Giáo Trình An Toàn Điện

- An toàn điện là một trong những vấn đề quan trọng đặt ra trong công tác bảo hộ

lao động. Những nguyên nhân có thể gây ra tai nạn điện:

+ Thiếu các hiểu biết về an toàn điện.

+ Không tuân theo các quy tắc về an toàn điện.

- Người bị điện giật là do tiếp xúc với mạch điện có điện áp hay nói một cách khác

là do có dòng điện chạy trong cơ thể người. Dòng điện chạy qua cơ thể người sẽ gây ra các

tác dụng sau đây:

- Tác dụng nhiệt: làm cháy bỏng thân thể, thần kinh, tim não và các cơ quan nội

tạng khác gây ra các rối loạn nghiêm trọng về chức năng.

- Tác dụng điện phân: biểu hiện ở việc phân ly máu và các chất lỏng hữu cơ dẫn

đến phá huỷ thành phần hoá lý của máu và các tế bào.

- Tác dụng sinh lý: gây ra sự hưng phấn và kích thích các tổ chức sống dẫn đến co

rút các bắp thịt trong đó có tim và phổi. Kết quả có thể đưa đến phá hoại, thậm chí làm

ngừng hẳn hoạt động hô hấp và tuần hoàn.

* Các nguyên nhân chủ yếu gây chết người bởi dòng điện thường tác động đến các

cơ quan tim phổi ngừng làm việc và sốc điện:

- Tim ngừng đập là trường hợp nguy hiểm nhất và thường ít cứu sống nạn nhân

hơn là ngừng thở và sốc điện. Tác dụng dòng điện đến cơ tim có thể gây ra cho tim ngừng

đập hoặc rung tim. Rung tim là hiện tượng co rút nhanh và lộn xộn các sợi cơ tim làm cho

các mạch máu trong cơ thể bị ngừng hoạt động dẫn đến tim ngừng đập hoàn toàn.

- Ngừng thở thường xảy ra nhiều hơn so với tim ngừng đập, người ta thấy bắt

đầu khó thở do sự co rút do có dòng điện 20-25mA tần số 50Hz chạy qua cơ thể. Nếu

dòng điện tác dụng lâu thì sự co rút các cơ lồng ngực mạnh thêm, dẫn đến ngạt thở, dần

dần nạn nhân mất ý thức, mất cảm giác rồi ngạt thở cuối cùng tim ngừng đập và chết lâm

sàng.

- Sốc điện là phản ứng phản xạ thần kinh đặc biệt của cơ thể do sự hưng phấn mạnh

bởi tác dụng của dòng điện dẫn đến rối loạn nghiêm trọng tuần hoàn, hô hấp và quá trình

trao đổi chất. Tình trạng sốc điện kéo dài độ vài chục phút cho đến một ngày đêm, nếu

nạn nhân được cứu chữa kịp thời thì có thể bình phục.

Giáo Trình An Toàn Điện trang 1

Trang 1

Giáo Trình An Toàn Điện trang 2

Trang 2

Giáo Trình An Toàn Điện trang 3

Trang 3

Giáo Trình An Toàn Điện trang 4

Trang 4

Giáo Trình An Toàn Điện trang 5

Trang 5

Giáo Trình An Toàn Điện trang 6

Trang 6

Giáo Trình An Toàn Điện trang 7

Trang 7

Giáo Trình An Toàn Điện trang 8

Trang 8

Giáo Trình An Toàn Điện trang 9

Trang 9

Giáo Trình An Toàn Điện trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 51 trang baonam 14101
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo Trình An Toàn Điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo Trình An Toàn Điện

Giáo Trình An Toàn Điện
Giáo Trình An Toàn Điện 
 1 
 LỜI GIỚI THIỆU 
Giáo trình An Toàn Điện được biên soạn theo đề cương môn học. Nội dung biên 
soạn theo tinh thần ngắn gọn, dễ hiểu, các kiến thức trong chương trình có mối liên hệ 
chặt chẽ. Khi biên soạn giáo trình tác giả đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới, phù 
hợp với đối tượng học sinh cũng như cố gắng, gắn những nội dung lý thuyết với những vấn 
đề thực tế thường gặp trong sản xuất, đời sống để giáo trình có tính thực tiễn. Nội dung 
giáo trình được biên soạn với thời lượng 30 tiết. Nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy 
nghề Điện Công Nghiệp ở trình độ Cao Đẳng nghề và Trung Cấp nghề, giáo trình được lưu 
hành nội bộ, tại trường Cao Đẳng Nghề Đắk Lắk. 
Tuy đã có nhiều cố gắng khi biên soạn, xong giáo trình này chắc chắn không trách khỏi 
những khiếm khuyết, rất mong các đồng nghiệp góp ý để cho giáo trình này được hoàn 
thiện tốt hơn. 
 Đắk lắk, ngày 03 tháng 3 năm 2015 
 Giáo viên biên soạn 
 Nguyễn Viết Nông 
Giáo Trình An Toàn Điện 
 2 
. 
Giáo Trình An Toàn Điện 
 3 
MỤC LỤC 
LỜI GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ AN TOÀN ĐIỆN ................................... 5 
1.1. Khái quát chung về môn học an toàn điện: .......................................................... 5 
1.2. Các phương pháp phòng tránh tai nạn điên. ....................................................... 6 
1.2.1. Trang bị bảo hộ và dụng cụ cá nhân ............................................................... 6 
1.2.2. Trang bị các thiết bị bảo vệ. ........................................................................... 6 
CHƯƠNG 2 : CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG .................................. 9 
2.1. Phòng chống nhiễm độc .......................................................................................... 9 
2.1.1. Đặc tính chung của hoá chất độc. ................................................................... 9 
2.1.2. Tác hại của hóa chất độc. ............................................................................... 9 
2.1.3. Cách phòng tránh nhiễm độc. ....................................................................... 11 
2.2. Phòng chống bụi .................................................................................................... 12 
2.2.1. Định nghĩa và phân loại bụi: ........................................................................ 12 
2.2.2. Tác hại của bụi đối với cơ thể. ..................................................................... 12 
2.2.3. Cách phòng, chống bụi. ................................................................................ 13 
2.3. Phòng chống cháy nổ ............................................................................................ 13 
2.3.1. Khái niệm về cháy nổ. .................................................................................. 13 
2.3.2. Nguyên nhân gây ra cháy nổ và biện pháp phòng chống.............................. 15 
2.4. Thông gió công nghiệp .......................................................................................... 17 
2.4.1. Mục đích của thông gió công nghiệp: .......................................................... 17 
2.4.2. Các biện pháp thông gió ............................................................................... 17 
2.4.3. Lọc sạch khí thải trong công nghiệp ............................................................ 19 
CHƯƠNG 3 : AN TOÀN ĐIỆN ................................................................................ 21 
3.1. Một số khái niệm cơ bản về an toàn điện............................................................ 21 
3.1.1. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người. ............................................. 21 
3.1.2. Các dạng tai nạn điện. .................................................................................. 25 
3.2. Tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn điện ................................................................. 25 
3.2.1. Điều 8. Đặt rào chắn tạo vùng làm việc cho đơn vị công tác....................... 26 
3.2.2. Điều 65. Cắt điện để làm việc ...................................................................... 26 
3.2.3. Điều 66. Làm việc với máy phát, trạm biến áp ............................................ 26 
3.2.4. Điều 68. Làm việc với động cơ điện ............................................................ 26 
3.2.5. Điều 69. Làm việc với thiết bị đóng cắt ....................................................... 26 
3.2.6. Điều 73. Máy biến áp đo lường. ................................................................... 27 
3.2.7. Điều 74. Làm việc với hệ thống Ắc quy. ..................................................... 27 
3.2.8. Điều 88. Các biện pháp với công việc có điện áp từ 1000V trở lên ............ 27 
3.2.9. Điều 94. Làm việc gần đường dây có điện áp từ 1000V trở lên .................. 28 
3.2.10. Đi ... t không gây nguy hiểm cho người. Xong đôi khi 
dòng điện chập khá lớn, nên dòng điện qua người trong trường hợp này có thể gây nguy 
hiểm. Vì vậy người ta còn áp dụng các biện pháp đặc biệt khác để tránh khỏi sự nguy hiểm 
đó, thí dụ dùng biện pháp cân bằng điện thế tại vùng dòng điện chập đi qua. 
- Nối đất, nối dây trung tính là tạo nên một mạch điện an toàn giữa tất cả vỏ máy 
hay kết cấu bằng kim lọai với dây trung tính nối đất của máy biến áp qua một dây dẫn bảo 
vệ đặc biệt gọi là dây trung tính, dây trung tính còn có thể nối đất lặp lại. Chính nhờ biện 
pháp này tất cả các dòng điện mát ra vỏ máy đều trở thành dòng ngắn mạch, chúng được 
chuyển qua dây bảo vệ, dây trung tính làm cắt cầu chì hay mcắt tự động đọan sự cố được 
bảo vệ. 
Thực hiện nối đất thường có hai lọai: Nối đất tự nhiên và nối đất nhân tạo. 
b) Nối đất tự nhiên bao gồm: 
Các đường ống nước, các đường ống bằng kim loại trừ các đường ống dẫn khí đốt 
hóa lỏng cũng như những đường dẫn khí đốt và các khí dễ cháy dễ nổ. 
Các ống chôn sâu trong đất của giếng khoan. 
Kết cấu kim loại và bê tông cốt thép nằm dưới đất của các nhà ở và công trình xây 
dựng. 
Các đường ống kim lọai của công trình thủy lợi. 
Vỏ chì của các đường cáp chôn trong đất. Khi xây dựng trang bị nối đất cần phải tận 
dụng các vật liệu tự nhiên sẵn có. Điện trở nối đất này được xác định bằng cách đo thực tế 
tại chỗ hay dựa theo các tài liệu để tính. 
c) Nối đất nhân tạo: 
Thường sử dụng các cọc thép tròn, thanh thép dẹp hình chữ nhật hay hình thép góc 
dài từ 2÷ 3m đóng sâu vào đất, sao cho đầu trên của chúng cách mặt đất khoảng 0,5 ÷ 0,7m 
* Các loại nối đất nhân tạo: 
Giáo Trình An Toàn Điện 
 44 
Các cọc thép tròn hoặc thép góc, thép ống đóng thẳng đứng xuống đất. Các thanh 
thép dẹt, thép tròn đặt nằm ngang trong đất. 
Kích thước tối thiểu các điện cực nối đất (các cọc, ống, thanh) cho trong bảng 3.3 
Kích thước nhỏ nhất của các cọc thép nối đất và dây nối đất. 
Tên gọi cực nối đất Trong nhà Thiết bị đặt 
ngòai trời 
Trong đất 
Dây dẫn tròn, đường kính, mm 5 6 
Thanh dẫn hình chữ nhật 
Tiết diện, mm2 
Bề dày, mm2 
24 
3 
48 
4 
Thép góc, bề dày của cạnh, mm 2 2,5 4 
Thép ống, bề dày của ống, mm 2,5 2,5 3,5 
Đối với mạng điện áp dưới 1000V, điện trở nối đất tại mọi thời điểm trong năm 
không được vượt quá 4Ω. Riêng đối với các thiết bị nhỏ, công suất tổng của máy phát điện 
và máy biến áp không quá 100kVA thì cho phép đến 10Ω. 
Nối đất lặp lại của dây trung tính trong mạng 380/220V phải có điện trở không được 
quá 10Ω. 
Đối với thiết bị điện áp cao hơn 1000V có dòng điện chạm đất bé và các thiết bị có 
điện áp đến 100V nên sử dụng nối đất tự nhiên sẵn có. 
Đối với đường dây tải điện trên không, cần nối đất các cột bê tông cốt thép và cốt 
sắt của tất cả các đường dây tải điện 35kV, còn các đường dây 3-20kV chỉ cần nối đất ở 
khu vực có dân cư. 
Trên các đường dây ba pha bốn dây 380/220V có điểm trung tính trực tiếp nối đất, 
các cột sắt, xà sắt của cột bê tông cốt thép cần phải được bố trí nối với dây trung tính. 
 Trong các mạng điện có điện áp dưới 1000V, có điểm trung tính cách điện, các cột 
sắt và bê tông cốt thép cần có điện trở nối đất không quá 50Ω. 
d) Lắp đặt điện cực nối đất: 
Thiết bị nối đất thẳng đứng 
Thiết bị tiếp đất có thể làm bằng thép với các kích thước sau: 
- Hình tròn, đường kính 10mm, nếu cực tròn tráng kẽm thì có thể giảm xuống còn 6 
cm; Hình chữ nhật tiết diện 48mm2, dầy 4mm. 
- Thép góc thành dầy 4 mm. 
 - Théo dạng ống, thành ống dầy 3,5 mm hình 5.1 
Tất cả các thanh dẫn dài 2÷3 m. 
 Hình 3.10: Cấu tạo của thiết bị tiếp đất. 
Giáo Trình An Toàn Điện 
 45 
Trước khi đóng điện cực xuống đất, tất cả các điện cực đều phải cạo sạch sơn, gỉ, 
dầu mỡNếu môi trường đóng có tính xâm thực cao, thì tiết diện điện cực có thể tăng lên 
hay bề mặt của nó được tráng kẽm. 
Để đóng các thiết bị tiếp đất, trước hết người ta đào một đường rãnh sâu 
500÷700mm và đóng ép hay đóng xoắn các điện cực xuống đáy rãnh. Để làm việc đó 
người ta thường dùng búa tạ, máy ép rung, máy ép thủy lực hay bằng các máy khoan 
chuyên dùng. Đầu điện cực thò lên trên rãnh đào khỏang 100÷200mm. Các điện cực ngang 
được đặt trực tiếp trên đáy rãnh, nếu các điện cực bằng thép dẹt thì người ta đặt nó theo 
chiều dẹt áp với thành rãnh. 
Hình 3.11: Nối các thiết bị tiếp đất nằm nngang và đóng điện cực tiếp đất thẳng 
đứng. 
Dây nối đất chung đấu với thiết bị tiếp đất ở hai điểm. Việc nối các thiết bị nối đất, 
các đường dây tiếp đất chính và mạng nối đất bên trong thường thực hiện bằng cách hàn 
điện và phải bảo đảm tiếp xúc điện tốt nhất. Chất lượng mối hàn phải kiểm tra kỹ trước khi 
lấp đất và độ bền của chúng có thể dùng búa nặng gần 1 kg gõ nhẹ vào mối hàn. Cho phép 
dùng mối nối bu lông, nếu như không làm giảm tiếp xúc điện. 
Một số ví dụ về nối đất 
 a) b) 
Hình 3.12: Nối đất mạng TT, mạng IT (a), nối đất dây trung hòa cho cần cẩu tháp 
Giáo Trình An Toàn Điện 
 46 
3.6.2. Lắp đặt nối dây trung tính bảo vệ. 
a) Mục đích của bảo vệ nối dây trung tính. 
- Trong mạng điện 3 pha 4 dây điện áp nhỏ hơn 1000V có trung tính trực tiếp nối 
đất người ta không áp dụng hình thức bảo vệ nối đất mà thay nó bằng hình thức bảo vệ nối 
dây trung tính. 
- Trong bảo vệ nối dây trung tính người ta nối các phần kim loại của thiết bị điện 
hoặc các kết cấu kim loại mà những bộ phận đó có thể xuất hiện điện áp khi cách điện bị 
hư hỏng dẫn tới rò điện và tạo ra sự ngắn mạch với dây trung tính. Lúc đó các thiết bị bảo 
vệ sẽ tác động và cắt mạch điện. 
- Sơ đồ bảo vệ nối dây trung tính. 
Hình 3.13 : Thiết bị bị điện chạm vỏ trong mạng điện áp dưới 1000V, có trung tính nối 
đất và được bảo vệ. 
Tóm lại: Vậy mục đích của bảo vệ nối dây trung tính nhằm bảo đảm an toàn cho 
người khi có sự chạm vỏ của 1 pha nào đó bằng cách nhanh chóng cắt phần điện có sự 
chạm vỏ (hình 3-4) 
b) Ý nghĩa của bảo vệ nối dây trung tính. 
- Bảo vệ nối dây trung tính dùng để thay thế cho bảo vệ nối đất trong các mạng điện 
3 pha 4 dây điện áp nhỏ hơn 1000 V có trung tính trực tiếp nối đất như ở mạng điện 380/ 
220 V, 220/ 127 V... 
- Ý nghĩa của việc thay thế này xuất phát từ thực tế là trong mạng điện 3 pha 4 dây 
trung tính trực tiếp nối đất mà vẫn áp dụng hình thức bảo vệ nối đất thì không thể bảo đảm 
an toàn cho người. Điều này có thể giải thích bằng ví dụ sau: 
* Giả sử ta có mạng điện 3 pha 4 dây trung tính trực tiếp nối đất, điện áp nhỏ hơn 
1000V như (hình vẽ) và giả thiết ta vẫn bảo vệ an toàn cho người là bảo vệ nối đất tức là 
nối vỏ thiết bị với hệ thống nối đất có điện trở nối đất là Rđ. Như (Hình vẽ) 
 - Sơ đồ bảo vệ khi thực hiện nối đất. 
R0 
~ 3 pha 
A 
B 
C 
O 
C
B 
Giáo Trình An Toàn Điện 
 47 
Hình3.14: Thiết bị bị chạm vỏ trong mạng điện có trung tính nối đất có điện áp 
dưới 1000V. nối đất bảo vệ. 
Khi có sự chạm vỏ của một pha do bị hư hỏng cách điện như (hình 1-2) sẽ có 
dòng điện qua vỏ thiết bị đi vào đất với tri số 
đ
p
đ
RR
U
I
0
 (1) 
Trong đó: Up là điện áp pha của mạng điện. 
 R0, Rđ là điện trở nối đất của trung tính và của thiết bị cần bảo vệ. 
Trị số dòng điện Iđ này lúc điện áp nhỏ hơn 1000 V không phải lúc nào cũng đủ 
lớn để làm cho các thiết bị bảo vệ (như cầu chì, áp tô mát ...) tác động 1 cách chắc 
chắn và nhanh để cắt phần bị chạm vỏ ra, vì vậy trên vỏ thiết bị sẽ có một điện áp nguy 
hiểm tồn tại lâu dài là: Uđ = Iđ . Rđ (2) 
Ví dụ: Mạng 380/220 V có trung tính trực tiếp nối đất với R0 = Rđ = 4Ω thì. 
đ
p
đ
RR
U
I
0
= A5,27
44
220
Dòng điện 27,5A chỉ có thể làm cho cầu chì có dòng định mức của dây chảy có trị 
số khoảng 10A tác động. Thực tế dòng định mức của dây chảy có thể lớn hơn trị số 10A 
trên nhiều (trị số đó phụ thuộc chủ yếu vào công suất, chế độ làm việc của các thiết bị 
điện). Lúc này các thiết bị bảo vệ sẽ không tác động, và trên vỏ thiết sẽ có điện áp nguy 
hiểm là: 
 Uđ = Iđ.Rđ = 27,5 . 4 = 110 V 
Điện áp này có thể tồn tại lâu dài. Ở đây Rđ = R0 nên: Uđ = Up / 2. 
~3 pha 
A 
B 
C 
O 
R0 
CC 
Rđ 
Giáo Trình An Toàn Điện 
 48 
Nếu Rđ > R0 thì Uđ sẽ lớn hơn. 
 * Để có thể giảm Uđ: 
- Giảm Rđ so với R0 nhưng như vậy sẽ không kinh tế. 
- Trong trường hợp trên nếu chúng ta bằng cách nào đó có thể tăng dòng chạm vỏ 
Iđ đến một giá trị đủ lớn, để các thiết bị bảo vệ có thể cắt nhanh chổ bị sự cố chạm vỏ thì 
mới bảo vệ an toàn được cho người. Biện pháp đơn giản nhất là dùng dây dẫn để nối vỏ 
thiết bị với dây trung tính. 
Như vậy ý nghĩa của bảo vệ nối dây trung tính là biến sự chạm vỏ của thiết bị thành 
ngắn mạch một pha để các thiết bị bảo vệ cắt nhanh và chắc chắn phần bị chạm vỏ bảo 
đảm an toàn cho người. 
Cần lưu ý rằng bảo vệ nối dây trung tính chỉ tác động tốt khi có sự chạm vỏ thiết bị 
còn khi có sự chạm đất thì bảo vệ nối dây trung tính sẽ không tác dụng bảo vệ vì lúc đó 
dòng chạm đất bé nên có thể các thiết bị bảo vệ không tác động vì vậy sự cố chạm đất này 
sẽ tồn tại lâu dài nguy hiểm (trong mạng trung tính trực tiếp nối đất điện áp nhỏ hơn 
1000 V cần phân biệt hai khái niệm chạm đất và chạm vỏ. 
3.6.3. Lắp đặt hệ thống chống sét. 
a. Khái niệm về chống sét: 
Sét là sự phóng điện trong khí quyển giữa đám mây và đất, hay giữa các đám mây 
mang điện khác dấu. Trước khi có sự phóng điện của sét đã có sự phân chia và tích lũy rất 
mạnh điện tích trong các đám mây giông do tác dụng của các luồng không khí nóng bốc 
lên và hơi nước ngưng tụ trong các đám mây. Các đám mây mang điện là do kết quả của sự 
phân tích các điện tích trái dấu và tập trung chúng trong các phần tử khác nhau của đám 
mây. 
- Phần dưới của đám mây giông thường tích điện tích âm. Các đám mây cùng với 
đất hình thành các tụ điện mây đất. Ở phần trên đám mây thường tích lũy điện tích dương. 
Cường độ điện trường của tụ điện mây – đất tăng dần lên và nếu tại chỗ nào đó cường độ 
đạt tới trị số giới hạn 25-30 kV/cm thì không khí bị i ôn hóa và bắt đầu trở nên dẫn điện. 
Sự phóng điện của sét chia làm ba giai đọan: 
- Phóng điện giữa đám mây và đất được bắt đầu bằng sự xuất hiện một dòng sáng 
chuyển xuống đất, chuyển động từng đợt với tốc độ 100 ÷ 1000 km/s. Dòng này mang 
phần lớn điện tích của đám mây, tạo nên ở đầu cực của nó một điện thế rất cao hàng triệu 
vôn. Giai đọan này gọi là giai đoạn phóng điện tiền đạo từng bậc. 
- Khi dòng tiền đạo vừa mới phát triển đến đất hay các vật dẫn điện nối đến đất thì 
giai đọan thứ hai bắt đầu, đó là giai đọan phóng điện chủ yếu của sét. Trong giai đọan này, 
các điện tích dương của đất di chuyển có hướng từ đất theo dòng tiên đạo với tốc độ lớn 
(6.104 ÷ 105 km/s) chạy lên và trung hòa các điện tích âm của dòng tiền đạo. 
- Sự phóng điện chủ yếu được đặc trưng bởi dòng điện lớn qua chỗ sét đánh gọi là 
dòng điện sét và sự lóe sáng mãnh liệt của dòng điện phóng. Không khí trong dòng phóng 
được nung nóng đến nhiệt độ khoảng 10.0000C và giãn nở rất nhanh tạo thành dòng điện 
âm thanh. Ở giai đoạn thứ ba của sét sẽ kết thúc sự di chuyển các điện tích của mây và từ 
đó bắt đầu phóng điện, và sự lóe sáng dần dần biến mất. 
- Bảo vệ chống sét cho nhiều đối tượng khác nhau cũng khác nhau: Bảo vệ chống 
sét đánh trực tiếp đối với trạm biến áp, Bảo vệ chống sét đường dây truyền tải điện, bảo vệ 
chống sét từ đường dây truyền vào trạm, bảo vệ chống sét cho các công trình. Những 
nguyên tắc bảo vệ thiết bị nhờ cột thu sét còn gọi là cột thu lôi đã hầu như không thay đổi 
từ những năm 1750 khi B.Franklin kiến nghị thực hiện bằng một cột cao có đỉnh nhọn 
bằng kim loại được nối đến hệ thống nối đất. Trong quá trình thực hiện người ta đã đưa 
đến những kiến thức khá chính xác về hướng đánh trực tiếp của sét, về bảo vệ cột thu sét 
và thực hiện hệ thống nối đất (còn gọi là hệ thống tiếp đất). 
Giáo Trình An Toàn Điện 
 49 
- Khi có một đám mây tích điện tích âm đi qua đỉnh của một cột thu lôi có chiều cao 
đối với mặt đất và có điện thế của đất xem như bằng không. Nhờ cảm ứng tĩnh điện thì 
đỉnh của cột thu lôi sẽ nạp một điện tích dương. Do đỉnh cột thu lôi nhọn nên cường độ 
điện trường trong vùng này khá lớn. Điều này sẽ dễ tạo nên một kênh phóng điện từ đầu 
cột thu lôi đến đám mây tích điện tích âm, do vây sẽ có dòng điện phóng từ đám mây 
xuống đất. Khỏang không gian gần cột thu lôi mà vật được bảo vệ đặt trong đó, rất ít có 
khả năng bị sét đánh gọi là vùng hay phạm vi bảo vệ của cột thu lôi. 
b. Hệ thống bảo vệ chống sét cơ bản gồm: 
 Một bộ phận thu đón bắt sét đặt trong không trung, được nối xuống một dây dẫn 
đưa xuống, đầu kia của dây dẫn lại nối đến mạng lưới nằm trong đất còn gọi là hệ thống 
nối đất. Hệ thống bảo vệ được đặt ở vị trí nhằm đạt được yêu cầu bảo vệ trườc sự tấn công 
đột ngột, trực tiếp của sét. Vai trò của bộ phận đón bắt sét nằm trong không trung rất quan 
trọng và sẽ trở thành điểm đánh thích ứng nhất của sét. Dây dẫn nối từ bộ phận đón bắt sét 
hay còn gọi là đầu thu từ trên đưa xuống có nhiệm vụ đưa dòng sét xuống hệ thống kim 
lọai nằm trong đất và tỏa nhanh vào lòng đất. Như vậy hệ thống lưới này dùng để khuếch 
tán năng lượng của sét vào trong đất. 
c. Một số cách lắp dây chống sét: 
 Hình 3.15: Sử dụng thiết bị chống sét 
Thiết bị nối đất 
Khoảngcách 
chống phóng 
tia lửa điện 
Dây dẫn sét xuống 
đất 
Ống thoát nước 
mưa 
Máng thoát nước 
Dây thu sét Nối đất cho dây 
ăng ten 
Thanh thu sét 
Điểm thu sét 
Thiết bị nối đất 
Dây dẫn sét xuống 
đất 
Điểm tách 
Giáo Trình An Toàn Điện 
 50 
 Hình 3.16: Sử dụng dây thu sét trong mạng 
a) b) 
Hình 3.17: Thiết bị chống sét (a) và điểm tách (b) 
Câu hỏi 
1. Ý nghĩa của việc nối đất. Có mất cách nối đất. 
2. Trong mạng điện có điện áp nhỏ hơn 1000V điện trở nối đất có giá trị là bao nhiêu? 
3.7. Phạm vi áp dụng giáo trình và tài liệu tham khảo 
3.7.1. Phạm vi áp dụng giáo trình: 
Chương trình môn học này được sử dụng để giảng dạy cho trình độ Trung cấp, Cao 
đẳng nghề. 
3.7.2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học: 
- Trước khi giảng dạy, giáo viên cần căn cứ vào nội dung của từng bài học để chuẩn 
bị đầy đủ các điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy. 
- Nên áp dụng phương pháp đàm thoại để học sinh ghi nhớ kỹ hơn. 
3.7.3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý: 
- Phòng chống cháy, nổ và thông gió trong công nghiệp. 
- Tác hại của dòng điện đối với cơ thể con người. 
- Các nguyên nhân gây tai nạn điện. 
- Các phương pháp bảo vệ an toàn cho người và thiết bị. 
Điểm tách 
Dây dẫn sét xuống đất 
Dây thu sét 
Kích thước 1 mạng 
max.10mx20m 
Điểm tách 
Giáo Trình An Toàn Điện 
 51 
Tài liệu cần tham khảo: 
[1] Trần Quang Khánh, Bảo hộ lao động và kỹ thuật an toàn điện, Nxb KHKT 2008. 
[2] Nguyễn Xuân Phú, Kỹ thuật an toàn trong cung cấp và sử dụng điện, NXB 
Khoa học và Kỹ thuật 1996. 
[3] Đặng Văn Đào, Kỹ Thuật Điện, NXB Giáo dục 2004. 
[4] Nguyễn Thế Đạt, Giáo trình an toàn lao động, NXB Giáo dục 2002. 
[5] Nguyễn Đình Thắng, Giáo trình an toàn điện, NXB Giáo dục 2002. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_an_toan_dien.pdf