Đặc điểm cấu trúc quần xã bọ chân chạy (Carabidae) và xác định các loài chỉ thị sinh học cho các kiểu sử dụng đất tại khu dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, Lạng Sơn
Nghiên cứu xác định sự sai khác về thành phần loài và cấu trúc quần xã bọ chân chạy giữa các kiểu sử dụng
đất thuộc hệ sinh thái núi đá vôi tại Khu Dự trữ Thiên nhiên Hữu Liên (Lạng Sơn). Bẫy hố được sử dụng để thu thập
bọ chân chạy. Tổng cộng 80 bẫy hố được thiết lập và phân bố đều qua bốn kiểu sử dụng đất chính tại khu vực: đất
nông nghiệp, đồng cỏ, rừng trồng keo (10 năm) và rừng tái sinh (15 năm). Kết quả ghi nhận được 24 loài hình thái
bọ chân chạy từ 477 cá thể. Sinh cảnh nông nghiệp (cánh đồng ngô) ghi nhận số lượng cá thể, số lượng loài và tính
đa dạng các loài bọ chân chạy cao nhất. Cấu trúc quần xã bọ chân chạy khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các
kiểu sử dụng đất. Phân tích đo lường đa hướng NMDS đã phân tách rõ rệt quần xã bọ chân chạy giữa sinh cảnh
nông nghiệp và sinh cảnh rừng. Lớp thảm mục ảnh hưởng quyết định tới cấu trúc quần xã bọ chân chạy tại khu vực.
Nghiên cứu bước đầu xác định được bốn loài bọ chân chạy làm sinh vật chỉ thị cho sinh cảnh nông nghiệp dựa vào
phân tích giá trị chỉ thị sinh học (IndVal), bao gồm: Pheropsophus jessoensis Morawitz, 1862, Chlaenius pleuroderus
Chaudoir, 1883, Harpalus indicus Bates, 1891 và Chlaenius flavofemoratus Laporte, 1834.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm cấu trúc quần xã bọ chân chạy (Carabidae) và xác định các loài chỉ thị sinh học cho các kiểu sử dụng đất tại khu dự trữ thiên nhiên Hữu Liên, Lạng Sơn
Vietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No. 7: 853-862 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021, 19(7): 853-862 www.vnua.edu.vn 853 ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC QUẦN XÃ BỌ CHÂN CHẠY (CARABIDAE) VÀ XÁC ĐỊNH CÁC LOÀI CHỈ THỊ SINH HỌC CHO CÁC KIỂU SỬ DỤNG ĐẤT TẠI KHU DỰ TRỮ THIÊN NHIÊN HỮU LIÊN, LẠNG SƠN Bùi Văn Bắc*, Lê Minh Thư Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội *Tác giả liên hệ: buibac80@gmail.com Ngày nhận bài: 07.10.2020 Ngày chấp nhận đăng: 29.01.2021 TÓM TẮT Nghiên cứu xác định sự sai khác về thành phần loài và cấu trúc quần xã bọ chân chạy giữa các kiểu sử dụng đất thuộc hệ sinh thái núi đá vôi tại Khu Dự trữ Thiên nhiên Hữu Liên (Lạng Sơn). Bẫy hố được sử dụng để thu thập bọ chân chạy. Tổng cộng 80 bẫy hố được thiết lập và phân bố đều qua bốn kiểu sử dụng đất chính tại khu vực: đất nông nghiệp, đồng cỏ, rừng trồng keo (10 năm) và rừng tái sinh (15 năm). Kết quả ghi nhận được 24 loài hình thái bọ chân chạy từ 477 cá thể. Sinh cảnh nông nghiệp (cánh đồng ngô) ghi nhận số lượng cá thể, số lượng loài và tính đa dạng các loài bọ chân chạy cao nhất. Cấu trúc quần xã bọ chân chạy khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các kiểu sử dụng đất. Phân tích đo lường đa hướng NMDS đã phân tách rõ rệt quần xã bọ chân chạy giữa sinh cảnh nông nghiệp và sinh cảnh rừng. Lớp thảm mục ảnh hưởng quyết định tới cấu trúc quần xã bọ chân chạy tại khu vực. Nghiên cứu bước đầu xác định được bốn loài bọ chân chạy làm sinh vật chỉ thị cho sinh cảnh nông nghiệp dựa vào phân tích giá trị chỉ thị sinh học (IndVal), bao gồm: Pheropsophus jessoensis Morawitz, 1862, Chlaenius pleuroderus Chaudoir, 1883, Harpalus indicus Bates, 1891 và Chlaenius flavofemoratus Laporte, 1834. Từ khóa: Bọ chân chạy, loài chỉ thị sinh học, hệ sinh thái núi đá vôi, Khu Dự trữ Thiên nhiên Hữu Liên. Characterization of Ground-beetle Community Structure and Identification of ground-beetle Species as Bioindicators for Land use types at Huu Lien Nature Reserve, Lang Son Province ABSTRACT This study examined the differences in species composition and community structure of ground beetles among land use types of karst ecosystems in Huu Lien Nature Reserve (Lang Son Province). Pitfall traps were used to collect ground beetles. In total, 80 pitfall traps were established and distributed in four major types of land use comprising agricultural land, grassland, Acacia plantations (10 years) and secondary forest (15 years). The study recorded 24 morphospecies of ground beetles from 477 trapped individuals. Agricultural land (maize field) had the highest abundance and species richness and a high level of diversity of ground beetles. The community structure of ground beetles significantly differed among the land uses. Particularly, the species ordination NMDS obviously separated the agricultural ground beetles from the forest communities. The litter layer significantly affected the community structure of ground beetles. The study found four ground-beetle species as bio-indicator species of the agricultural land based on the indicator value (IndVal), including: Pheropsophus jessoensis Morawitz, 1862, Chlaenius pleuroderus Chaudoir, 1883, Harpalus indicus Bates, 1891 and Chlaenius flavofemoratus Laporte, 1834. Key words: Ground beetles, indicator species, karst ecosystems, Huu Lien Nature Reserve. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bọ chân chạy thuộc họ Carabidae, bộ Cánh cứng (Coleoptera) là một trong số những nhóm côn trùng được nghiên cứu nhiều nhất và được sử dụng như một nhóm sinh vật chỉ thị tin cậy cho sự chia cắt sinh cảnh và chuyển đổi sử dụng đất (Rainio & Niemelä, 2003). Lợi thế của việc sử Đặc điểm cấu trúc quần xã bọ chân chạy (Carabidae) và xác định các loài chỉ thị sinh học cho các kiểu sử dụng đất tại Khu Dự trữ Thiên nhiên Hữu Liên, Lạng Sơn 854 dụng nhóm sinh vật này trong nghiên cứu bao gồm: dễ dàng thu thập mẫu với chi phí thấp, đa dạng về hình thái và chức năng sinh thái, đặc biệt rất nhạy cảm với các thay đổi của môi trường sống (Niemelä, 2001; Rainio & Niemelä, 2003; Fujita & cs., 2008; Gaublomme & cs., 2008; Do & Joo, 2013; Jung & cs., 2018). Ở Việt Nam, nghiên cứu về phân loại và sinh thái bọ chân chạy đã được thực hiện bởi các tác giả trong và ngoài nước như Park & cs. (2006), Kirschenhofer (2010), Matalin (2015), Matalin & Wiesner (2016), Wiesner & cs. (2017), Lê Anh Sơn & cs. (2013a, b), Lê Anh Sơn & cs. (2014). Nguyễn Thị Thanh & Nguyễn Thị Huyền (2013) khi nghiên cứu về khu hệ bọ chân chạy ở các cánh đồng rau họ cải ở Nghệ An đã xác định được 17 loài chân chạy. Nghiên cứu về đa dạng bọ chân chạy cũng đã được thực hiện tại một số Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn của Việt Nam như Lê Doãn Anh & cs. (2013). Mặc dù vậy, cho đến nay có rất ít nghiên cứu về quần xã bọ chân chạy cư trú trên hệ sinh thái núi đá vôi, nơi được xem là một trong những “hồ chứa” quan trọng của tính đa dạng sinh học trên thế giới với tỷ lệ cao của các loài đặc hữu ... ồng cỏ, giữa rừng tái sinh và rừng trồng, nhưng cấu trúc quần xã bọ chân chạy giữa các cặp sinh cảnh này vẫn chỉ ra một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Nông nghiệp - Đồng cỏ: PERMANOVA; F = 10,2; R2 = 0,23; P <0,001; Rừng tái sinh-Rừng trồng: PERMANOVA; F = 12,1; R2 = 0,25; P <0,001) 3.2. Thảo luận 3.2.1. Đa dạng thành phần loài bọ chân chạy tại hệ sinh thái núi đá vôi khu vực Hữu Liên Nghiên cứu khu hệ bọ chân chạy đã được tiến hành ở một số vườn quốc gia, khu bảo tồn ở Việt Nam. Ví dụ, Lê Doãn Anh & cs. (2013) đã ghi nhận 33 loài thuộc 24 giống bọ chân chạy từ 321 cá thể thu bắt được từ bốn sinh cảnh: trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng phục hồi và ven suối tại Vườn Quốc gia Bạch Mã. Nghiên cứu này lần đầu tiên cung cấp thông tin về đặc điểm thành phần loài cũng như phân bố của quần xã bọ chân chạy theo các kiểu sử dụng đất chính tại khu vực núi đá vôi Hữu Liên, Lạng Sơn. Với 24 loài hình thái (Sinh cảnh nông nghiệp: 21; đồng cỏ: 16; rừng trồng: 8; rừng tái sinh: 10) được ghi nhận trong nghiên cứu này, hệ sinh thái đá vôi chỉ ra tính đa dạng cao các loài chân chạy so với các hệ sinh thái khác trong khu vực Đông Nam Á như hệ sinh thái thái rừng nhiệt đới ở Bawakaraeng (South Sulawesi, Indonesia) (9 loài) (Qodri & cs., 2016). Khu DTTN Hữu Liên có địa mạo nổi bật là hệ thống núi đá vôi với tổng diện tích 9.734ha. Hầu hết diện tích đá vôi được bao phủ bởi rừng nhiệt đới ở độ cao 200-400m trên mực nước biển (Anon, 1990). Các điều kiện đặc biệt của hệ sinh thái núi đá vôi như đất kiềm, tầng đất mỏng, các ngọn núi cao với độ dốc lớn và bị cô lập đã tạo nên sinh cảnh độc đáo cho nhiều khu hệ động, thực vật. Các nghiên cứu về khu hệ động, thực vật tại Khu DTTN Hữu Liên đã ghi nhận mức độ đa dạng sinh học cao. Tổng số 794 loài thực vật có mạch, 57 loài động vật có vú, 23 loài bò sát và 14 loài lưỡng cư đã được phát hiện (Anon, 1990). Kết quả nghiên cứu này bổ sung thêm tính đa dạng sinh học của khu vực. Hình 2. Phân tích NMDS chỉ ra sự khác nhau trong cấu trúc quần xã bọ chân chạy giữa các kiểu sử dụng đất: nông nghiệp (NN), đồng cỏ (DC), rừng trồng (RT) và rừng tái sinh (TS). Giá trị nhiễu “stress value” của phân tích: 0,08 -0,5 0,0 0,5 Bùi Văn Bắc, Lê Minh Thư 859 3.2.2. Thay đổi về đặc trưng và cấu trúc quần xã bọ chân chạy theo các kiểu sử dụng đất Kết quả nghiên cứu là đánh giá đầu tiên về sự khác nhau trong quần xã bọ chân chạy ở bốn kiểu sử dụng đất tại Khu DTTN Hữu Liên. Số lượng cá thể và số lượng loài giảm theo mức độ tăng dần của cường độ sử dụng đất. Phân tích NMDS chỉ ra sự khác biệt lớn về cấu trúc quần xã bọ chân chạy giữa bốn kiểu sử dụng đất, mặc dù sinh cảnh rừng trồng và rừng tái sinh không có sự khác nhau về các đặc trưng quần xã (số lượng loài, số lượng cá thể và chỉ số đa dạng Shannon). Điều kiện môi trường khắc nghiệt của HSTĐV dường như đóng vai trò như một yếu tố lọc các đặc điểm chức năng quần xã liên quan đến khả năng di chuyển, tập tính kiếm mồi, yêu cầu nguồn thức ăn, chịu đựng nhiễu loạn. Khi phân tích các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới cấu trúc quần xã bọ chân chạy tại khu vực Hữu Liên, nghiên cứu đã xác định được nhân tố độ dày và tỷ lệ che phủ của lớp thảm mục là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới cấu trúc quần xã bọ chân chạy (Hình 3). Lớp thảm mục dày ở rừng trồng và rừng tái sinh dường như đã cản trở khả năng săn mồi và di chuyển của bọ chân chạy. Ghi chú: Các vec-tơ đậm nét (màu đỏ) biểu thị cho các nhân tố môi trường ảnh hưởng ý nghĩa tới cấu trúc quần xã (P <0,05). Vec-tơ mờ (màu xám) biểu thị cho các nhân tố môi trường không ảnh hưởng ý nghĩa tới cấu trúc quần xã (P >0,05). CPTT = Tỷ lệ độ che phủ của lớp thảm tươi, CPCG = Tỷ lệ che phủ của cây gỗ, CPCB = Tỷ lệ che phủ của cây bụi, CCTM = độ dày trung bình lớp thảm mục, CPTM = Tỷ lệ che phủ của lớp thảm mục. Hình 3. Phân tích NMDS chỉ ra sự khác nhau trong cấu trúc quần xã bọ chân chạy giữa các kiểu sử dụng đất: nông nghiệp (NN), đồng cỏ (DC), rừng trồng (RT) và rừng tái sinh (TS) Bảng 3. Kết quả kiểm tra giá trị chỉ thị sinh học (IndVal) của bốn loài bọ chân chạy có thể xem là chỉ thị cho các kiểu sử dụng đất (P < 0,05) tại khu vực nghiên cứu Loài Kiểu sử dụng đất Giá trị chỉ thị sinh học (IndVal) Giá trị P Pheropsophus jessoensis Morawitz, 1862 Nông nghiệp 81,9 <0,001 Chlaenius pleuroderus Chaudoir, 1883 Nông nghiệp 81,7 <0,001 Harpalus indicus Bates, 1891 Nông nghiệp 72,8 <0,001 Chlaenius flavofemoratus Laporte, 1834 Nông nghiệp 70,7 0,002 -0,5 0,0 0,5 Đặc điểm cấu trúc quần xã bọ chân chạy (Carabidae) và xác định các loài chỉ thị sinh học cho các kiểu sử dụng đất tại Khu Dự trữ Thiên nhiên Hữu Liên, Lạng Sơn 860 Ghi chú: A - Pheropsophus jessoensis Morawitz, 1862; B - Chlaenius pleuroderus Chaudoir, 1883, C - Chlaenius flavofemoratus Laporte, 1834 và D - Harpalus indicus Bates, 1891. Hình 4. Các loài bọ chân chạy chỉ thị cho kiểu sử dụng đất nông nghiệp 3.2.3. Khả năng chỉ thị sinh học của bọ chân chạy cho các thay đổi của hệ thống sử dụng đất tại hệ sinh thái núi đá vôi Kết quả kiểm tra phân tích loài chỉ thị sinh học theo Dunfrene & Lagendre (1997) đã xác định được bốn loài bọ chân chạy được xem là sinh vật chỉ thị sinh học cho đất nông nghiệp, bao gồm: Pheropsophus jessoensis Morawitz, 1862, Chlaenius pleuroderus Chaudoir, 1883, Harpalus indicus Bates, 1891 và Chlaenius flavofemoratus Laporte, 1834. Tuy nhiên, không có loài Bọ chân chạy nào có thể sử dụng làm chỉ thị sinh học hiệu quả cho rừng tái sinh, rừng trồng và đồng cỏ trong nghiên cứu này (Bảng 3, Hình 4). Mặc dù trong nghiên cứu này chưa xác định được các loài chân chạy chỉ thị cho kiểu sử dụng đất như rừng tái sinh, rừng trồng hay đồng cỏ nhưng nghiên cứu bước đầu khẳng định sự thay đổi trong thành phần và cấu trúc quần xã bọ chân chạy theo các kiểu sử dụng đất. Việc mở rộng điều tra có thể sẽ xác định được các loài bọ chân chạy chỉ thị cho các sinh cảnh trên. 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu lần đầu tiên xác định được 24 hình thái loài bọ chân chạy từ 477 cá thể thu bắt được tại khu vực Khu DTTN Hữu Liên, Lạng Sơn. Thành phần loài, số lượng cá thể và chỉ số đa dạng sinh học Shannon của quần xã bọ chân chạy thay đổi giữa các kiểu sử dụng đất. Đặc biệt, sinh cảnh nông nghiệp chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các kiểu sử dụng đất khác (đồng cỏ, rừng trồng và rừng tái sinh) về các đặc điểm quần xã bọ chân chạy. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra sự sai khác trong cấu trúc quần xã bọ chân chạy giữa bốn kiểu sử dụng đất. Độ dày và tỷ lệ che phủ mặt đất của lớp thảm mục là nhân tố môi trường quan trọng ảnh hưởng tới cấu trúc Bùi Văn Bắc, Lê Minh Thư 861 quần xã bọ chân chạy. Nghiên cứu bước đầu xác định được bốn loài bọ chân chạy có thể làm sinh vật chỉ thị hiệu quả cho sinh cảnh nông nghiệp. Tuy nhiên, tại ba sinh cảnh: đồng cỏ, rừng trồng keo (10 năm) và rừng tái sinh, nghiên cứu chưa xác định được loài bọ chân chạy nào có thể chỉ thị sinh học hiệu quả (các loài có giá trị IndVal 0,05). LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn tới Ban Quản lý Khu Dự trữ Thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn đã cho phép thực hiện các nghiên cứu thực địa tại địa. Bài báo là sản phẩm của nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2020 (LN-QM-2020.1) theo Quyết định số 158/QĐ-ĐHLN-KHCN ngày 20/1/2020 của Hiệu trưởng Trường Đại học Lâm nghiệp: “Nghiên cứu xác định các loài côn trùng chỉ thị cho các kiểu sử dụng đất thuộc hệ sinh thái núi đá vôi ở một số khu vực miền Bắc Việt Nam”. TÀI LIỆU THAM KHẢO Anichtchenko A. & Kirschenhofer E. (2017). To the knowledge of Oriental species of subgenus Pseudochlaeniellus Jeannel (Coleoptera, Carabidae, Chlaenius). Zootaxa. 4231 (2): 187-202. Anon (1990). Investment plan for Huu Lien Nature Reserve, Huu Lung district, Lang Son Province. Lang Son Provincial People’s Committee, Lang Son. Azadbakhsha S. & Kirschenhofer E. (2019). A new species and subspecies of genus Chlaenius Bonelli, 1810 with remark on the taxonomic position of Haplochlaenius Lutshnik, 1933 and Vachinius Casale, 1984 and a new synonym of subgenus Macrochlaenites Kuntzen, 1919 (Coleoptera, Carabidae, Chlaeniini). Oriental Insects. 53(4): 1-22. Brower J.E., Zar J.H. & Von-Ende C.N. (1998). Field and laboratory methods for general ecology, 4th ed. Boston, WCB. McGraw-Hill. Bui Van Bac, Ziegler T. & Bonkowski M. (2020). Morphological traits reflect dung beetle response to land use changes in tropical karst ecosystems of Vietnam. Ecological Indicators. 108:1-9. Do Tuyet (2001). Characteristics of karst ecosystems of Vietnam and their vulnerability to human impact. Acta Geologica Sinica. 75: 325-329. Do Y. & Joo G.J. (2013). The effect of fragmentation and intensive management on carabid beetles in coniferous forest. Applied Ecology and Environmental Research. 11: 451-461. Dufrene M. & Legendre P. (1997). Species assemblages and indicator species: the need for a flexible asymmetrical approach. Ecological Monographs. 67(3): 345-366. Fedorenko D.N. (2014). New species of bombardier beetles of the genera Brachinus and Pheropsophus (Coleoptera: Carabidae: Brachininae) from Vietnam. Zoosystematica Rossica. 22(2): 271-284. Fujita A., Maeto K., Kagawa Y. & Ito N. (2008). Effects of forest fragmentation on species richness and composition of ground beetles (Coleoptera: Carabidae and Brachinidae) in urban landscapes. Entomological Science. 11: 39-48. Furey N.M., Mackie I.J. & Racey P.A. (2010). Bat diversity in Vietnamese limestone karst areas and the implications of forest degradation. Biodiversity and Conservation. 19: 1821-1838. Gaublomme E., Hendrickx F., Dhuyvetter H. & Desender K. (2008). The effects of forest patch size and matrix type on changes in carabid beetle assemblages in an urbanized landscape. Biological Conservation. 141: 2585-2596. Hrdlička J. (2009). Contribution to the tribe Brachinini (Coleoptera: Carabidae) - III. Six new species of genus Brachinus from S.E. Palaearctic and Oriental region. Studies and reports of District Museum Prague-East Taxonomical Series. 5(1-2): 103-114. Hrdlička J. (2017). A contribution to the tribe Brachinini (Coleoptera: Carabidae) - VII. New species and new records of Brachinini from India, Laos, Vietnam and Indonesia, with nomenclatural and taxonomical notes. Studies and Reports Taxonomical Series. 13(2): 335-355. Hrdlička J. (2019). A contribution to the tribe Brachinini (Coleoptera: Carabidae) - VIII. A new species of Brachinini from South and South-East Asia and New Guinea. Studies and Reports Taxonomical Series. 15(1): 75-89 Jung J.K., Lee S.K., Lee S. & Lee J.H. (2018). Trait- specific response of ground beetles (Coleoptera: Carabidae) to forest fragmentation in the temperate region in Korea. Biodiversity and Conservation. 27: 53-68. Kataev B.M. & Liang H. (2015). Taxonomic review of Chinese species of ground beetles of the subgenus Pseudoophonus (genus Harpalus) (Coleoptera: Carabidae). Zootaxa. 3920(1): 001-039. Kataev B.M. (1997). Ground-beetles of the genus Harpalus Latreille, 1802 (Insecta, Coleoptera, Carabidae) from East Asia. Steenstrupia. 23: 123-160. Đặc điểm cấu trúc quần xã bọ chân chạy (Carabidae) và xác định các loài chỉ thị sinh học cho các kiểu sử dụng đất tại Khu Dự trữ Thiên nhiên Hữu Liên, Lạng Sơn 862 Kataev B.M. (2014). Systematic and nomenclatorial notes on some taxa of Zabrini and Harpalini from the Palaearctic, Oriental and Australian regions (Coleoptera: Carabidae). Proceedings of the Zoological Institute RAS. 318(3): 252-267. Kirschenhofer E. (2010). New and little-known species of Carabidae from the Middle East and Southeast Asia (Coleoptera: Carabidae: Brachinini, Lebiini). Annales Historico-naturales Musei Nationalis Hungarici. 102: 1-40. Knapp M., Seidl M., Knappová J., Macek M. & Saska P. (2019). Temporal changes in the spatial distribution of carabid beetles around arable field- woodlot boundaries. Scientific Reports. 9. Lê Anh Sơn, Trần Ngọc Lân & Vũ Quang Côn (2013a). Thành phần loài bọ chân chạy bắt mồi (Coleoptera: Carabidae) ở vùng đồng bằng tỉnh Nghệ An. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 212(5): 50-54. Lê Anh Sơn, Trần Ngọc Lân & Vũ Quang Côn (2013b). Đặc điểm sinh học, sinh thái học của bọ Chân chạy bắt mồi Chlaenius inops Chaudoir (Coleoptera: Carabidae). Tạp chí Sinh học. 350(2): 163-167. Lê Anh Sơn, Vũ Quang Côn & Trần Ngọc Lân (2014). Biến động mật độ của sâu hại cánh vảy (Lepidopera) và cánh cứng bắt mồi chân chạy (Coleopera: Carabidae) trên cánh đồng lạc ở vùng đồng bằng tỉnh Nghệ An, 2011, Hội nghị côn trùng học Quốc gia lần thứ 8. 541-546. Lê Doãn Anh, Huỳnh Văn Kéo, Lê Thị Diên & Phạm Trọng Trí (2013). Nghiên cứu đa dạng sinh học bọ chân chạy (Carabidae) tại Vườn Quốc gia Bạch Mã. Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam. 12: 56-60. Matalin A.V. & Wiesner J. (2016). On the distribution and taxanomy of the tiger beetle genus Therates Latreille, 1816 (Coleoptera, Carabidae: Cicindelinae) from Vietnam. Far Eastern Entomologist. 327: 8-13. Matalin A.V. (2015). A new species of tiger beetles of genus Cylindera Westwood, 1831 (Coleoptera, Carabidae: Cicindelinae) from northern Vietnam. Journal of Asia-Pacific Entomology. 18: 409-412. Nguyễn Thị Thanh & Nguyễn Thị Huyền (2013). Thành phần côn trùng bắt mồi trên rau họ cải ở tỉnh Nghệ An. Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5. 696-701. Niemelä J. (2001). Carabid beetles (Coleoptera, Carabidae) and habitat fragmentation: a review. European Journal of Entomology. 98: 127-132. Park J.K., Dam Huu Trac & Will K. (2006). Carabaeidae from Vietnam (Coleoptera). Journal of Asia-Pacific Entomology. 9(2): 85-105. Qodri A., Raffiudin R. & Noerdjito W.A. (2016). Diversity and Abundance of Carabidae and Staphylinidae (Insecta: Coleoptera) in Four Montane Habitat Types on Mt. Bawakaraeng, South Sulawesi. HAYATI Journal of Biosciences. 23: 22-28. Rainio J. & Niemelä J. (2003). Ground beetles (Coleoptera: Carabidae) as bioindicators. Biodiversity & Conservation. 12: 487-506. Tian M. & Deuve T. (2015). Four new Brachinus species (Coleoptera: Carabidae: Brachininae) from Indo-Burma Region. Oriental Insects. 49(3-4): 233-242. Wiesner J., Bandinelli A. & Matalin A. (2017). Notes on the tiger beetles (Coleoptera: Carabidae: Cicindelinae) of Vietnam. 135. Contribution towards the knowledge of Cicindelinae. Insecta Mundi. 0589: 1-131. Zhu P., Shi H. & Liang H. (2018). Four new species of Lesticus (Carabidae, Pterostichinae) from China and supplementary comments on the genus. ZooKeys. 782: 129-162.
File đính kèm:
- dac_diem_cau_truc_quan_xa_bo_chan_chay_carabidae_va_xac_dinh.pdf