Giáo trình Bảo vệ rơle
Khái niệm
- Hiệu ứng rơle: Khả năng thiết bị có thể thay đổi chế độ theo bước nhảy khi tín
hiệu đầu vào đạt đến một giá trị nhất định gọi là hiệu ứng rơle.
Giá trị khởi động (pick-up) là giá trị mà tại đó xuất hiện sự chuyển động trạng
thái của rơle. Dòng khởi động rơle là giá trị nhỏ nhất của dòng điện mà làm cho rơle
tác động.
Thiết bị làm việc theo nguyên tắc của hiệu ứng rơle gọi là rơle.
Tập hợp các thiết bị cảm nhận và thu thập thông tin về trạng thái của các phần tử
mạch điện nhằm phát hiện và định vệ sự cố và gửi thông tin này đến cơ cấu thừa hành
để thực hiện các thao tác cô lập loại sự cố và duy trì chế độ làm việc bình thường của
phần tử mạng điện gọi là bảo vệ rơle.
Tóm lại: Bảo vệ rơle là hệ thống thiết bị tự động có khả năng phát hiện nhanh
chóng các phần tử bị sự cố và cô lập chúng để duy trì hoạt động bình thường cho đối
tượng được bảo vệ.
- Nhiệm vụ của bảo vệ rơle
Phát hiện kịp thời sự cố
Nhanh chóng tác động cắt các phần tử bị sự cố ra khỏi lưới điện
Tác động đến các cơ cấu khác như tự động đóng lặp lại, tự động đóng dự phòng
duy trì chế độ làm việc bình thường của hệ thống điện còn lại.
Như vậy về bản chất, bảo vệ rơle là một hệ thống tự động điều khiển đơn gian mà
trong quá trình vận hành không ngừng tiếp nhận thông tin về trạng thái của đối tượng
được bảo vệ dưới dạng các dòng điện, điện áp, tần số, hoặc các giá trị mã hóa, xử lý
các thông tin và truyền tín hiệu đến cơ cấu thực hành khi cần thiết để duy trì chế độ
làm việc bình thường của hệ thống điện.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Bảo vệ rơle
i LỜI MỞ ĐẦU Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta yêu cầu về chất lượng và độ tin cậy cung cấp điện ngày càng nghiêm ngặt, điều đó đòi hỏi hệ thống bảo vệ rơle phải luôn được cải tiến và hoàn thiện. Những thành tựu to lớn của khoa học kĩ thuật trong cải cách lĩnh vực khác nhau như vật liệu điện, kỹ thuật điện tử, công nghệ thông tin,. Cho phép chế tạo các loại rơle hiện đại nhiều tính năng gọn nhẹ nhưng đảm bảo cho hệ thống bảo vệ rơle tác dộng nhanh, nhạy, tin cậy và chọn lọc. Mặc dù có nhiều tính năng hiện đại nhưng với các loại sơ đồ bảo vệ rơle thế hệ mới về cơ bản vẫn hoạt động theo nguyên lý của các hoạt động cổ điển, việc thay thế các loại rơle điện từ bằng rơle kỹ thuật số đang được áp dụng rộng rãi. Bài giảng bảo vệ rơle đã được biên soạn theo chương trình giảng dậy làm tài liệu nghiên cứu cho các giảng viên và sinh viên. Bộ môn kỹ thuật điều khiển đã biên tập môn học làm 4 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về bảo vệ rơle và tự động hóa Chương II: Các nguyên lý thực hiện bảo vệ mạng và phụ tải điện bằng rơle Chương III: Bảo vệ các phần tử hệ thống điện trong xí nghiệp công nghiệp Chương IV: Tự động hóa trong hệ thống điện Với kinh nghiệm giảng dạy, kiến thức đã được tích lũy nhiều năm các tác giả trong bộ môn “Kỹ thuật điều khiển” đã biên tập nội dung kiến thức cơ bản nhất những vấn đề cập nhật tốt kiến thức và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Nội dung các chương được viết theo tổng thể có bài tập mẫu tạo điều kiện cho các sinh viên tự học và nghiên cứu trong quá trình biên soạn các tác giả đã hết sức tham khảo tài liệu, trao đổi ý kiến chuyên môn với đồng nghiệp song vẫn không tránh khỏi những thiếu sót rất mong các thầy cô và bạn đọc đóng góp ý kiến về bộ môn “Kỹ thuật điều khiển” để cuốn tập bài giảng bảo vệ rơle hoàn thiện hơn. ii iii MỤC LỤC CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ RƠLE ......................... i VÀ TỰ ĐỘNG HÓA .............................................................................................. 1 1.1. Khái quát chung ............................................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 1 1.1.2. Các phép logic dùng trong bảo vệ rơle ......................................................... 3 1.1.3. Các yêu cầu cơ bản đối với bảo vệ rơle ........................................................ 7 1. Yêu cầu chống ngắn mạch .................................................................................. 7 2. Đối với chế độ làm việc bất bình thường ........................................................... 9 1.1.4. Nguồn điện cung cấp cho mạch bảo vệ và thiết bị bảo vệ ........................... 9 1. Nguồn thao tác một chiều. .................................................................................. 9 2. Nguồn thao tác xoay chiều. ............................................................................. 10 3. Nguồn một chiều cho các phần tử thực hiện bằng điện tử, vi mạch. .............. 10 4. Nguồn thao tác bằng tụ tích điện ...................................................................... 10 1.2. Rơle bảo vệ và sơ đồ nối dây với máy biến điện đo lường ........................... 12 1.2.1. Rơle bảo vệ ................................................................................................. 12 1. Rơle điện từ ...................................................................................................... 12 2. Rơle tĩnh (static relay) ...................................................................................... 17 3. Rơle kỹ thuật số được gọi tắt là rơle số ............................................................ 20 1.2.2. Sơ đồ nối dây rơle bảo vệ với máy biến điện đo lường .............................. 26 1. Sơ đồ nối dây sao đủ ......................................................................................... 26 2. Sơ đồ nối sao thiếu ........................................................................................... 26 3. Sơ đồ hiệu dòng hai pha (số 8) ......................................................................... 27 4. Sơ đồ nối máy biến dòng theo hình tam giác và rơle – hình sao ..................... 27 Câu hỏi ôn tập chương .......................................................................................... 29 CHƯƠNG 2: CÁC NGUYÊN LÝ THỰC HIỆN BẢO VỆ MẠNG ................... 30 VÀ PHỤ TẢI ĐIỆN BẰNG RƠLE ..................................................................... 30 2.1. Bảo vệ quá dòng điện .................................................................................... 30 2.1.1. Ý nghĩa của bảo vệ quá dòng điện .............................................................. 30 2.1.2. Bảo vệ dòng điện cực đại ........................................................................... 30 1. Dòng điện kh ... động nhanh của TĐL cần thiết để rút ngắn thời gian khôi phục tình trạng làm việc bình thường của mạng điện. Tuy nhiên thời gian TĐL bị hạn chế bởi điều kiện khử ion hoàn toàn môi trường tại chỗ ngắn mạch nhằm đảm bảo TĐL thành công: tkhử ion < tTĐL < ttkđ Khi TĐL máy cắt dầu không cần quan tâm đến tkhử ion, nhưng đối với máy cắt không khí do thời gian đóng của nó rất bé nên phải xét đến điều kiện khử ion. Ngoài ra thời gian tác động của TĐL còn bị giới hạn bởi thời gian cần thiết để phục hồi khả năng truyền động của máy cắt khi đóng nó trở lại và khả năng cắt nếu ngắn mạch tồn tại. - TĐL phải tự đông trở về vị trí ban đầu sau khi tác động để chuẩn bị cho các lần làm việc sau. - Sơ đồ TĐL cần phải đảm bảo số lần tác động đã định trước cho nó và không được tác động lặp đi lặp lại. Phổ biến nhất là loại TĐL một lần, trong một số trường hợp người ta cũng sử dụng TĐL hai lần và TĐL ba lần. - Khi đóng hay mở máy cắt bằng tay thì TĐL không được tác động. Khi đóng máy cắt bằng tay, nếu nó bị cắt ra ngay lập tức bởi bảo vệ rơle, chứng tỏ là đã đóng máy cắt vào ngắn mạch tồn tại, lúc ấy chắc chắn việc đóng trở lại sẽ không thành công. Sơ đồ TĐL cũng cần dự tính đến khả năng cấm TĐL trong trường hợp máy cắt bị cắt ra bởi một số bảo vệ nào đó. Ví dụ, thường không cho phép TĐL máy biến áp tác động khi bảo vệ so lệch máy biến áp làm việc (hư hỏng bên trong nó). 4.3.4. Tự đóng lại đường dây một nguồn cung cấp 206 1. Hoạt động của sơ đồ Hình 4.24. Sơ đồ thiết bị TĐL một lần đường dây có nguồn cung cấp 1 phía Trên hình 4.24 là sơ đồ của thiết bị TĐL một lần khởi động bằng phương pháp không tương ứng của đường dây có nguồn cung cấp 1 phía. Hoạt động của sơ đồ trong một số chế độ làm việc của mạng điện như sau: - Ở chế độ vận hành bình thường, khóa điều khiển KĐK ở vị trí đóng Đ2, tiếp điểm KĐKIV mở, rơle 3RG có điện phản ảnh vị trí đóng của MC; tiếp điểm KĐKI đóng, tụ C được nạp đầy điện qua điện trở nạp R. Trong khi đó, do máy cắt đang đóng nên tiếp điểm phụ của nó MC2 mở ra và rơle 2RG không có điện. Sơ đồ đang ở trong tình trạng sẵn sàng để tác động. - Khi xảy ra ngắn mạch, thiết bị bảo vệ rơle BV tác động cắt máy cắt, tiếp điểm phụ MC2 đóng lại, rơle 2RG có điện và đóng tiếp điểm trong mạch khởi động TĐL (điện trở R1 hạn chế dòng trong mạch vừa đủ để 2RG làm việc nhưng không đủ để máy cắt đóng lại). Rơle RT có điện, sau một thời gian tRT đặt trước tiếp điểm RT1 khép lại. Tụ C phóng điện qua cuộn dây điện áp của rơle 1RG, tiếp điểm 1RG1 của nó khép lại và cuộn đóng CĐ của máy cắt có điện theo mạch: (+) → KĐKI →1RG1→ 207 cuộn dòng 1RGI → Th → ĐN → 4RG2 → MC2→CĐ→(-). Lúc này máy cắt sẽ được đóng trở lại. - Nếu ngắn mạch tự tiêu tan: máy cắt sau khi được TĐL đóng lại sẽ giữ nguyên vị trí đóng, tụ C lại được nạp đầy để đưa sơ đồ trở lại trạng thái ban đầu chuẩn bị cho các lần làm việc sau. Nếu ngắn mạch tồn tại: bảo vệ rơle lại tác động cắt máy cắt và TĐL lại khởi động như trình tự đã nêu trên. Nhưng vì tụ C đã phóng hết điện trong lần tác động trước, đến lúc này chưa được nạp đủ nên không thể làm cho rơle 1RG tác động được và máy cắt sẽ không thể đóng lại. Điều đó đảm bảo cho TĐL chỉ tác động một lần như đã định trước cho nó. - Khi mở máy cắt bằng tay (chuyển KĐK sang vị trí C1): tiếp điểm KĐKI mở ra cắt nguồn vào RT và nguồn nạp tụ, tiếp điểm KĐKII nối tụ C vào điện trở phóng R4, năng lượng tích lũy ở tụ C sẽ phóng qua R4 biến thành nhiệt năng và tiêu tán ở R4. Nhờ vậy đảm bảo TĐL không thể tác động khi mở máy cắt bằng tay. Trong một số trường hợp, tiếp điểm “cấm TĐL” đóng lại, tụ C phóng điện và TĐL cũng không thể làm việc. - Khi đóng máy cắt bằng tay (KĐK ở vị trí Đ1): tụ C bắt đầu được nạp điện, nếu máy cắt lại mở ra thì TĐL cũng không tác động được vì cho đến lúc này tụ C vẫn chưa nạp đầy. 2. Đặc điểm sơ đồ - Hình 4.25. Biểu đồ thời gian trong chu trình TĐL một lần 208 - Sơ đồ khởi động theo phương pháp không tương ứng giữa vị trí của khóa điều khiển (tiếp điểm KĐKI) và vị trí của máy cắt (tiếp điểm 2RG của rơle phản ánh vị trí cắt của máy cắt). - Tiếp điểm RT2 và điện trở R3 nối song song để tăng lực khởi động ban đầu của RT và khi duy trì thì RT không bị phát nóng nhờ R3 cản bớt dòng. - Rơle 1RG có hai cuộn dây, khi RT1 khép, tụ C phóng qua cuộn dây điện áp 1RGU, cuộn dây dòng điện 1RGI làm nhiệm vụ tự giữ vì tụ C chỉ cung cấp một xung ngắn hạn đủ để khởi động 1RG chứ không duy trì được. - Rơle 4RG có hai cuộn dây, để chống máy cắt đóng lặp đi lặp lại khi ngắn mạch tồn tại và hỏng hóc TĐL. Ví dụ khi hỏng tiếp điểm 1RG1 (dính) và xảy ra ngắn mạch, cuộn cắt của máy cắt có điện, đồng thời cuộn dòng 4RGI cũng có điện. Máy cắt mở ra và các tiếp điểm 4RG1 đóng lại, 4RG2 mở ra. Nếu tiếp điểm 1RG1 bị dính thì ngay lập tức cuộn áp 4RGU có điện để duy trì trạng thái của các tiếp điểm 4RG1 , 4RG2. Do vậy mạch cuộn đóng của máy cắt bị hở và máy cắt không thể đóng lặp đi lặp lại. 4.3.5 Phối hợp tự đóng lại với bảo vệ rơle 1. Tăng tốc độ tác động của bảo vệ sau TĐL: Sau khi cắt chọn lọc đường dây bị hư hỏng, thiết bị TĐL sẽ tác động đóng máy cắt trở lại đồng thời nối tắt bộ phận tạo thời gian của bảo vệ chính (hoặc đưa bảo vệ tác động nhanh vào làm việc) trong một khoảng thời gian giới hạn nào đó, nhờ vậy đảm bảo cắt nhanh máy cắt trong trường hợp đóng trở lại đường dây vào ngắn mạch tồn tại. Hình 4.26 : Tăng tốc độ tác động của bảo vệ sau TĐL a) Sơ đồ mạng điện; b)Mạch tăng tốc Xét sơ đồ mạng điện hình 4.26.a và sơ đồ thực hiện tăng tốc hình 4.26.b. Khi xảy ra ngắn mạch tại điểm N thì các tiếp điểm của rơle 1RI, 2RI của bảo vệ 1BV đóng mạch cuộn dây RT, tiếp điểm RT1 đóng tức thời nhưng tiếp điểm RGT1 đang mở nên 209 cuộn dây RG không có điện. Sau thời gian tRT thì tiếp điểm RT2 đóng mạch cuộn dây RG để đi cắt máy cắt 1MC. Lúc này thiết bị TĐL sẽ đưa xung đi đóng lại 1MC đồng thời khởi động RGT, tiếp điểm RGT1 đóng. Nếu ngắn mạch tồn tại 1RI, 2RI và RT lại có điện nên RT1 đóng mạch cuộn dây RG và cắt nhanh máy cắt 1MC. Nếu ngắn mạch tự tiêu tan (TĐL hành công), thì sau một thời gian đủ để đóng chắc chắn 1MC tiếp điểm RGT1 mở ra và bảo vệ 1BV lại làm việc với thời gian đặt trước cho nó. Như vậy tăng tốc độ tác động của bảo vệ sau TĐL cho phép rút ngắn thời gian cắt rở lại một hư hỏng tồn tại. Tuy nhiên cần lưu ý là bộ phận khởi động dòng của bảo vệ được tăng tốc phải chỉnh định khỏi dòng tự khởi động của các động cơ (các động cơ bị hãm lại do mất điện trong quá trình ngắn mạch và trong chu trình TĐL). 2. Tăng tốc độ tác động của bảo vệ trước TĐL: Cắt máy cắt lần thứ 1 bằng bảo vệ tác động nhanh không chọn lọc (ví dụ, bảo vệ dòng cắt nhanh), sau đó bảo vệ này bị khóa lại trong trong một khoảng thời gian nhất định để việc cắt máy cắt lần thứ 2 (nếu TĐL không thành công) được thực hiện bởi các bảo vệ tác động chọn lọc. Hình 4.27 : Tăng tốc độ tác động của bảo vệ trước TĐL a) Sơ đồ mạng điện b) Mạch tăng tốc Trong phương pháp tăng tốc độ tác động của bảo vệ trước TĐL, cắt lần thứ 1 có thể xảy ra khi hư hỏng ở phần tử kề, tức là tác động không chọn lọc. Nếu hư hỏng tự tiêu tan và TĐL thành công, thì tác động không chọn lọc trước đó của bảo vệ được 210 sửa chữa bằng tác động của thiết bị TĐL. Nhờ cắt nhanh ngắn mạch sẽ tạo khả năng TĐL thành công lớn hơn. Sơ đồ bộ phận tăng tốc độ bảo vệ trước TĐL như trên hình 4.27b, tiếp điểm 1RI là của bảo vệ cắt nhanh 3I>>, tiếp điểm 2RI là của bảo vệ dong cực đai 3I>. Thiết bị TĐL đặt ở đoạn đường dây đầu tiên AB (hình 4.27a). Khi ngắn mạch trên một đoạn bất kỳ của đường dây ABCD (ví dụ, tại điểm N), lúc đầu bảo vệ cắt nhanh 3I>> tác động không thời gian đi cắt 3MC. Sau đó TĐL sẽ khởi động và đóng 3MC lại, đồng thời đưa tín hiệu đi khóa bảo vệ 3I>>. Nếu ngắn mạch tồn tại thì các bảo vệ sẽ làm việc một cách chọn lọc theo đặc tính thời gian của chúng, trong trường hợp này bảo vệ dong cực đai 1I> có thời gian làm việc nhỏ nhất sẽ tác động cắt máy cắt 1MC. Cần lưu ý là việc khóa bảo vệ cắt nhanh 3I>> trên sơ đồ hình 4.27b được thực hiện nhờ tín hiệu từ thiết bị TĐL đưa đến RGT để làm hở mạch tác động của rơle 1RI. Nhược điểm của phương pháp tăng tốc độ tác động của bảo vệ trước TĐL là nếu TĐL hoặc máy cắt 3MC bị hỏng thì tất cả các hộ tiêu thụ trên đường dây đều bị mất điện mặc dù ngắn mạch có thể chỉ ở đoạn cuối. Muốn bảo vệ cắt nhanh 3I>> không tác động mất chọn lọc khi ngắn mạch sau các máy biến áp 1B, 2B cần phải chọn dòng khởi động của nó lớn hơn dòng ngắn mạch lớn nhất khi ngắn mạch sau các máy biến áp này. Điều này làm hạn chế phạm vi sử dụng của phương pháp, nhất là khi các đoạn đường dây khá dài và công suất các máy biến áp 1B, 2B khá lớn. 3. TĐL theo thứ tự: Hình 4.28 : TĐL theo thứ tự 211 Trong các mạng điện bao gồm nhiều đoạn đường dây nối tiếp nhau có thể thực hiệncắt nhanh ngắn mạch tồn tại cũng như thoáng qua nhờ phối hợp tác động của bảo vệ cắtnhanh và tác động theo thứ tự của thiết bị TĐL đặt tại máy cắt của những đoạn kề nhau. Xét sơ đồ mạng điện hình 4.28, tại các máy cắt 1MC, 2MC, 3MC tương ứng có trang bị: các thiết bị tự động đóng trở lại 1TĐL, 2TĐL, 3TĐL; các bảo vệ cắt nhanh không chọn lọc 1I>>, 2I>>, 3I>> và các bảo vệ dòng cực đại tác động chọn lọc 1I>, 2I>, 3I>. Dòng khởi động của bảo vệ cắt nhanh được chọn lớn hơn dòng khi ngắn mạch sau các máy biến áp 1B, 2B; vì vậy vùng bảo vệ sẽ bao gồm toàn bộ đoạn đường dây được bảo vệ và một phần đoạn kề. Hình 4.29: Biểu đồ thời gian trong chu trình TĐL theo thứ tự Thời gian làm việc của các thiết bị TĐL được chọn tăng dần theo hướng từ nguồn trở đi: t3TĐL < t2TĐL < t1TĐL Khi xảy ra ngắn mạch tại điển N trên đoạn BC, các bảo vệ cắt nhanh 2I>> và 3I>> tác động cắt 2MC và 3MC. Thiết bị 3TĐL có thời gian nhỏ hơn nên tác động trước đóng trở lại 3MC. Vì đoạn AB không hư hỏng nên TĐL thành công. Sau đó 2TĐL sẽ tác động. đóng 2MC lại. Nếu ngắn mạch là thoáng qua thì TĐL thành công. Nếu ngắn mạch tồn tại, bảo vệ cắt nhanh 2I>> sẽ tác động cắt 2MC của đoạn đường dây hư hỏng BC vì cho đến thời điểm này bảo vệ cắt nhanh 3I>> của đoạn AB đã bị khóa lại (xem biểu đồ thời gian trên hình 4.29). 4.3.6. Tự đóng lại đường dây hai nguồn cung cấp Cơ cấu tự động đóng lại đường dây 2 nguồn cung cấp có một số đặc điểm khác biệt là nó chỉ được phép tác động sau khi máy cắt ở cả hai phái đường dây đã được cắt, đặc điểm thứ 2 là nếu điện áp ở 2 phía của đường dây không đồng bộ tại thời điểm TĐL thì có thể sẽ dẫn đến sự tăng vọt của dòng điện, làm ảnh hưởng đến các 212 thiết bị. Chính vì lẽ đó mà cơ cấu TĐL ở đường dây 2 nguồn cung cấp cần phải được trang bị thêm bộ phận kiểm tra đồng bộ của điện áp. Sơ đồ TĐL đường dây 2 nguồn cung cấp với bộ kiểm tra sự đồng bộ của điện áp khi thể hiện trên hình 4.30. Các thiết bị TĐL được đặt trên cả 2 đầu đường dây. Khi xảy ra ngắn mạch, các máy cắt 1MC và 2MC sẽ cắt, đường dây không còn điện làm cho rơle 1RU sẽ đóng tiếp điểm đưa tín hiệu đến bộ phận 1TĐL làm máy cắt 1MC đóng trở lại. Nếu ngắn mạch tiêu tan thì đường dây sẽ lại được cấp điện. Rơle kiểm tra đồng bộ 2RKĐ nhận tín hiệu từ máy biến áp 1BU và 2BU, sẽ đóng tiếp điểm khi điện áp đồng bộ làm 2TĐL khởi động đóng máy cắt 2MC. Với sơ đồ này thì máy cắt 1MC thường làm việc nhiều hơn máy cắt 2MC. Để khắc phục người ta đặt TĐL có các rơle RKĐ ở cả 2 phía, lúc đó TĐL ở phía nào đóng trước cũng được tùy thuộc vào vị trí của khóa chuyển mạch KCM. Hình 4.30. Sơ đồ nguyên lý tự động đóng lại đường dây có 2 nguồn cung cấp TĐL- cơ cấu động đóng lại; RKT- rơle kiểm tra đồng bộ; KCM - khóa chuyển mạch 213 Câu hỏi ôn tập chương Câu 1: Trình bày khái quát về tự động điều chỉnh tần số. Câu 2: Trình bày phương pháp điều chỉnh tần số trong trường hợp sự cố. Câu 3: Trình bày khái quát về tự động điều chỉnh điện áp. Câu 4: Trình bày phương pháp tự động điều chỉnh kích từ theo nguyên lý ổn dòng và bù dòng. Câu 5: Trình bày phương pháp tự động điều chỉnh kích từ máy phát. Câu 6: Trình bày phương pháp điều chỉnh điện áp bằng cơ cấu phức hợp. Câu 7: Trình bày phương pháp tự động điều áp dưới tải. Câu 8: Trình bày ý nghĩa của tự động đóng trở lại nguồn điện. Câu 9: Trình bày các yêu cầu cơ bản của tự động đóng trở lại nguồn điện. Câu 10: Trình bày nguyên lý hoạt động của sơ đồ tự động đóng trở lại đường dây một nguồn cung cấp. 214 PHỤ LỤC MÃ SỐ RƠLE 21: Rơle bảo vệ khoảng cách. 21N: Bảo vệ khoảng cách, chống chạm đất. 24: Rơle quá từ. 25: Rơle kiểm tra đồng bộ. 26: Rơle nhiệt (dầu). 27: Rơle điện áp thấp. 30: Rơle chỉ thị vùng bảo vệ. 32F: Rơle định hướng công suất thứ tự thuận. 32R: Rơle định hướng công suất thứ tự nghịch. 33: Rơle chỉ thị mức dầu thấp. 37: Dòng điện thấp và công suất thấp. 40: Rơle phát hiện mất kích thích máy phát. 46: Rơle dòng cân bằng pha hay ngược pha(bảo vệ dòng thứ tự nghịch). 47: Rơle thứ tự pha. 48: Mất gia tốc. 49: Rơle nhiệt độ. 49R: Bảo vệ nhiệt độ Rôto. 49S: Bảo vệ nhiệt độ stato. 50: Rơle quá dòng cắt nhanh. 51BF: Rơle bảo vệ hư hỏng máy cắt. 50N: Quá dòng cắt nhanh chống chạm đất. 51: Rơle quá dòng cực đại. 51G: Quá dòng chống chạm đất. 51GS: Quá dòng chạm đất Stato. 51N: Quá dòng chống chạm đất thời gian trễ. 51V: quá dòng có kiểm tra điện áp. 52: Máy cắt AC. 59: Rơle quá điện áp. 59N: Rơle áp thứ tự không chống chạm đất. 60: Cân bằng dòng và điện áp. 62: Rơle thời gian. 63: Rơle áp suất. 64: Rơle chống chạm đất. 64R: Bảo vê chống chạm đất rôto. 67: Rơle dòng định hướng. 215 67N: Rơle dòng định hướng chống chạm đất. 74: Rơle xoá giám sát mạch cắt. 76: Rơle quá dòng DC 78: Mất đồng bộ hay đo góc lệch pha. 79: Tự đóng trở lại. 80: Rơle phát hiện mất nguồn DC. 81: Rơle tần số. 85: Bảo vệ tần số cao, viba hay cáp quang (pilot). 86: Rơle cắt và khoá máy cắt. 87: Rơle so lệch dọc. 87G: So lệch máy phát. 87T: So lệch máy biến áp. 87B: So lệch thanh góp. 87M: So lệch đợng cơ. 87L: So lệch đường dây. 87N: So lệch chống chạm đất. 90: Rơle điều hoà điện thế. 92: Rơle định hướng công suất và điện áp. 95: Rơle phát hiện đứt mạch thứ cấp BI. 96: Rơle hơi. 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 ix TÀI LIỆU THAM KHẢO + Giáo trình, tài liệu chính: [1]. Trần Quang Khánh – Bảo vệ rơle và tự động hóa hệ thống điện, NXB Giáo dục, 2005. [2]. Trần Đình Long. Bảo vệ các hệ thống điện, NXB KHKT, 2000. [3]. Trần Đình Long, Trần Đình Chân, Nguyễn Hồng Thái – Bảo vệ rơle trong hệ thống điện - Đại học BK HN. + Tài liệu tham khảo: [4]. Nguyễn Xuân Phú, Nguyễn Công Hiền, Nguyễn Bội Khuê - Cung Cấp điện, NXB KHKT, 1998. [5]. Nguyễn Hồng Thái, Vũ Văn Tẩm - Rơle số - lý thuyết và ứng dụng, NXB Giáo dục, 2001. [6]. [7].
File đính kèm:
- giao_trinh_bao_ve_role.pdf