dßng s¬ cÊp trong m¹ch cã chiÒu tõ : 
(+) ¾c quy  kho¸ ®iÖn  ®iÖn trë phô (3)  cuén s¬ cÊp 
(w1)  tiÕp ®iÓm (10)  m¸t  (-) ¾c quy. 
Khi khãa ®iÖn ë møc START (nÊc khëi ®éng) ®iÖn trë phô ®îc 
nèi t¾t lo¹i ra khái m¹ch s¬ cÊp trªn. Thêi gian tiÕp ®iÓm 
®ãng dßng s¬ cÊp gia t¨ng tõ gi¸ trÞ I0 ®Õn gi¸ trÞ cùc ®¹i 
Imax. 
Cam chia ®iÖn(11) quay, t¸c ®éng tiÕp ®iÓm (10) më ra, 
m¹ch s¬ cÊp bÞ ng¾t (më) ®ét ngét, ®ång thêi tõ trêng trong 
lâi thÐp bÞ ng¾t ®ét ngét, tõ th«ng do dßng s¬ cÊp sinh ra 
biÕn thiªn mãc vßng qua hai cuén s¬ cÊp vµ thø cÊp. Trong cuén 
s¬ cÊp sinh ra søc ®iÖn ®éng tù c¶m C1 cã trÞ sè (180 
300)(V). §ång thêi trong cuén t ... 
dùng đồng hồ vạn năng để thang đo 
điện trở x1KΩ. Đặt một que đo vào 
đầu dây bất kỳ của Stato và một que 
đo vào thân Stato (mát) và quan sát : 
Điện trở phải rất lớn hoặc không 
có sự thông mạch là tốt nhất. 
Cho phép: với máy phát 12v thì R ≥12 
KΩ, với máy phát 24v thì R 
≥ 24 KΩ. 
+ Quan sát các bối dây phải nằm chặt trong các rãnh của Stato, không bị cháy. 
- Kiểm tra bộ chỉnh lưu: 
+ Kiểm tra 3 đi ốt thuận: 
27 
Kiểm tra điện trở thuận: dùng đồng hồ vạn năng để thang đo điện trở x1 Ω. 
Đặt que đo dương đồng hồ (tức là âm pin) vào cọc dương máy phát, que đo âm 
đồng hồ (tức là dương pin) đặt lần lượt vaò các cọc đấu dây từ 3 pha của máy phát 
ra bộ chỉnh lưu và đọc trị số điện trở: trị số điện trở phải nhỏ R = 8 ÷ 10 Ω, cho 
phép không lớn hơn 40 Ω. 
Kiểm tra điện trở ngược: tương tự kiểm tra điện trở thuận nhưng đặt que đo 
ngược lại. 
Yêu cầu không có sự thông mạch là tốt nhất. Cho phép R ≥10 KΩ. 
+ Kiểm tra 3 đi ốt ngịch: 
Kiểm tra điện trở thuận: dùng đồng hồ vạn năng để thang đo điện trở x1 Ω. 
Đặt que đo âm đồng hồ (tức là dương pin) vào tấm âm đi ốt (mát), que đo dương 
đồng hồ (tức là âm pin) đặt lần lượt vào các cọc đấu dây từ 3 pha của máy phát ra 
bộ chỉnh lưu và đọc trị số điện trở: trị số điện trở phải nhỏ R = 8 ÷ 10 Ω, cho phép 
không lớn hơn 40 Ω. 
Kiểm tra điện trở ngược: tương tự kiểm tra điện trở thuận nhưng đặt que đo 
ngược lại. 
Yêu cầu không có sự thông mạch là tốt nhất. Cho phép R ≥10 KΩ. 
- Kiểm tra vòng bi: 
Có thể dùng tay lắc dọc, lắc 
ngang hai vòng bi, để đảm bảo 
không có 
độ rơ, kẹt nếu không phải thay vòng bi. 
4.4. Tháo lắp, kiểm tra các chi tiết của máy phát điện 
TT Nội dung Yêu cầu 
I Tháo trên xe xuống: 
1 Tháo các đầu dây điện bắt vào máy phát. Cắt mát ắc quy. 
2 Tháo dây cuaroa: Tháo bu lông căng đai máy 
phát và đẩy máy phát vào trong. 
3 Tháo bu lông bắt máy phát với giá và mang 
máy phát xuống. 
Tránh rơi. 
II Tháo rời: 
28 
1 Làm sạch bên ngoài máy máy phát. 
2 Tháo giá chổi than (Tiết chế gắn đuôi). Tránh vỡ than. 
3 Tháo đai ốc đầu trục. 
4 Tháo puly máy phát. Dùng vam. 
5 Tháo cánh quạt và then puly. 
6 Tháo các vít bắt hai nửa máy phát. 
7 Tháo nắp trước, rô to ra khỏi stato. Tránh đứt dây. 
8 Tháo các đầu dây 3 pha bắt vào bộ chỉnh lưu 
và tháo stato ra. 
Tránh đứt dây, hỏng sơn 
cách điện. 
9 Tháo bộ chỉnh lưu. 
III Làm sạch: dùng xăng , bàn chải và giẻ sạch. Phải sạch. 
CÁC BƯỚC THÁO MÁY PHÁT: 
1. Tháo đai ốc đầu trục máy phát: 4- Tháo tiết chế vi mạch: 
2- Tháo nắp sau: 
3- Tháo vòng kẹp chổi than: 
29 
5- Tháo bộ chỉnh lưu: 
7- Tháo rô to:
30 
Bài 3: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống chiếu sáng 
* Mục tiêu: 
- Trình bày đúng nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống chiếu sáng; 
- Giải thích được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống chiếu sáng; 
- Tháo, lắp, bảo dưỡng được hệ thống chiếu sáng đúng trình tự, đảm bảo các yêu cầu 
kỹ thuật; 
- Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc trong công việc. 
* Nội dung: 
1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống chiếu sáng 
1.1. Nhiệm vụ 
Hệ thống chiếu sáng nhằm đảm bảo điều kiện làm việc cho người lái vận hành nhất là 
vào ban đêm và bảo đảm an toàn 
 1.2. Yêu cầu 
Đèn chiếu sáng phải đáp ứng 
 Có cường độ sáng lớn. 
 Không làm lóa mắt tài, bảo đảm điêu kiện làm việc 
2. Bảo dưỡng và sửa chữa mạch đèn pha cốt 
2.1. Sơ đồ mạch và nguyên lý hoạt động mạch đèn pha cốt 
31 
Mạch đèn pha không có rơ le 
32 
*Sơ đồ mạch điện hệ thống chiếu sang ban đêm 
- Khi bật công tắc tổng ở vị trí TAIL: 
Dòng điện đi qua cuộn dây rơ le đèn hậu:(+)ắc quy → cầu chì AM1 → cuộn dây rơ le 
đèn hậu→ (chân A2 qua tiếp điểm → A11) của công tắc tổng → mát → (-)ắc quy. 
Làm cho tiếp điểm của rơ le đóng dẫn đến có dòng điện đến các đèn như sau: 
(+)ắc quy → qua tiếp điểm của rơ le đèn kích thước → cầu chì (Fuse Tail)→ đến các 
đèn kích thước (trước, sau), soi sáng bảng tap-lô, đèn soi biển số → mát → (-)ắc quy. 
- Khi công tắc tổng ở vị trí HEAD: 
Lúc này chân A2 vẫn nối với A11, đồng thời chân A13 nối với chân A11. Do đó các 
đèn thuộc rơ le đèn kích thước vẫn sáng và có dòng điện đi qua cuộn dây của rơ le đèn pha 
cốt làm tiếp điểm của rơ le đèn pha cốt đóng. Dòng điện đó đi như sau: 
33 
(+)ắc quy → cầu chì AM1 → cuộn dây rơ le đèn pha cốt → A13 → A11 → mát→ (-) 
ắc quy. 
+ Nếu công tắc pha cốt ở vị trí chiếu gần (LOW): thì chân A3 được nối với chân A9 
(mát), hai đèn cốt sẽ sáng. Dòng điện qua bóng cốt đi như sau: 
(+)ắc quy → tiếp điểm rơ le đèn pha cốt → cầu chì 15A HEAD (LH) và cầu chì 15A 
HEAD (RH) → 2 sợi tóc bóng đèn cốt bên trái và bên phải → (chân A3 và A9) của công 
tắc đèn pha cốt → mát → (-)ắcquy. 
+ Nếu công tắc pha cốt ở vị trí chiếu xa (HIGH):Thì chân A12 được nối với chân A9 
(mát), hai đèn pha sẽ sáng. Dòng điện qua bóng pha đi nhưsau: 
(+)ắc quy → tiếp điểm rơ le đèn pha cốt → cầu chì 15A HEAD (LH) và cầuchì 15A 
HEAD (RH) → 2 sợi tóc bóng đèn pha bên trái và bên phải → (chân A12 và A9) của công 
tắc đèn pha cốt → mát → (-)ắc quy. 
Đồng thời có dòng điện chạy qua đèn báo pha. Dòng điện đó đi như sau: 
(+)ắc quy → tiếp điểm rơ le đèn pha cốt → cầu chì 15A HEAD (LH) và cầu chì 15A 
HEAD (RH) → 2 sợi tóc bóng đèn pha bên trái và bên phải → đèn báo pha → mát → (-) 
ắcquy. 
- Khi công tắc pha cốt ở vị trí Flash (xin nhường đường): 
Lúc này chân A14 được nối với chân A9 dẫn đến có dòng điện đi qua cuộn dây rơ le 
đèn pha cốt, làm tiếp điểm rơ le đèn pha cốt đóng lại. Dòng điện đó đi nhưsau: 
(+)ắc quy → cuộn dây rơ le đèn pha cốt → (chân A14 → chân A9) công tắc đèn pha cốt 
→ mát → (-)ắc quy. 
Khi tiếp điểm của rơ le đóng thì hai bóng đèn pha sẽ sáng, báo hiệu cho các phương tiện 
giao thông khác biết tín hiệu xin nhường đường của mình 
2.2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng mạch đèn pha 
1-HiÖn t-îng vµ nguyªn nh©n h- háng. 
HiÖn t-îng Nguyªn nh©n 
- §Ìn pha kh«ng lµm viÖc khi 
bËt c«ng t¾c 
- ¾c quy hÕt ®iÖn 
- CÇu ch× bÞ ®øt 
- R¬ le bÞ háng 
- D©y dÉn bÞ ®øt 
- C¸c c«ng t¾c bÞ háng 
-TiÕp m¸t bãng ®Ìn kÐm 
- Bãng ®Ìn ch¸y 
34 
- Kh«ng chuyÓn ®æi ®Ìn pha cèt 
khi ®· bËt c«ng t¾c chuyÓn ®æi 
- C«ng t¾c ®æi ®Ìn bÞ háng 
- Mét bãng ®Ìn bÞ ch¸y hoÆc 
tiÕp m¸t kh«ng tèt 
2.3. Kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa mạch đèn pha cốt 
Bước 1. 
Tháo đèn pha và tháo giắc nối. 
Kiểm tra điện áp ở giắc nối đèn pha, cốt. 
Khi bật công tắc, có điện áp ở giắc nối 
thì mạch là bình thường. 
Kiểm tra xem bóng đèn có thông mạch 
không. 
35 
Bước 2. 
Tháo nắp hộp cầu chì và kiểm tra điện 
áp qua phần kim loại của từng bên giá 
đỡ cầu chì và mát. Nếu đồng hồ báo 
điện áp bình điện thì mạch điện là bình 
thường. 
Bước 3. 
Tháo giắc nối đo thông mạch đường ra 
mát của giắc nối với mát. Khi đồng hồ 
báo thông mạch thì mạch điện là bình 
thường. 
Bước 4. 
Tháo giắc nối cụm công tắc (công tắc 
đèn pha, công tắc chuyển pha cốt và 
công tắc nháy xin đường) và đo thông 
mạch giắc nối phía công tắc. 
Kiểm tra sự thông mạch của từng chế 
độ của đèn 
Bước 5. 
Kiểm tra xem cách điện của cáp có tốt 
không, giắc nối, cầu chì của đèn pha có tốt 
không. 
Đồng thời cũng kiểm tra cầu chì trong mạch 
giữa công tắc và bóng đèn. 
36 
2.3. Kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa mạch đèn pha cos 
1. Quy trình tháo, lắp công tắc chính 
* Quy trình tháo công tắc chính máy Kubota seria B 
+ Bước 1: Tháo vô lăng lái 
- Tháo nắp chụp vô lăng lái 
- Tháo bu-lông bắt vô lăng lái 
- Tháo vô lăng lái, dùng cảo 3 chân 
+ Bước 2: Tháo cần gia tốc (3) và tấm chắn (2). 
+ Bước 3: Ngắt cáp đồng hồ báo giờ làm việc và bộ dây dẫn 
+ Bước 4: Tháo bảng thiết bị đo (1), không làm hỏng do cọ xát vào trục lái(4). Chú ý tránh 
làm hỏng các gờ lắp ráp. 
+ Bước 5: Tháo công tắc chính ra khỏi bảng thiết bị đo (1). 
* Quy trình lắp công tắc chính máy kubota seria B 
Quy trình lắp công tắc chính được thực hiện ngược với quy trình tháo. 
Trong quá trình lắp cần chú ý các rắc nối phải được lắp chắc chắn và tiếp xúc tốt. Các 
gờ lắp ráp phải ăn khớp với nhau và kín khít. 
2. Quy trình tháo, lắp đèn pha-cos 
* Quy trình tháo đèn pha-cos máy kubota seria B 
+ Bước1: Mở nắp ca-bô lên. 
+ Bước 2: Tháo 4 vít bắt giá đèn pha- cos với nắp ca-bô. 
+ Bước 3: Tháo các vít bắt đèn pha- cos với giá đèn và đưa đèn ra ngoài. 
* Quy trình lắp đèn pha-cos máy kubota seria B 
Quy trính lắp đèn pha- cos lên máy ngược với quy trình tháo, chú ý các bu lông, vít bắt vào 
giá đèn và nắp ca-bô phải chắc chắn, các bóng đèn phải tiếp xúc tốt. 
* Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa 
- Kiểm tra cầu chì tra cầu chì 25A của nhánh đèn pha-cos trong hộp cầu chì. 
Vị trí hộp cầuchì 
Kiểm tra các bóng đèn pha-cos xem có cháy không. 
- Kiểm tra công tắc đèn pha-cos nhưsau: 
+ Dùng đồng hồ vạn năng, bật về nấc x10Ω. 
+ Bật công tắc pha-cos về vị trí OFF, đưa 1 que đo vào chân B1, que còn lại lần lượt đưa 
vào các chân T và 1, 2. Tất cả các chân T, 1, 2 phải không thông mạch với chân B1 ở vị trí 
này. Nếu thông mạch là công tắc đã hỏng , phải thay thế. 
+ Bật công tắc pha-cos về vị trí 
37 
Low, đưa 1 que đo vào chân B1, quecòn lại lần lượt đưa vào các chân T và 1, 2. Chân B1 và 
chân T, chân 1 phải thông mạch với nhau, còn chân B1 và chân 2 không thông mạch. Nếu 
không đúng như trên là công tắc đã hỏng, phải thay thế. 
+ Bật công tắc pha-cos về vị trí High, đưa 1 que đo vào chân B1, que còn lại lần lượt đưa 
vào các chân T và 1, 2. Chân B1 và chân T, chân 2 phải thông mạch với nhau, còn chân B1 
và chân 1 không thông mạch. Nếu không đúng như trên là công tắc đã hỏng, phải thay thế 
- Kiểm tra các giắc cắm, dây dẫn và điểm tiếp mát. 
38 
Bài 4: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thông tín hiệu 
* Mục tiêu: 
- Trình bày đúng nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống tín hiệu; 
- Giải thích được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống tín hiệu; 
- Tháo, lắp, bảo dưỡng được hệ thống tín hiệu đúng trình tự, đảm bảo các yêu cầu kỹ 
thuật; 
- Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc trong công việc. 
* Nội dung: 
1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống tín hiệu 
1.1. Nhiệm vụ 
- Báo hiệu bằng ánh sáng về sự có mặt của xe trên đường. 
- Báo kích thước, khuôn khổ của xe và biển số xe. 
- Báo hiệu khi xe quay vòng, rẽ trái hoặc rẽ phải khi phanh và khi dừng. 
1.2. Yêu cầu 
Đèn có khả năng chiếu xa ít nhất là 100 m, cường độ chiếu sáng cao. 
- Có tuổi thọ và độ tin cậy cao,tiết kiệm điện. 
2. Bảo dưỡng và sửa chữa mạch đèn xi-nhan 
2.1. Sơ đồ mạch và nguyên lý hoạt động mạch đèn xi-nhan 
Khi bật công tắc máy dòng điện từ ắc quy đến tiếp điểm và đến tụ điện qua cuộn L2 nạp cho 
tụ, tụ được nạp đầy. 
Khi công tắc báo rẽ bật sang phải hoặc sang tráidòng điện từ ắc quy đến tiếp điểm, qua cuộn 
L1 đến công tắc báo rẽ sau đó đến các đèn báo rẽ. Khi dòng điện dòng điện chạy qua cuộn L1, 
ngay thời điểm đó trên cuộn L1 sinh ra một từ trường làm tiếp điểm mở 
Khi tiếp điểm mởtụ điện bắt đầu phóng điện vào cuộn L2 vào L1, đến khi tụ phóng hết điện, 
từ trường sinh ra trên hai cuộn giữ tiếp điểm mở. Dòng điện phóng ra từ tụ điện và dòng điện từ 
accu (chạy qua điện trở) đến các bóng đèn báo rẽ, nhưng do dòng điện quá nhỏ đèn không sáng 
39 
Khi tụ phóng hết điệntiếp điểm lại đóng cho phép dòng điện tiếp tục chạy từ accu qua 
tiếp điểm đến cuộn L1 rồi đến các đèn báo rẽ làm chúng sáng. Cùng lúc đó dòng điện chạy 
qua cuộn L2 để nạp cho tụ. Do hướng dòng điện qua L1 và L2 ngược nhau, nên từ trường 
sinh ra trên hai cuộn khử lẫn nhau và giữ cho tiếp điểm đóng đến khi tụ nạp đầy. Vì vậy, đèn 
vẫn sáng. 
Khi tụ được nạp đầy, dòng điện ngưng chạy trong cuộn L2 và từ trường sinh ra trong 
L1 lại làm tiếp điểm tiếp tục mở, đèn tắt. Chu trình trên lạp lại liên tục làm các đèn báo rẽ 
nháy ở một tần số nhất định 
Sơ đồ mạch và nguyên lý hoạt động mạch đèn xi-nhan và báo nguy hiểm 
40 
2.2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa mạch 
đèn xi-nhan 
* Đèn xi-nhan không hoạt động 
Đây là lỗi thường thấy ở hệ thống đèn chiếu sáng, bạn có thể kiểm tra và khắc phục vấn đề 
này 1 cách dễ dàng theo cách dưới đây: 
+ Đầu tiên, bạn hãy kiểm tra bóng đèn bằng cách tháo gỡ lớp kính bảo vệ bên ngoài để có 
thể quan sát rõ ràng bóng đèn. Tiếp đến bạn hãy kiểm tra xem dây tóc có bị cháy hoặc dứt 
hay không. Nếu nhận thấy có dấu hiệu hư hỏng, bạn hãy thay thế bằng bóng đèn mới có 
cùng công suất. 
+ Kiểm tra giắc xem nó đã bị gỉ sét hay ăn mòn không. 
2. Đèn xi-nhan vẫn hoạt động nhưng đèn hazard lại hư 
+ Đèn báo nguy hiểm thường được gắn chung 1 mạch điện với đèn xi-nhan. Trong trường 
hợp đèn báo nguy hiểm không nháy mà đèn xi-nhan vẫn hoạt động 1 cách ổn định thì khả 
năng cao cục chớp đã bị hư hỏng. Tuy nhiên để cho chắc chắn, bạn nên kiểm tra cả cầu chì. 
+ Cũng có thể do mạch điện đã bị đứt hoặc hở, bạn nên kiểm tra điểm nối giữa cục chớp với 
công tắc đèn xi-nhan. 
3. Đèn xi-nhan chớp quá chậm hoặc quá nhanh 
Lỗi này xảy ra do khá nhiều nguyên nhân như, nhưng thông thường thì chỉ có 4 nguyên nhân 
thường hay xảy ra nhất như sau: 
 Có một bóng đèn xi-nhan bị hỏng. 
 Cục chớp hoặc bóng đèn xi-nhan không phù hợp với xe. 
 Công tắc đèn xi-nhan bị lỏng. 
 Thiếu nguồn cung hoặc thiếu mass cho bóng đèn. 
41 
Trong trường hợp đèn xi-nhan nháy nhanh hơn bình thường thì rất có thể máy phát đang sạc 
cho bình ắc quy quá nhiều. Với trường hợp đèn xi-nhan nháy chậm hơn bình thường thì có 
thể bình ắc quy không đủ điện để cung cấp cho đèn. 
4. Tất cả đèn xi-nhan đều không hoạt động 
Thông thường rất ít khi xảy ra trường hợp bị hư hỏng tất cả các đèn xi-nhan, nên nguyên 
nhân rất có thể là do cầu chì bị cháy hoặc cục chớp xi-nhan đã bị hư. Bạn nên kiểm tra và 
thay thế chúng. 
5. Đèn xi-nhan sáng nhưng lại không nháy 
Trong trường hợp cả đèn báo nguy hiểm và đèn xi-nhan đều sáng nhưng không nháy thì bạn 
nên kiểm tra lại toàn bộ bóng đèn và các hệ thống liên quan như: 
 Kiểm tra toàn bộ giắc cắm xem có đoạn nào bị lỏng hay không. 
 Kiểm tra cầu chì 
 Kiểm tra điểm nối giữa cục chớp, công tắc xi-nhan và công tắc khởi động. 
 Kiểm tra mạch đèn xi-nhan. 
42 
3. Bảo dưỡng và sửa chữa mạch còi 
3.1. Sơ đồ mạch và nguyên lý hoạt động mạch còi 
43 
3.2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng mạch còi 
 Nối thêm một đoạn dây mát, nên cạo sạch nơi gắn còi để tiếp mát tốt. 
 Dùng đèn thử một đầu nối mát đầu kia chạm vào đầu nối BAT nếu không xẹt lửa thì 
bị hở mạch từ ắc quy đến. Còn nếu xẹt lửa, thì chạm đầu dây này vào đầu H, nếu còi 
kêu thì rơ le còi bị hỏng. 
 Nếu còi vẫn không kêu, thì chạm dây này vào cọc bắt dây của còi, nếu còi kêu là hở 
mạch từ rơle đến còi, nếu vẫn không kêu là còi xe bị hỏng. 
 Trong trường hợp còi xe hơi kêu liên tục mà không tắt nguyên nhân do chạm mát 
đoạn dây từ rơ le đến nút bấm còi. 
3.3. Kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa mạch còi 
 Cháy, đứt, hở mạch cuộn dây điện từ, cần cuốn lại cuộn dây hoặc thay cuộn dây mới. 
 Tiếp điểm bị cháy rỗ, tiết xúc không tốt, không tiếp điện, cần vệ sinh sạch sẽ tiếp 
điểm. 
 Cần thay mới khi các lò xo yếu, gẫy, giảm tính đàn hồi. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_co_dien_nong_thon_bao_duong_sua_chua_he_thong_die.pdf