Biến động một số chỉ tiêu hình thái của cá bống cát (Glossogobius aureus) phân bố từ cần thơ đến Cà Mau
Nghiên cứu này nhằm bổ sung thông tin về sự biến đổi một số chỉ tiêu hình thái của cá bống cát (Glossogobius
aureus), một loài cá có giá trị kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Tổng số 742 cá thể (282 con đực và
360 con cái) đã được thu trong 12 tháng (1/2020-12/2020) tại bốn điểm nghiên cứu (Cái Răng, Cần Thơ; Long Phú,
Sóc Trăng; Hòa Bình, Bạc Liêu; và Đầm Dơi, Cà Mau) bằng lưới đáy. Kết quả phân tích thống kê cho thấy các chỉ
tiêu nghiên cứu hình thái của cá đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ chiều dài tổng và khối lượng cơ
thể của cá thành thục và chưa thành thục. Sự khác nhau giữa các địa điểm nghiên cứu và mùa ảnh hưởng đến sự
thay đổi chiều dài và khối lượng cơ thể cá. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những kiến thức cơ bản cho việc xác
định hình thái của cá bống cát và về sự thích nghi sinh thái ở các địa điểm nghiên cứu.
Từ khóa: Hình thái, Glossogobius aureus, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Biến động một số chỉ tiêu hình thái của cá bống cát (Glossogobius aureus) phân bố từ cần thơ đến Cà Mau
Vietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No. 7: 863-874 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021, 19(7): 863-874 www.vnua.edu.vn 863 BIẾN ĐỘNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÌNH THÁI CỦA CÁ BỐNG CÁT (Glossogobius aureus) PHÂN BỐ TỪ CẦN THƠ ĐẾN CÀ MAU Phan Hoàng Giẻo1,2, Đinh Minh Quang3*, Trương Trọng Ngôn2, Nguyễn Hữu Đức Tôn3 1Viện Nghiên cứu & Phát triển Công nghệ sinh học, Trường Đại học Cần Thơ 2Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Kiên Giang 3Bộ môn Sinh học, Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ *Tác giả liên hệ: dmquang@ctu.edu.vn Ngày nhận bài: 19.02.2021 Ngày chấp nhận đăng: 12.03.2021 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm bổ sung thông tin về sự biến đổi một số chỉ tiêu hình thái của cá bống cát (Glossogobius aureus), một loài cá có giá trị kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Tổng số 742 cá thể (282 con đực và 360 con cái) đã được thu trong 12 tháng (1/2020-12/2020) tại bốn điểm nghiên cứu (Cái Răng, Cần Thơ; Long Phú, Sóc Trăng; Hòa Bình, Bạc Liêu; và Đầm Dơi, Cà Mau) bằng lưới đáy. Kết quả phân tích thống kê cho thấy các chỉ tiêu nghiên cứu hình thái của cá đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ chiều dài tổng và khối lượng cơ thể của cá thành thục và chưa thành thục. Sự khác nhau giữa các địa điểm nghiên cứu và mùa ảnh hưởng đến sự thay đổi chiều dài và khối lượng cơ thể cá. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những kiến thức cơ bản cho việc xác định hình thái của cá bống cát và về sự thích nghi sinh thái ở các địa điểm nghiên cứu. Từ khóa: Hình thái, Glossogobius aureus, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau Variation in Morphometric Characteristics of Glossogobius aureus Distributed from Can Tho to Ca Mau ABSTRACT This study aimed to provide information on the morphometric variations of Glossogobius aureus, a commercial fish species in the Mekong Delta. A total of 742 individuals (282 males and 360 females) were collected during the dry and wet seasons (January 2020 to December 2020) at four studied sites (Cai Rang, Can Tho; Long Phu, Soc Trang; Hoa Binh, Bac Lieu; and Dam Doi, Ca Mau). The results showed that total length and body weight of this species varied along with seasons and studied sites, but not genders. There were no significant differences in all morphological characteristics were not significant difference except the body length and weight variations of the immature and mature fish. The studied site and season variables influenced the total length and body weight of this species. The results of the present study have provided useful information for this species identification and understanding of the ecological adaptation of the fish in the study locations. Keywords: Morphometry; Glossogobius aureus, Can Tho, Soc Trang, Bac Lieu, Ca Mau. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chỉ tiêu hình thái (morphometric parameters) và chỉ tiêu đo đếm (meristic parameters) của cá giữ vai trò quan trọng trong phân loại cá (Strauss & Bond, 1990). Những chỉ tiêu này được dùng để phân loại các loài cá, bao gồm cả các loài cá biển, cá nước lợ và cá nước ngọt (Nelson & cs., 2016). Tuy nhiên, đến nay, dẫn liệu về các chỉ số này của những loài cá bống ở vùng ĐBSCL chưa được biết đến nhiều, đặc biệt là cá bống cát tối Glossogobius aureus. Loài cá này được mô tả đầu tiên bởi Akihito & Meguro (1975) và là một trong ba loài cá bống cát được ghi nhận tại ĐBSCL, gồm Glossogobius giuris, Glossogobius sparsipapillus và Biến động một số chỉ tiêu hình thái của cá bống cát (Glossogobius aureus) phân bố từ Cần Thơ đến Cà Mau 864 Glossogobius aureus (Trần Đắc Định & cs., 2013). Theo Nguyễn Văn Hảo (2005), Glossogobius aureus sống ở khu vực cửa sông và nước ngọt của các sông lớn, thịt cá thơm ngon và giá trị kinh tế cao. Cá bống có giá trị dinh dưỡng cao hơn nhiều loài cá khác ở biển, đặc biệt là hàm lượng mỡ trong thịt của cá bống lớn hơn các loài cá kinh tế khác ở vịnh Bắc Bộ từ 3 đến 12 lần (Nguyễn Khắc Hường, 2001). Cho đến nay, một số nghiên cứu về loài cá bống này đã được thực hiện, tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc mô tả hình thái phân loại, sự phân bố (Mai Đình Yên & cs., 1992; Đinh Minh Quang, 2009; Trần Đắc Định & cs., 2013) và quan hệ tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá (Đinh Minh Quang, 2014). Mặt dù loài cá bống cát này là một trong những loài cá có giá trị kinh tế ở khu vực cửa sông ven biển ĐBSCL, nhưng lại có rất ít thông tin về đặc điểm hình thái cũng như tìm hiểu có hay không sự khác về hình thái của chúng ở các địa điểm phân bố khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp thông tin khoa học về đặc điểm hình thái của loài cá này ở các khu vực nghiên cứu. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Mẫu cá bống cát (Hình 1) được thu định kỳ mỗi tháng một lần từ tháng Một đến tháng Mười hai năm 2020 tại các khu vực thuộc Cái Răng, Cần Thơ; Long Phú, Sóc Trăng; Hòa Bình, Bạc Liêu và Đầm Dơi, Cà Mau ... a về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Hình 6. Sự thay đổi tổng khối lượng trung bình tại bốn địa điểm thu mẫu Biến động một số chỉ tiêu hình thái của cá bống cát (Glossogobius aureus) phân bố từ Cần Thơ đến Cà Mau 868 Về sự thay đổi khối lượng của cá theo giới tính, mùa và nhóm chiều dài cho kết quả tương tự với sự thay đổi chiều dài cá. Ở cá cái (13,31 ± 0,53g) có khối lượng trung bình thường cao hơn so với cá đực (12,45 ± 0,50g), vì khối lượng noãn sào cao hơn tinh sào rất nhiều lần. Tuy nhiên, sự khác biệt này không lớn dẫn đến kết quả này không có ý nghĩa về mặt thống kê (kiểm định ‘t’, t = -1,14; P = 0,76). Có thể vào mùa khô, môi trường thích hợp cho sự phát triển của cá nên có khối lượng trung bình cao hơn (13,77 ± 0,64 SE g) nhưng không khác biệt so với mùa mưa về mặt thống kê (12,37 ± 0,43 SE g; t = 1,85; P = 0,22). Sự khác biệt chỉ được tìm thấy giữa nhóm cá thành thục (12,72 ± 0,13 SE cm) và chưa thành thục (9,59 ± 0,07 SE cm; t = -21,16; P <0,01; Bảng 1). Kết quả này cho thấy giữa cá đực và cá cái có sự phát triển đồng đều về khối lượng và chiều dài cơ thể. Bên cạnh đó, yếu tố môi trường và thức ăn của ở hai mùa khác nhau cũng không có sự tác động đến sự phát triển của cá. Qua đó thấy được đây là loài thích nghi tốt với môi trường và có nguốn thức ăn phong phú. Điều này giống với một số loài cá khác ở ĐBSCL có sự phát triển chiều dài và khối lượng ở mùa khô cao hơn so với mùa khô: Periophthalmodon schlosseri (Dinh Minh Quang, 2016a), Trypauchen vagina (Dinh Minh Quang, 2016b), Boleophthalmus boddarti (Dinh, 2017a), Stigmatogobius pleurostigma (Dinh, 2017b), Periophthalmodon septemradiatus (Dinh Minh Quang & cs., 2018), Parapocryptes serperaster (Dinh Minh Quang & cs., 2016) và Glossogobius sparsipapillus (Nguyen Huu Duc Ton & cs., 2020). Khối lượng của cá bống cát có sự thay đổi qua các địa điểm nghiên cứu (Phân tích ANOVA một chiều, F = 25,66; P <0,01). Tại Cần Thơ giá trị này đạt cao nhất với 17,45 ± 0,81g. Trong khi đó tại Bạc Liêu giá trị này của cá chỉ đạt 8,77 ± 0,38g (Hình 6). Bên cạnh khối lượng thì chiều dài cá cũng có sự thay đổi tương tự. Chiều dài của cá đạt cao nhất tại Cần Thơ (12,63 ± 0,19cm) và giảm dần theo vùng ven biển đến Bạc Liêu (9,86 ± 0,13cm) và tăng cao ở Cà Mau (11,12 ± 0,18cm; F = 40,53; P <0,01; Hình 7). Kết quả nghiên cứu cho thấy cá có sự thay đổi và chênh lệch lớn về chiều dài và khối lượng ở các địa điểm nghiên cứu. Có thể thấy ở Cần Thơ cá thích nghi tốt với điều kiện môi trường có nguồn nước ngọt ổn định. Trong khi đó tại Bạc Liêu có độ mặn cao nên cá phát triển chậm và khó đạt đến kích thước tối đa. Sự thay đổi chiều dài và khối lượng theo các địa điểm nghiên cứu có độ mặn khác nhau còn được tìm thấy ở loài Glossogobius sparsipapillus (Nguyen Huu Duc Ton & cs., 2020). Ghi chú: Giá trị được biểu thị dưới dạng trung bình và sai số chuẩn; Số trong mỗi cột là cỡ mẫu; các chữ cái a, b và c biểu thị cho sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Hình 7. Sự thay đổi tổng chiều dài trung bình tại bốn địa điểm thu mẫu Phan Hoàng Giẻo, Đinh Minh Quang, Trương Trọng Ngôn, Nguyễn Hữu Đức Tôn 869 Ghi chú: CT: Cái Răng, Cần Thơ; ST: Long Phú, Sóc Trăng; BL: Hòa Bình, Bạc Liêu; CM: Đầm Dơi, Cà Mau; Giá trị được biểu thị dưới dạng trung bình và sai số chuẩn; Số trong mỗi cột là cỡ mẫu. Hình 8. Khối lượng trung bình của cá thay đổi theo địa điểm và mùa Ghi chú: CT: Cái Răng, Cần Thơ; ST: Long Phú, Sóc Trăng; BL: Hòa Bình, Bạc Liêu; CM: Đầm Dơi, Cà Mau; Giá trị được biểu thị dưới dạng trung bình và sai số chuẩn; Số trong mỗi cột là cỡ mẫu. Hình 9. Khối lượng trung bình của cá thay đổi theo địa điểm và giới tính Ghi chú: Giá trị được biểu thị dưới dạng trung bình và sai số chuẩn; Số trong mỗi cột là cỡ mẫu Hình 10. Khối lượng trung bình của cá thay đổi theo giới tính và mùa Biến động một số chỉ tiêu hình thái của cá bống cát (Glossogobius aureus) phân bố từ Cần Thơ đến Cà Mau 870 Ghi chú: Giá trị được biểu thị dưới dạng trung bình và sai số chuẩn; Số trong mỗi cột là cỡ mẫu. Hình 11. Chiều dài trung bình của cá thay đổi theo địa điểm và mùa Ghi chú: Giá trị được biểu thị dưới dạng trung bình và sai số chuẩn; Số trong mỗi cột là cỡ mẫu. Hình 12. Chiều dài trung bình của cá thay đổi theo địa điểm và giới tính Ghi chú: Giá trị được biểu thị dưới dạng trung bình và sai số chuẩn; Số trong mỗi cột là cỡ mẫu. Hình 13. Chiều dài trung bình của cá thay đổi theo giới tính và mùa Phan Hoàng Giẻo, Đinh Minh Quang, Trương Trọng Ngôn, Nguyễn Hữu Đức Tôn 871 Bảng 2. Sự thay đổi các chỉ số hình thái của cá Glossogobius aureus theo giới tính Các chỉ số hình thái Giới tính Số lượng Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn P t O Cái 360 0,40 0,12 0,01 0,44 -1,31 Đực 382 0,41 0,12 0,01 OO Cái 360 0,31 0,16 0,01 0,10 -1,55 Đực 382 0,33 0,15 0,01 H Cái 360 1,38 0,41 0,02 0,23 -0,27 Đực 382 1,39 0,40 0,02 T Cái 360 2,67 0,72 0,04 0,53 -0,71 Đực 382 2,71 0,71 0,04 MD Cái 360 1,16 0,32 0,02 0,64 -2,58 Đực 382 1,22 0,32 0,02 T/TL Cái 360 0,24 0,02 0,00 0,30 3,06 Đực 382 0,24 0,02 0,00 H/TL Cái 360 0,13 0,02 0,00 0,04 2,43 Đực 382 0,12 0,02 0,00 O/T Cái 360 0,15 0,03 0,00 0,30 -1,40 Đực 382 0,15 0,03 0,00 OO/T Cái 360 0,11 0,04 0,00 0,25 -2,24 Đực 382 0,12 0,04 0,00 Bảng 3. Sự thay đổi các chỉ số hình thái của cá Glossogobius aureus theo mùa Các chỉ số hình thái Mùa Số lượng Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn P t O Mùa khô 278 0,43 0,11 0,01 0,36 3,43 Mùa mưa 464 0,39 0,12 0,01 OO Mùa khô 278 0,35 0,15 0,01 0,84 4,89 Mùa mưa 464 0,30 0,15 0,01 H Mùa khô 278 1,44 0,43 0,03 0,10 2,62 Mùa mưa 464 1,36 0,38 0,02 T Mùa khô 278 2,78 0,77 0,05 0,17 2,76 Mùa mưa 464 2,63 0,67 0,03 MD Mùa khô 278 1,24 0,33 0,02 0,34 3,37 Mùa mưa 464 1,16 0,30 0,01 T/TL Mùa khô 278 0,24 0,02 0,00 0,42 1,32 Mùa mưa 464 0,24 0,02 0,00 H/TL Mùa khô 278 0,13 0,02 0,00 0,15 1,15 Mùa mưa 464 0,12 0,02 0,00 O/T Mùa khô 278 0,16 0,03 0,00 0,46 2,32 Mùa mưa 464 0,15 0,03 0,00 OO/T Mùa khô 278 0,13 0,04 0,00 0,93 4,96 Mùa mưa 464 0,11 0,04 0,00 Biến động một số chỉ tiêu hình thái của cá bống cát (Glossogobius aureus) phân bố từ Cần Thơ đến Cà Mau 872 Bảng 4. Sự thay đổi các chỉ số hình thái của cá Glossogobius aureus theo địa điểm Các chỉ số hình thái Mùa Số lượng Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn F P O Cần Thơ 166 0,49 0,12 0,01 56,06 0,00 Sóc Trăng 165 0,42 0,10 0,01 Bạc Liêu 194 0,36 0,10 0,01 Cà Mau 217 0,37 0,11 0,01 OO Cần Thơ 166 0,41 0,12 0,01 78,82 0,00 Sóc Trăng 165 0,39 0,16 0,01 Bạc Liêu 194 0,23 0,10 0,01 Cà Mau 217 0,28 0,15 0,01 H Cần Thơ 166 15,68 0,35 0,03 27,19 0,00 Sóc Trăng 165 14,55 0,44 0,03 Bạc Liêu 194 12,20 0,34 0,02 Cà Mau 217 13,41 0,40 0,03 T Cần Thơ 166 31,30 0,69 0,05 46,37 0,00 Sóc Trăng 165 27,86 0,74 0,06 Bạc Liêu 194 23,35 0,49 0,04 Cà Mau 217 25,95 0,69 0,05 MD Cần Thơ 166 13,32 0,25 0,02 35,49 0,00 Sóc Trăng 165 12,93 0,30 0,02 Bạc Liêu 194 10,66 0,25 0,02 Cà Mau 217 11,12 0,36 0,02 T/TL Cần Thơ 166 0,25 0,01 0,00 25,33 0,00 Sóc Trăng 165 0,25 0,02 0,00 Bạc Liêu 194 0,24 0,02 0,00 Cà Mau 217 0,23 0,03 0,00 H/TL Cần Thơ 166 0,12 0,01 0,00 6,45 0,00 Sóc Trăng 165 0,13 0,02 0,00 Bạc Liêu 194 0,12 0,03 0,00 Cà Mau 217 0,12 0,02 0,00 O/T Cần Thơ 166 0,16 0,03 0,00 10,91 0,00 Sóc Trăng 165 0,15 0,02 0,00 Bạc Liêu 194 0,15 0,02 0,00 Cà Mau 217 0,14 0,03 0,00 OO/T Cần Thơ 166 0,13 0,03 0,00 61,56 0,00 Sóc Trăng 165 0,14 0,04 0,00 Bạc Liêu 194 0,09 0,03 0,00 Cà Mau 217 0,11 0,04 0,00 Bên cạnh các yếu tố như giới tính, mùa, chiều dài thành thục, địa điểm thì kích thước của cá con chịu sự tác động cùng lúc của địa điểm giới tính (two-way ANOVA, F = 4,24; P <0,05). Tuy nhiên sự thay đổi khối lượng cá không chịu sự ảnh hưởng cùng lúc của địa điểm mùa (F = 1,89; P = 0,13), giới tính mùa (F = 0,56; P = 0,45). Sự thay đổi chiều dài cá cũng chịu sự Phan Hoàng Giẻo, Đinh Minh Quang, Trương Trọng Ngôn, Nguyễn Hữu Đức Tôn 873 tác động của địa điểm mùa (F = 2,84; P <0,05). Trong khi đó, chỉ số này không chịu sự tác động cùng lúc của địa điểm giới tính (F = 2,37; P = 0,07), giới tính mùa (F = 1,49; P = 0,22). Ngoài sự thay đổi chiều dài và khối lượng, loài này còn có sự thay đổi các chỉ số hình thái cơ thể như đường kính mắt, khoảng cách mắt, chiều cao thân, chiều dài đầu, độ rộng miệng theo giới tính và mùa. Kết quả cho thấy các chỉ số hình thái này đều không có sự khác biệt giữa cá đực và cá cái, giữa mùa khô và mùa mưa và giữa các địa điểm nghiên cứu (kiểm định ‘t’, P >0,05 cho tất cả các trường hợp) (Bảng 2, 3, 4). Kết quả này tương tự với loài Glossogobius sparsipapillus (Nguyen Huu Duc Ton & cs., 2020). Bên cạnh đó, các tỉ lệ đặc trưng cho sự thay đổi hình thái ở cá (T/TL, H/TL, O/T và OO/T), không có sự khác biệt quá lớn giữa đực và cái, mùa khô và mùa mưa, giữa bốn địa điểm nghiên cứu (P >0,05 cho tất cả các trường hợp). Ngoại trừ tỉ lệ H/TL, ở con cái lớn hơn so với con đực (t = 2,43, P = 0,04; Bảng 2). Kết quả phân tích cho thấy sự thay đổi của O, OO, T không chịu sự tác động cùng lúc của giới tính địa điểm, mùa địa điểm, giới tính địa điểm. Trong khi đó sự thay đổi T và chiều MD của cá Glossogobius aureus chịu sự tác động cùng lúc của giới tính địa điểm (FT = 3,19; FMD = 3,54; P <0,05), mùa địa điểm (FT = 3,99; FMD = 3,58; P <0,05). Tuy nhiên hai chỉ số này không chịu tác động của giới tính địa điểm (FT = 1,19; FMD = 0,60; P <0,05). Các tỉ lệ về các chỉ số hình thái của loài này không chịu tác động của giới tính mùa (FT/TL = 1,74; FH/TL = 0,06; FO/T = 0,94; FOO/T = 2,58), mùa địa điểm (FT/TL = 0,80; FH/TL = 0,82; FO/T = 0,14; FOO/T = 0,98), giới tính địa điểm (FT/TL = 0,78; FH/TL = 2,18; FO/T = 0,20; FOO/T = 2,31; P >0,05 cho tất cả các trường hợp). Ở bốn địa điểm nghiên cứu đều tìm thấy sự khác biệt ở tất cả các chỉ số hình thái của loài này (P >0,05 cho tất cả các trường hợp). Cụ thể các chỉ số hình thái và các tỉ lệ ở loài này đều đạt giá trị cao nhất ở CT và giảm dần đến BL và tăng nhẹ ở CM. Qua đó có thể thấy loài này có thể phân bố ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, từ vùng nước ngọt như CT đến vùng có độ mặn thay đổi như ST và cả các vùng có độ mặn cao như BL và CM. Sự thích nghi của cá bống cát giống với loài Glossogobius sparsipapillus (Nguyen Huu Duc Ton & cs., 2020), một loài cá bống cùng họ Gobiidae sống ở ĐBSCL. Ngoài ra sự thay đổi hình thái này còn tìm thấy một số loài cá bống phân bố khu vực này như Stigmatogobius pleurostigma (Dinh Minh Quang, 2017b) và Periophthalmodon septemradiatus (Dinh Minh Quang & cs., 2018). 4. KẾT LUẬN Các chỉ tiêu nghiên cứu đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ tổng chiều dài và khối lượng cơ thể cá thành thục và chưa thành thục. Sự tương quan giữa địa điểm và mùa ảnh hưởng đến sự thay đổi của chiều dài và khối lượng cá. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những kiến thức cơ bản cho việc xác định hình thái của cá bống cát và sự thích nghi sinh thái của chúng ở các vùng nghiên cứu. LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hỗ trợ về kinh phí cho đề tài này (B2020-TCT-13); Ngư dân địa phương đã hỗ trợ thu mẫu; sinh viên Nguyễn Thị Thúy Hiền và Trần Chí Cảnh đã hỗ trợ thu và phân tích mẫu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Akihito P. & Meguro K. (1975). Description of a new gobiid fish, Glossogobius aureus, with notes on related species of the genus. Japanese Journal of Ichthyology. 22(3): 127-142. Đinh Minh Quang (2009). Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá trên sông hậu thuộc địa phận An Phú - An Giang. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. 10: 213-220. Đinh Minh Quang (2014). Kết quả nghiên cứu tương quan chiều dài trọng lượng cá bống cát tối, Glossogobius aureus, ở Sóc Trăng. Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh học biển và phát triển bền vững. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ. tr. 467-472. Dinh Minh Quang (2016a). Growth and body condition variation of the giant mudskipper Biến động một số chỉ tiêu hình thái của cá bống cát (Glossogobius aureus) phân bố từ Cần Thơ đến Cà Mau 874 Periophthalmodon schlosseri in dry and wet seasons. Tạp chí Sinh học. 38(3): 352-358. Dinh Minh Quang (2016b). Growth pattern and body condition of Trypauchen vagina in the Mekong Delta, Vietnam. The Journal of Animal and Plant Sciences. 26(2): 523-531. Dinh Minh Quang, Qin J. G., Dittmann S. & Tran Dac Dinh (2016). Morphometric variation of Parapocryptes serperaster (Gobiidae) in dry and wet seasons in the Mekong Delta, Vietnam. Ichthyological Research. 63(2): 267-274. Dinh Minh Quang (2017a). Morphometric, growth and condition factor variations of Boleophthalmus boddarti in the Mekong delta, Vietnam. Iranian Journal of Fisheries Sciences. 16(2): 822-831. Dinh Minh Quang (2017b). Morphometrics and condition factor dynamics of the goby Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker 1849) during dry and wet seasons in the Mekong Delta, Vietnam. Asian Fisheries Sciences. 30(1): 17-25. Dinh Minh Quang, Tran Thanh Lam & Nguyen Thi Nha Y (2018). The flexibility of morphometric and meristic measurements of Periophthalmodon septemradiatus (Hamilton, 1822) in Hau river. Journal of Science and Technology. 187(11): 81-90. Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến & Hứa Bạch Loan (1992). Định loại cá nước ngọt Nam bộ. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 351tr. Nelson J., Grande T. & Wilson M. (2016). Fishes of the world. John Wiley & Sons, New York, United States. 707p. Nguyễn Khắc Hường (2001). Động vật chí Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 324tr. Nguyễn Minh Tuấn, Huỳnh Thị Ngọc Lành, Nguyễn Thanh Phương & Trần Đắc Định (2014). Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá bống cát (Glossogobius aureus Akihito & Meguro, 1975) phân bố ở vùng ven biển tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. 2: 169-176. Nguyen Huu Duc Ton, Nguyen Thi Thuy Hine, Tran Tri Canh, Nguyen Thi Nha Y & Dinh Minh Quang (2020). Morphometric and meristic variations of Glossogobius sparsipapillus along the coastline in the Mekong Delta, Vietnam. International Journal of Zoology and Animal Biology. 3(1): 1-9. Nguyễn Văn Hảo (2005). Cá nước ngọt Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 759tr. Strauss R.E. & Bond C.E. (1990). Taxonomic methods: Morphology. In: C.B. Schreck, P.B. Moyle (eds) Methods for fish biology. American Fisheries Society, Maryland. pp. 109-140. Trần Đắc Định, Koichi S., Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai Văn Hiếu & Kenzo U. (2013). Mô tả định loại cá Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. 174tr.
File đính kèm:
- bien_dong_mot_so_chi_tieu_hinh_thai_cua_ca_bong_cat_glossogo.pdf