Giáo trình Bảo vệ rơle

Khái niệm

- Hiệu ứng rơle: Khả năng thiết bị có thể thay đổi chế độ theo bước nhảy khi tín

hiệu đầu vào đạt đến một giá trị nhất định gọi là hiệu ứng rơle.

Giá trị khởi động (pick-up) là giá trị mà tại đó xuất hiện sự chuyển động trạng

thái của rơle. Dòng khởi động rơle là giá trị nhỏ nhất của dòng điện mà làm cho rơle

tác động.

Thiết bị làm việc theo nguyên tắc của hiệu ứng rơle gọi là rơle.

Tập hợp các thiết bị cảm nhận và thu thập thông tin về trạng thái của các phần tử

mạch điện nhằm phát hiện và định vệ sự cố và gửi thông tin này đến cơ cấu thừa hành

để thực hiện các thao tác cô lập loại sự cố và duy trì chế độ làm việc bình thường của

phần tử mạng điện gọi là bảo vệ rơle.

Tóm lại: Bảo vệ rơle là hệ thống thiết bị tự động có khả năng phát hiện nhanh

chóng các phần tử bị sự cố và cô lập chúng để duy trì hoạt động bình thường cho đối

tượng được bảo vệ.

- Nhiệm vụ của bảo vệ rơle

Phát hiện kịp thời sự cố

Nhanh chóng tác động cắt các phần tử bị sự cố ra khỏi lưới điện

Tác động đến các cơ cấu khác như tự động đóng lặp lại, tự động đóng dự phòng

duy trì chế độ làm việc bình thường của hệ thống điện còn lại.

Như vậy về bản chất, bảo vệ rơle là một hệ thống tự động điều khiển đơn gian mà

trong quá trình vận hành không ngừng tiếp nhận thông tin về trạng thái của đối tượng

được bảo vệ dưới dạng các dòng điện, điện áp, tần số, hoặc các giá trị mã hóa, xử lý

các thông tin và truyền tín hiệu đến cơ cấu thực hành khi cần thiết để duy trì chế độ

làm việc bình thường của hệ thống điện.

Giáo trình Bảo vệ rơle trang 1

Trang 1

Giáo trình Bảo vệ rơle trang 2

Trang 2

Giáo trình Bảo vệ rơle trang 3

Trang 3

Giáo trình Bảo vệ rơle trang 4

Trang 4

Giáo trình Bảo vệ rơle trang 5

Trang 5

Giáo trình Bảo vệ rơle trang 6

Trang 6

Giáo trình Bảo vệ rơle trang 7

Trang 7

Giáo trình Bảo vệ rơle trang 8

Trang 8

Giáo trình Bảo vệ rơle trang 9

Trang 9

Giáo trình Bảo vệ rơle trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 237 trang baonam 9700
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bảo vệ rơle", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Bảo vệ rơle

Giáo trình Bảo vệ rơle
 i 
LỜI MỞ ĐẦU 
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta yêu cầu về chất lượng và độ tin 
cậy cung cấp điện ngày càng nghiêm ngặt, điều đó đòi hỏi hệ thống bảo vệ rơle phải 
luôn được cải tiến và hoàn thiện. Những thành tựu to lớn của khoa học kĩ thuật trong 
cải cách lĩnh vực khác nhau như vật liệu điện, kỹ thuật điện tử, công nghệ thông tin,. 
Cho phép chế tạo các loại rơle hiện đại nhiều tính năng gọn nhẹ nhưng đảm bảo cho hệ 
thống bảo vệ rơle tác dộng nhanh, nhạy, tin cậy và chọn lọc. Mặc dù có nhiều tính 
năng hiện đại nhưng với các loại sơ đồ bảo vệ rơle thế hệ mới về cơ bản vẫn hoạt động 
theo nguyên lý của các hoạt động cổ điển, việc thay thế các loại rơle điện từ bằng rơle 
kỹ thuật số đang được áp dụng rộng rãi. 
Bài giảng bảo vệ rơle đã được biên soạn theo chương trình giảng dậy làm tài 
liệu nghiên cứu cho các giảng viên và sinh viên. Bộ môn kỹ thuật điều khiển đã biên 
tập môn học làm 4 chương: 
Chương I: Những vấn đề cơ bản về bảo vệ rơle và tự động hóa 
Chương II: Các nguyên lý thực hiện bảo vệ mạng và phụ tải điện bằng rơle 
Chương III: Bảo vệ các phần tử hệ thống điện trong xí nghiệp công nghiệp 
Chương IV: Tự động hóa trong hệ thống điện 
Với kinh nghiệm giảng dạy, kiến thức đã được tích lũy nhiều năm các tác giả 
trong bộ môn “Kỹ thuật điều khiển” đã biên tập nội dung kiến thức cơ bản nhất những 
vấn đề cập nhật tốt kiến thức và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. 
Nội dung các chương được viết theo tổng thể có bài tập mẫu tạo điều kiện cho 
các sinh viên tự học và nghiên cứu trong quá trình biên soạn các tác giả đã hết sức 
tham khảo tài liệu, trao đổi ý kiến chuyên môn với đồng nghiệp song vẫn không tránh 
khỏi những thiếu sót rất mong các thầy cô và bạn đọc đóng góp ý kiến về bộ môn “Kỹ 
thuật điều khiển” để cuốn tập bài giảng bảo vệ rơle hoàn thiện hơn. 
 ii 
 iii 
MỤC LỤC 
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ RƠLE ......................... i 
VÀ TỰ ĐỘNG HÓA .............................................................................................. 1 
1.1. Khái quát chung ............................................................................................... 1 
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 1 
1.1.2. Các phép logic dùng trong bảo vệ rơle ......................................................... 3 
1.1.3. Các yêu cầu cơ bản đối với bảo vệ rơle ........................................................ 7 
1. Yêu cầu chống ngắn mạch .................................................................................. 7 
2. Đối với chế độ làm việc bất bình thường ........................................................... 9 
1.1.4. Nguồn điện cung cấp cho mạch bảo vệ và thiết bị bảo vệ ........................... 9 
1. Nguồn thao tác một chiều. .................................................................................. 9 
2. Nguồn thao tác xoay chiều. ............................................................................. 10 
3. Nguồn một chiều cho các phần tử thực hiện bằng điện tử, vi mạch. .............. 10 
4. Nguồn thao tác bằng tụ tích điện ...................................................................... 10 
1.2. Rơle bảo vệ và sơ đồ nối dây với máy biến điện đo lường ........................... 12 
1.2.1. Rơle bảo vệ ................................................................................................. 12 
1. Rơle điện từ ...................................................................................................... 12 
2. Rơle tĩnh (static relay) ...................................................................................... 17 
3. Rơle kỹ thuật số được gọi tắt là rơle số ............................................................ 20 
1.2.2. Sơ đồ nối dây rơle bảo vệ với máy biến điện đo lường .............................. 26 
1. Sơ đồ nối dây sao đủ ......................................................................................... 26 
2. Sơ đồ nối sao thiếu ........................................................................................... 26 
3. Sơ đồ hiệu dòng hai pha (số 8) ......................................................................... 27 
4. Sơ đồ nối máy biến dòng theo hình tam giác và rơle – hình sao ..................... 27 
Câu hỏi ôn tập chương .......................................................................................... 29 
CHƯƠNG 2: CÁC NGUYÊN LÝ THỰC HIỆN BẢO VỆ MẠNG ................... 30 
VÀ PHỤ TẢI ĐIỆN BẰNG RƠLE ..................................................................... 30 
2.1. Bảo vệ quá dòng điện .................................................................................... 30 
2.1.1. Ý nghĩa của bảo vệ quá dòng điện .............................................................. 30 
2.1.2. Bảo vệ dòng điện cực đại ........................................................................... 30 
1. Dòng điện kh ... động nhanh của TĐL cần thiết để rút ngắn thời gian khôi phục tình trạng làm việc 
bình thường của mạng điện. Tuy nhiên thời gian TĐL bị hạn chế bởi điều kiện khử 
ion hoàn toàn môi trường tại chỗ ngắn mạch nhằm đảm bảo TĐL thành công: 
tkhử ion < tTĐL < ttkđ 
Khi TĐL máy cắt dầu không cần quan tâm đến tkhử ion, nhưng đối với máy cắt 
không khí do thời gian đóng của nó rất bé nên phải xét đến điều kiện khử ion. 
Ngoài ra thời gian tác động của TĐL còn bị giới hạn bởi thời gian cần thiết để 
phục hồi khả năng truyền động của máy cắt khi đóng nó trở lại và khả năng cắt nếu 
ngắn mạch tồn tại. 
- TĐL phải tự đông trở về vị trí ban đầu sau khi tác động để chuẩn bị cho các lần 
làm việc sau. 
- Sơ đồ TĐL cần phải đảm bảo số lần tác động đã định trước cho nó và không 
được tác động lặp đi lặp lại. Phổ biến nhất là loại TĐL một lần, trong một số trường 
hợp người ta cũng sử dụng TĐL hai lần và TĐL ba lần. 
- Khi đóng hay mở máy cắt bằng tay thì TĐL không được tác động. Khi đóng 
máy cắt bằng tay, nếu nó bị cắt ra ngay lập tức bởi bảo vệ rơle, chứng tỏ là đã đóng 
máy cắt vào ngắn mạch tồn tại, lúc ấy chắc chắn việc đóng trở lại sẽ không thành 
công. Sơ đồ TĐL cũng cần dự tính đến khả năng cấm TĐL trong trường hợp máy cắt 
bị cắt ra bởi một số bảo vệ nào đó. Ví dụ, thường không cho phép TĐL máy biến áp 
tác động khi bảo vệ so lệch máy biến áp làm việc (hư hỏng bên trong nó). 
4.3.4. Tự đóng lại đường dây một nguồn cung cấp 
 206 
1. Hoạt động của sơ đồ 
Hình 4.24. Sơ đồ thiết bị TĐL một lần đường dây 
có nguồn cung cấp 1 phía 
Trên hình 4.24 là sơ đồ của thiết bị TĐL một lần khởi động bằng phương pháp 
không tương ứng của đường dây có nguồn cung cấp 1 phía. Hoạt động của sơ đồ 
trong một số chế độ làm việc của mạng điện như sau: 
- Ở chế độ vận hành bình thường, khóa điều khiển KĐK ở vị trí đóng Đ2, tiếp 
điểm KĐKIV mở, rơle 3RG có điện phản ảnh vị trí đóng của MC; tiếp điểm KĐKI 
đóng, tụ C được nạp đầy điện qua điện trở nạp R. Trong khi đó, do máy cắt đang đóng 
nên tiếp điểm phụ của nó MC2 mở ra và rơle 2RG không có điện. Sơ đồ đang ở trong 
tình trạng sẵn sàng để tác động. 
- Khi xảy ra ngắn mạch, thiết bị bảo vệ rơle BV tác động cắt máy cắt, tiếp điểm 
phụ MC2 đóng lại, rơle 2RG có điện và đóng tiếp điểm trong mạch khởi động TĐL 
(điện trở R1 hạn chế dòng trong mạch vừa đủ để 2RG làm việc nhưng không đủ để 
máy cắt đóng lại). Rơle RT có điện, sau một thời gian tRT đặt trước tiếp điểm RT1 
khép lại. Tụ C phóng điện qua cuộn dây điện áp của rơle 1RG, tiếp điểm 1RG1 của nó 
khép lại và cuộn đóng CĐ của máy cắt có điện theo mạch: (+) → KĐKI →1RG1→ 
 207 
cuộn dòng 1RGI → Th → ĐN → 4RG2 → MC2→CĐ→(-). Lúc này máy cắt sẽ được 
đóng trở lại. 
 - Nếu ngắn mạch tự tiêu tan: máy cắt sau khi được TĐL đóng lại sẽ giữ nguyên 
vị trí đóng, tụ C lại được nạp đầy để đưa sơ đồ trở lại trạng thái ban đầu chuẩn bị cho 
các lần làm việc sau. 
 Nếu ngắn mạch tồn tại: bảo vệ rơle lại tác động cắt máy cắt và TĐL lại khởi 
động như trình tự đã nêu trên. Nhưng vì tụ C đã phóng hết điện trong lần tác động 
trước, đến lúc này chưa được nạp đủ nên không thể làm cho rơle 1RG tác động được 
và máy cắt sẽ không thể đóng lại. Điều đó đảm bảo cho TĐL chỉ tác động một lần như 
đã định trước cho nó. 
- Khi mở máy cắt bằng tay (chuyển KĐK sang vị trí C1): tiếp điểm KĐKI mở ra 
cắt nguồn vào RT và nguồn nạp tụ, tiếp điểm KĐKII nối tụ C vào điện trở phóng R4, 
năng lượng tích lũy ở tụ C sẽ phóng qua R4 biến thành nhiệt năng và tiêu tán ở R4. 
Nhờ vậy đảm bảo TĐL không thể tác động khi mở máy cắt bằng tay. Trong một số 
trường hợp, tiếp điểm “cấm TĐL” đóng lại, tụ C phóng điện và TĐL cũng không thể 
làm việc. 
- Khi đóng máy cắt bằng tay (KĐK ở vị trí Đ1): tụ C bắt đầu được nạp điện, nếu 
máy cắt lại mở ra thì TĐL cũng không tác động được vì cho đến lúc này tụ C vẫn 
chưa nạp đầy. 
2. Đặc điểm sơ đồ 
-
Hình 4.25. Biểu đồ thời gian trong chu trình TĐL một lần 
 208 
- Sơ đồ khởi động theo phương pháp không tương ứng giữa vị trí của khóa điều 
khiển (tiếp điểm KĐKI) và vị trí của máy cắt (tiếp điểm 2RG của rơle phản ánh vị trí 
cắt của máy cắt). 
- Tiếp điểm RT2 và điện trở R3 nối song song để tăng lực khởi động ban đầu 
của RT và khi duy trì thì RT không bị phát nóng nhờ R3 cản bớt dòng. 
- Rơle 1RG có hai cuộn dây, khi RT1 khép, tụ C phóng qua cuộn dây điện áp 
1RGU, cuộn dây dòng điện 1RGI làm nhiệm vụ tự giữ vì tụ C chỉ cung cấp một xung 
ngắn hạn đủ để khởi động 1RG chứ không duy trì được. 
 - Rơle 4RG có hai cuộn dây, để chống máy cắt đóng lặp đi lặp lại khi ngắn 
mạch tồn tại và hỏng hóc TĐL. Ví dụ khi hỏng tiếp điểm 1RG1 (dính) và xảy ra ngắn 
mạch, cuộn cắt của máy cắt có điện, đồng thời cuộn dòng 4RGI cũng có điện. Máy cắt 
mở ra và các tiếp điểm 4RG1 đóng lại, 4RG2 mở ra. Nếu tiếp điểm 1RG1 bị dính thì 
ngay lập tức cuộn áp 4RGU có điện để duy trì trạng thái của các tiếp điểm 4RG1 , 
4RG2. Do vậy mạch cuộn đóng của máy cắt bị hở và máy cắt không thể đóng lặp đi 
lặp lại. 
4.3.5 Phối hợp tự đóng lại với bảo vệ rơle 
1. Tăng tốc độ tác động của bảo vệ sau TĐL: 
Sau khi cắt chọn lọc đường dây bị hư hỏng, thiết bị TĐL sẽ tác động đóng máy 
cắt trở lại đồng thời nối tắt bộ phận tạo thời gian của bảo vệ chính (hoặc đưa bảo vệ 
tác động nhanh vào làm việc) trong một khoảng thời gian giới hạn nào đó, nhờ vậy 
đảm bảo cắt nhanh máy cắt trong trường hợp đóng trở lại đường dây vào ngắn mạch 
tồn tại. 
Hình 4.26 : Tăng tốc độ tác động của bảo vệ sau TĐL 
a) Sơ đồ mạng điện; b)Mạch tăng tốc 
Xét sơ đồ mạng điện hình 4.26.a và sơ đồ thực hiện tăng tốc hình 4.26.b. Khi 
xảy ra ngắn mạch tại điểm N thì các tiếp điểm của rơle 1RI, 2RI của bảo vệ 1BV đóng 
mạch cuộn dây RT, tiếp điểm RT1 đóng tức thời nhưng tiếp điểm RGT1 đang mở nên 
 209 
cuộn dây RG không có điện. Sau thời gian tRT thì tiếp điểm RT2 đóng mạch cuộn dây 
RG để đi cắt máy cắt 1MC. Lúc này thiết bị TĐL sẽ đưa xung đi đóng lại 1MC đồng 
thời khởi động RGT, tiếp điểm RGT1 đóng. Nếu ngắn mạch tồn tại 1RI, 2RI và RT lại 
có điện nên RT1 đóng mạch cuộn dây RG và cắt nhanh máy cắt 1MC. Nếu ngắn mạch 
tự tiêu tan (TĐL hành công), thì sau một thời gian đủ để đóng chắc chắn 1MC tiếp 
điểm RGT1 mở ra và bảo vệ 1BV lại làm việc với thời gian đặt trước cho nó. 
Như vậy tăng tốc độ tác động của bảo vệ sau TĐL cho phép rút ngắn thời gian 
cắt rở lại một hư hỏng tồn tại. Tuy nhiên cần lưu ý là bộ phận khởi động dòng của bảo 
vệ được tăng tốc phải chỉnh định khỏi dòng tự khởi động của các động cơ (các động 
cơ bị hãm lại do mất điện trong quá trình ngắn mạch và trong chu trình TĐL). 
2. Tăng tốc độ tác động của bảo vệ trước TĐL: 
Cắt máy cắt lần thứ 1 bằng bảo vệ tác động nhanh không chọn lọc (ví dụ, bảo vệ 
dòng cắt nhanh), sau đó bảo vệ này bị khóa lại trong trong một khoảng thời gian nhất 
định để việc cắt máy cắt lần thứ 2 (nếu TĐL không thành công) được thực hiện bởi 
các bảo vệ tác động chọn lọc. 
Hình 4.27 : Tăng tốc độ tác động của bảo vệ trước TĐL 
a) Sơ đồ mạng điện b) Mạch tăng tốc 
Trong phương pháp tăng tốc độ tác động của bảo vệ trước TĐL, cắt lần thứ 1 có 
thể xảy ra khi hư hỏng ở phần tử kề, tức là tác động không chọn lọc. Nếu hư hỏng tự 
tiêu tan và TĐL thành công, thì tác động không chọn lọc trước đó của bảo vệ được 
 210 
sửa chữa bằng tác động của thiết bị TĐL. Nhờ cắt nhanh ngắn mạch sẽ tạo khả năng 
TĐL thành công lớn hơn. 
Sơ đồ bộ phận tăng tốc độ bảo vệ trước TĐL như trên hình 4.27b, tiếp điểm 1RI 
là của bảo vệ cắt nhanh 3I>>, tiếp điểm 2RI là của bảo vệ dong cực đai 3I>. Thiết bị 
TĐL đặt ở đoạn đường dây đầu tiên AB (hình 4.27a). Khi ngắn mạch trên một đoạn 
bất kỳ của đường dây ABCD (ví dụ, tại điểm N), lúc đầu bảo vệ cắt nhanh 3I>> tác 
động không thời gian đi cắt 3MC. Sau đó TĐL sẽ khởi động và đóng 3MC lại, đồng 
thời đưa tín hiệu đi khóa bảo vệ 3I>>. Nếu ngắn mạch tồn tại thì các bảo vệ sẽ làm 
việc một cách chọn lọc theo đặc tính thời gian của chúng, trong trường hợp này bảo 
vệ dong cực đai 1I> có thời gian làm việc nhỏ nhất sẽ tác động cắt máy cắt 1MC. Cần 
lưu ý là việc khóa bảo vệ cắt nhanh 3I>> trên sơ đồ hình 4.27b được thực hiện nhờ tín 
hiệu từ thiết bị TĐL đưa đến RGT để làm hở mạch tác động của rơle 1RI. 
Nhược điểm của phương pháp tăng tốc độ tác động của bảo vệ trước TĐL là nếu 
TĐL hoặc máy cắt 3MC bị hỏng thì tất cả các hộ tiêu thụ trên đường dây đều bị mất 
điện mặc dù ngắn mạch có thể chỉ ở đoạn cuối. 
Muốn bảo vệ cắt nhanh 3I>> không tác động mất chọn lọc khi ngắn mạch sau 
các máy biến áp 1B, 2B cần phải chọn dòng khởi động của nó lớn hơn dòng ngắn 
mạch lớn nhất khi ngắn mạch sau các máy biến áp này. Điều này làm hạn chế phạm vi 
sử dụng của phương pháp, nhất là khi các đoạn đường dây khá dài và công suất các 
máy biến áp 1B, 2B khá lớn. 
3. TĐL theo thứ tự: 
Hình 4.28 : TĐL theo thứ tự 
 211 
Trong các mạng điện bao gồm nhiều đoạn đường dây nối tiếp nhau có thể thực 
hiệncắt nhanh ngắn mạch tồn tại cũng như thoáng qua nhờ phối hợp tác động của bảo 
vệ cắtnhanh và tác động theo thứ tự của thiết bị TĐL đặt tại máy cắt của những đoạn 
kề nhau. 
Xét sơ đồ mạng điện hình 4.28, tại các máy cắt 1MC, 2MC, 3MC tương ứng có 
trang bị: các thiết bị tự động đóng trở lại 1TĐL, 2TĐL, 3TĐL; các bảo vệ cắt nhanh 
không chọn lọc 1I>>, 2I>>, 3I>> và các bảo vệ dòng cực đại tác động chọn lọc 1I>, 
2I>, 3I>. Dòng khởi động của bảo vệ cắt nhanh được chọn lớn hơn dòng khi ngắn 
mạch sau các máy biến áp 1B, 2B; vì vậy vùng bảo vệ sẽ bao gồm toàn bộ đoạn 
đường dây được bảo vệ và một phần đoạn kề. 
Hình 4.29: Biểu đồ thời gian trong chu trình TĐL theo thứ tự 
Thời gian làm việc của các thiết bị TĐL được chọn tăng dần theo hướng từ 
nguồn trở đi: t3TĐL < t2TĐL < t1TĐL 
Khi xảy ra ngắn mạch tại điển N trên đoạn BC, các bảo vệ cắt nhanh 2I>> và 
3I>> tác động cắt 2MC và 3MC. Thiết bị 3TĐL có thời gian nhỏ hơn nên tác động 
trước đóng trở lại 3MC. Vì đoạn AB không hư hỏng nên TĐL thành công. Sau đó 
2TĐL sẽ tác động. 
đóng 2MC lại. Nếu ngắn mạch là thoáng qua thì TĐL thành công. Nếu ngắn 
mạch tồn tại, bảo vệ cắt nhanh 2I>> sẽ tác động cắt 2MC của đoạn đường dây hư 
hỏng BC vì cho đến thời điểm này bảo vệ cắt nhanh 3I>> của đoạn AB đã bị khóa lại 
(xem biểu đồ thời gian trên hình 4.29). 
4.3.6. Tự đóng lại đường dây hai nguồn cung cấp 
Cơ cấu tự động đóng lại đường dây 2 nguồn cung cấp có một số đặc điểm khác 
biệt là nó chỉ được phép tác động sau khi máy cắt ở cả hai phái đường dây đã được 
cắt, đặc điểm thứ 2 là nếu điện áp ở 2 phía của đường dây không đồng bộ tại thời 
điểm TĐL thì có thể sẽ dẫn đến sự tăng vọt của dòng điện, làm ảnh hưởng đến các 
 212 
thiết bị. Chính vì lẽ đó mà cơ cấu TĐL ở đường dây 2 nguồn cung cấp cần phải được 
trang bị thêm bộ phận kiểm tra đồng bộ của điện áp. 
Sơ đồ TĐL đường dây 2 nguồn cung cấp với bộ kiểm tra sự đồng bộ của điện áp 
khi thể hiện trên hình 4.30. Các thiết bị TĐL được đặt trên cả 2 đầu đường dây. Khi 
xảy ra ngắn mạch, các máy cắt 1MC và 2MC sẽ cắt, đường dây không còn điện làm 
cho rơle 1RU sẽ đóng tiếp điểm đưa tín hiệu đến bộ phận 1TĐL làm máy cắt 1MC 
đóng trở lại. Nếu ngắn mạch tiêu tan thì đường dây sẽ lại được cấp điện. Rơle kiểm 
tra đồng bộ 2RKĐ nhận tín hiệu từ máy biến áp 1BU và 2BU, sẽ đóng tiếp điểm khi 
điện áp đồng bộ làm 2TĐL khởi động đóng máy cắt 2MC. Với sơ đồ này thì máy cắt 
1MC thường làm việc nhiều hơn máy cắt 2MC. Để khắc phục người ta đặt TĐL có 
các rơle RKĐ ở cả 2 phía, lúc đó TĐL ở phía nào đóng trước cũng được tùy thuộc vào 
vị trí của khóa chuyển mạch KCM. 
Hình 4.30. Sơ đồ nguyên lý tự động đóng lại đường dây có 2 nguồn cung cấp TĐL- 
cơ cấu động đóng lại; RKT- rơle kiểm tra đồng bộ; KCM - khóa chuyển mạch 
 213 
Câu hỏi ôn tập chương 
Câu 1: Trình bày khái quát về tự động điều chỉnh tần số. 
Câu 2: Trình bày phương pháp điều chỉnh tần số trong trường hợp sự cố. 
Câu 3: Trình bày khái quát về tự động điều chỉnh điện áp. 
Câu 4: Trình bày phương pháp tự động điều chỉnh kích từ theo nguyên lý ổn 
dòng và bù dòng. 
Câu 5: Trình bày phương pháp tự động điều chỉnh kích từ máy phát. 
Câu 6: Trình bày phương pháp điều chỉnh điện áp bằng cơ cấu phức hợp. 
Câu 7: Trình bày phương pháp tự động điều áp dưới tải. 
Câu 8: Trình bày ý nghĩa của tự động đóng trở lại nguồn điện. 
Câu 9: Trình bày các yêu cầu cơ bản của tự động đóng trở lại nguồn điện. 
Câu 10: Trình bày nguyên lý hoạt động của sơ đồ tự động đóng trở lại đường 
dây một nguồn cung cấp. 
 214 
PHỤ LỤC 
MÃ SỐ RƠLE 
 21: Rơle bảo vệ khoảng cách. 
21N: Bảo vệ khoảng cách, chống chạm đất. 
24: Rơle quá từ. 
25: Rơle kiểm tra đồng bộ. 
26: Rơle nhiệt (dầu). 
27: Rơle điện áp thấp. 
30: Rơle chỉ thị vùng bảo vệ. 
32F: Rơle định hướng công suất thứ tự thuận. 
32R: Rơle định hướng công suất thứ tự nghịch. 
33: Rơle chỉ thị mức dầu thấp. 
37: Dòng điện thấp và công suất thấp. 
40: Rơle phát hiện mất kích thích máy phát. 
46: Rơle dòng cân bằng pha hay ngược pha(bảo vệ dòng thứ tự nghịch). 
47: Rơle thứ tự pha. 
48: Mất gia tốc. 
49: Rơle nhiệt độ. 
49R: Bảo vệ nhiệt độ Rôto. 
49S: Bảo vệ nhiệt độ stato. 
50: Rơle quá dòng cắt nhanh. 
51BF: Rơle bảo vệ hư hỏng máy cắt. 
50N: Quá dòng cắt nhanh chống chạm đất. 
51: Rơle quá dòng cực đại. 
51G: Quá dòng chống chạm đất. 
51GS: Quá dòng chạm đất Stato. 
51N: Quá dòng chống chạm đất thời gian trễ. 
51V: quá dòng có kiểm tra điện áp. 
52: Máy cắt AC. 
59: Rơle quá điện áp. 
59N: Rơle áp thứ tự không chống chạm đất. 
60: Cân bằng dòng và điện áp. 
62: Rơle thời gian. 
63: Rơle áp suất. 
64: Rơle chống chạm đất. 
64R: Bảo vê chống chạm đất rôto. 
67: Rơle dòng định hướng. 
 215 
67N: Rơle dòng định hướng chống chạm đất. 
74: Rơle xoá giám sát mạch cắt. 
76: Rơle quá dòng DC 
78: Mất đồng bộ hay đo góc lệch pha. 
79: Tự đóng trở lại. 
80: Rơle phát hiện mất nguồn DC. 
81: Rơle tần số. 
85: Bảo vệ tần số cao, viba hay cáp quang (pilot). 
86: Rơle cắt và khoá máy cắt. 
87: Rơle so lệch dọc. 
87G: So lệch máy phát. 
87T: So lệch máy biến áp. 
87B: So lệch thanh góp. 
87M: So lệch đợng cơ. 
87L: So lệch đường dây. 
87N: So lệch chống chạm đất. 
90: Rơle điều hoà điện thế. 
92: Rơle định hướng công suất và điện áp. 
95: Rơle phát hiện đứt mạch thứ cấp BI. 
96: Rơle hơi. 
 216 
 217 
 218 
 219 
 220 
 221 
 222 
 223 
 224 
 225 
 226 
 227 
 ix 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
+ Giáo trình, tài liệu chính: 
[1]. Trần Quang Khánh – Bảo vệ rơle và tự động hóa hệ thống điện, NXB 
Giáo dục, 2005. 
[2]. Trần Đình Long. Bảo vệ các hệ thống điện, NXB KHKT, 2000. 
[3]. Trần Đình Long, Trần Đình Chân, Nguyễn Hồng Thái – Bảo vệ rơle 
trong hệ thống điện - Đại học BK HN. 
+ Tài liệu tham khảo: 
[4]. Nguyễn Xuân Phú, Nguyễn Công Hiền, Nguyễn Bội Khuê - Cung 
Cấp điện, NXB KHKT, 1998. 
[5]. Nguyễn Hồng Thái, Vũ Văn Tẩm - Rơle số - lý thuyết và ứng dụng, 
NXB Giáo dục, 2001. 
 [6].  
[7].  

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_bao_ve_role.pdf