Bài giảng Mạch điện tử - Chương 10: Máy điện một chiều

10.1. Cấu tạo máy điện một chiều

Máy điện một chiều gồm stato với cực từ, rôto với dây quấn và cổ góp với

chổi điện.

10.1.1. Stato

- Stato gọi là phần cảm

- Gồm lõi thép làm bằng thép đúc, vừa là mạch

từ vừa làm vỏ máy, trên các cực từ chính có

dây quấn kích từ.

10.1.2. Rôto

- Rôto gọi là phần ứng

- Gồm lõi thép và dây quấn phần ứng, lõi thép

hình trụ được ghép từ các lá thép kỹ thuật điện dày

0,5mm, có phủ sơn cách điện. Các lá thép được dập

rãnh để đặt dây quấn phần ứngMỗi phần tử của dây quấn phần ứng có nhiều vòng dây, hai đầu nối với hai

phiến góp, hai cạnh tác dụng của phần tử dây quấn đặt trong hai rãnh dưới 2 cực

khác nhau. Dây quấn có thể quấn xếp hoặc quấn sóng.

10.1.3. Cổ góp và chổi điện

- Cổ góp gồm các phiến góp bằng đồng được ghép cách điện, có dạng hình

trụ gắn ở đầu trục rôto. Các đầu dây của phần tử nối với phiến góp.

- Chổi điện làm bằng than graphit, các chổi tỳ chặt lên cổ góp nhờ lò xo và

giá chổi điện gắn trên nắp máy.

Bài giảng Mạch điện tử - Chương 10: Máy điện một chiều trang 1

Trang 1

Bài giảng Mạch điện tử - Chương 10: Máy điện một chiều trang 2

Trang 2

Bài giảng Mạch điện tử - Chương 10: Máy điện một chiều trang 3

Trang 3

Bài giảng Mạch điện tử - Chương 10: Máy điện một chiều trang 4

Trang 4

Bài giảng Mạch điện tử - Chương 10: Máy điện một chiều trang 5

Trang 5

Bài giảng Mạch điện tử - Chương 10: Máy điện một chiều trang 6

Trang 6

Bài giảng Mạch điện tử - Chương 10: Máy điện một chiều trang 7

Trang 7

Bài giảng Mạch điện tử - Chương 10: Máy điện một chiều trang 8

Trang 8

Bài giảng Mạch điện tử - Chương 10: Máy điện một chiều trang 9

Trang 9

Bài giảng Mạch điện tử - Chương 10: Máy điện một chiều trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang baonam 18481
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Mạch điện tử - Chương 10: Máy điện một chiều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Mạch điện tử - Chương 10: Máy điện một chiều

Bài giảng Mạch điện tử - Chương 10: Máy điện một chiều
Chương 10: Máy điện một chiều
Ngày nay, mặc dù dòng điện xoay chiều được sử dụng rất rộng rãi, máy điện
một chiều vẫn tồn tại, đặc biệt là động cơ điện một chiều.
Trong công nghiệp: sử dụng ở những nơi yêu cầu Mmm lớn hoặc cần điều
chỉnh tốc độ bằng phẳng và phạm vi điều chỉnh rộng. Trong các thiết bị tự động,
các máy điện khuếch đại, các động cơ chấp hành, trong các thiết bị ôtô, tàu thủy,
máy bay Ngoài ra, các máy phát điện một chiều điện áp thấp dùng trong các thiết
bị điện hóa, thiết bị hàn điện có chất lượng cao.
Nhược điểm của máy điện một chiều là có cổ góp làm cho cấu tạo phức tạp,
đắt tiền, kém tin cậy, nguy hiểm trong môi trường dễ nổ, ngoài ra khi sử dụng động
cơ một chiều cần phải có nguồn điện một chiều kèm theo (bộ chỉnh lưu hay máy
phát điện một chiều)
10.1. Cấu tạo máy điện một chiều
Máy điện một chiều gồm stato với cực từ, rôto với dây quấn và cổ góp với
chổi điện.
10.1.1. Stato
- Stato gọi là phần cảm
- Gồm lõi thép làm bằng thép đúc, vừa là mạch
từ vừa làm vỏ máy, trên các cực từ chính có
dây quấn kích từ.
10.1.2. Rôto
- Rôto gọi là phần ứng
- Gồm lõi thép và dây quấn phần ứng, lõi thép
hình trụ được ghép từ các lá thép kỹ thuật điện dày
0,5mm, có phủ sơn cách điện. Các lá thép được dập
rãnh để đặt dây quấn phần ứng
Mỗi phần tử của dây quấn phần ứng có nhiều vòng dây, hai đầu nối với hai
phiến góp, hai cạnh tác dụng của phần tử dây quấn đặt trong hai rãnh dưới 2 cực
khác nhau. Dây quấn có thể quấn xếp hoặc quấn sóng.
10.1.3. Cổ góp và chổi điện
- Cổ góp gồm các phiến góp bằng đồng được ghép cách điện, có dạng hình
trụ gắn ở đầu trục rôto. Các đầu dây của phần tử nối với phiến góp.
- Chổi điện làm bằng than graphit, các chổi tỳ chặt lên cổ góp nhờ lò xo và
giá chổi điện gắn trên nắp máy.
7 6 1 8 3 2 5 4
10.2. Nguyên lý làm việc của máy điện một chiều
10.2.1. Nguyên lý làm việc và phương trình điện áp của máy phát điện một chiều
Xét máy phát một chiều dây quấn chỉ có 1 phần tử:
Khi động cơ sơ cấp quay phần ứng, các
thanh dẫn của dây quấn phần ứng cắt từ trường
của cực từ, cảm ứng các sức điện động.
Thanh dẫn phía trên: sđđ đi từ b đến a
Thanh dẫn phía dưới: sđđ đi từ d đến c
Sđđ của phần tử bằng 2 lần sđđ của thanh dẫn
Nối 2 chổi điện A và B với tải, trên tải
sẽ có dòng điện, chiều từ A đến B. Điện áp
của máy phát điện có cực dương ở chổi A
và âm ở chổi B
Khi phần ứng quay nửa vòng, phần tử
thay đổi vị trí, thanh ab ở cực S, thanh dc
ở cực N, sđđ trong thanh dẫn đổi chiều.
Chổi điện đứng yên nên chiều dòng điện mạch ngoài không thay đổi.
Ta có máy phát điện một chiều với cực dương ở chổi A, cực âm ở chổi B.
Dây quấn chỉ có 1 phần tử: điện áp đập mạch lớn
Để điện áp lớn và ít đập mạch, dây quấn phải có
nhiều phần tử, nhiều phiến đổi chiều.
Ở chế độ máy phát, dòng điện Iư cùng chiều với sđđ Eư, phương trình điện áp:
U = Eư – RưIư
Rư là điện trở của dây quấn phần ứng,Eư là sđđ phần ứng, U là điện áp đầu cực máy
1+2+7+8
10.2.2 Nguyên lý làm việc và phương trình điện áp của động cơ điện một chiều
Đưa điện áp 1 chiều U vào hai chổi điện A và B, trong dây quấn phần ứng có
dòng điện Iư. Các thanh dẫn ab, cd có dòng điện, nằm trong từ trường sẽ chịu lực
Fđt tác động, làm rôto quay.
Khi phần ứng quay được nửa vòng, vị trí các thanh dẫn ab, cd đổi chỗ, do có
phiến góp đổi chiều dòng điện, giữ cho chiều lực tác dụng không đổi, đảm bảo
động cơ có chiều quay không đổi
Động cơ quay, các thanh dẫn cắt từ trường, cảm ứng sđđ Eư (ngược chiều với
dòng điện Iư, gọi là sức phản điện)
Phương trình điện áp: U = Eư + RưIư
na
b
c
d
Fđt
Iư
Fđt
+
_
I
B
nc
d
b
Fđt
Fđt
+
_
I
B
10.3. Từ trường và sức điện động của máy điện một chiều
10.3.1. Từ trường của máy điện một chiều
Máy điện một chiều không tải: từ trường trong máy chỉ do dòng kích từ gây ra,
gọi là từ trường cực từ: từ trường này phân bố đối xứng qua đường trung tính hình
học mn, thanh dẫn chuyển động qua đó không cảm ứng sđđ
Máy có tải: Iư trong dây quấn sinh ra từ trường phần ứng vuông góc với từ
Trường cực từ. Tác dụng của từ trường phần ứng lên từ trường cực từ gọi là phản
ứng phần ứng, từ trường trong máy là tổng hợp của 2 từ trường
m n
N
S
m n
N
S
m’
n’
m n
Hậu quả của từ trường phần ứng:
• Từ trường trong máy bị biến dạng: đường trung tính hình học mn dịch chuyển
đến vị trí mới gọi là đường trung tính vật lý m’n’, lệch góc so với mn theo chiều
quay rôto khi là máy phát, ngược chiều quay rôto khi là động cơ.
• Khi tải lớn, Iư lớn, từ trường phần ứng lớn, phần mỏm cực từ trường được tăng
cường bị bão hòa, B tại đó tăng ít, trong khi đó, mỏm cực từ kia từ trường giảm
nhiều. Do đó, từ thông của máy giảm xuống, sđđ Eư giảm làm cho điện áp đầu cực
máy phát U giảm. Ở chế độ động cơ, từ thông giảm làm cho mômen quay giảm,
tốc độ động cơ thay đổi.
Để khắc phục có thể dùng cực từ phụ và
dây quấn bù, từ trường của cực từ phụ và dây
quấn bù ngược với từ trường phần ứng.

10.3.2. Sức điện động phần ứng
a/ Sức điện động thanh dẫn:
Rôto quay, các thanh dẫn cắt từ trường, trong mỗi thanh dẫn cảm ứng sđđ:
e = Btblv
Btb : từ cảm trung bình dưới cực từ
l : chiều dài hiệu dụng thanh dẫn
v : tốc độ của thanh dẫn
b/ Sức điện động phần ứng Eư
Dây quấn phần ứng gồm nhiều phần tử nối tiếp nhau tạo thành mạch vòng kín.
Các chổi điện chia dây quấn thành nhiều nhánh song song, Eư bằng tổng các sức
điện động thanh dẫn trong một nhánh.
N: số thanh dẫn
2a: số nhánh song song
Sức điện động phần ứng là:
a2
NSố thanh dẫn một nhánh là
lvBa2
Nea2
NE tbu 
Thay tốc độ dài vào biểu thức Eư,, ta có:
Với phụ thuộc vào cấu tạo của dây quấn phần ứng
Eư tỷ lệ với tốc độ quay phần ứng và từ thông dưới mỗi cực từ.
Muốn thay đổi trị số Eư, ta có thể điều chỉnh tốc độ quay hoặc điều chỉnh từ
thông bằng cách điều chỉnh dòng điện kích từ
Muốn đổi chiều Eư thì có thể đổi chiều quay hoặc đổi chiều dòng điện kích từ
60
Dnv 
60
DnlBa2
NE tbu p2
DlB.na60
pN
tb
 na60
pN  nkE
a60
pNkE 
10.4. Công suất điện từ, mômen điện từ
Công suất điện từ của máy điện một chiều:
Pđt = Eư Iư
Mômen điện từ:
Với phụ thuộc vào cấu tạo dây quấn.
Mđt tỷ lệ với dòng điện phần ứng Iư và từ thông
Muốn thay đổi Mđt, ta có thể thay đổi Iư hoặc thay đổi dòng kích từ Ikt .
Muốn đổi chiều Mđt có thể đổi chiều dòng điện phần ứng hoặc dòng điện kích từ.
uIna60
pN  
r
đtđt
PM  
60
n2
r
 
 uđt Ia2
pNM  uMIk
a2
pNkM 
với
10.5. Tia lửa điện trên cổ góp và biện pháp khắc phục
Khi máy điện một chiều làm việc, quá trình đổi chiều thường gây ra tia lửa giữa
chổi điện và cổ góp. Tia lửa lớn có thể gây nên vành lửa xung quanh cổ góp, phá
hỏng chổi điện và cổ góp, gây tổn hao năng lượng, ảnh hưởng xấu đến môi trường
và gây nhiễu đến sự làm việc của các thiết bị điện tử.
a/ Nguyên nhân cơ khí:
Sự tiếp xúc giữa cổ góp và chổi điện không tốt, do cổ góp không tròn, không
Nhẵn, chổi than không đúng qui cách, rung động của chổi than do cố định không
Tốt hoặc lực lò xo không đủ để tỳ sát chổi điện vào cổ góp,
b/ Nguyên nhân điện từ:
Khi rôto quay liên tiếp có các phần tử chuyển mạch nhánh này sang nhánh
khác. Ta gọi các phần từ này là phần tử đổi chiều, trong phần tử này có các sđđ:
- Sđđ tự cảm eL do sự biến thiên dòng điện trong phần tử đổi chiều
- Sđđ hỗ cảm eM do sự biến thiên dòng điện của các phần tử đổi chiều lân cận
- Sđđ eq do từ trường của phần ứng gây ra
Ở thời điểm chổi điện ngắn mạch phần tử
đổi chiều, các sức điện động trên sinh ra dòng
điện i chạy quẩn trong phần tử, tích lũy năng
lượng và phóng ra dưới dạng tia lửa khi
vành góp chuyển động
Để khắc phục tia lửa, ngoài việc loại trừ nguyên nhân cơ khí, ta phải tìm cách
giảm trị số các sđđ trên và dùng cực từ phụ và dây quấn bù tạo các sđđ bù trong
phần tử đổi chiều nhằm triệt tiêu tổng 3 sđđ nói trên. Từ trường của dây quấn bù
và cực từ phụ phải ngược chiều với từ trường phần ứng.
Đối với máy công suất nhỏ, người ta không dùng cực từ phụ mà đôi khi chuyển
chổi than đến trung tính vật lý
10.6. Máy phát điện một chiều
10.6.1. Phân loại máy điện một chiều
Dựa vào phương pháp cung cấp dòng điện kích từ, phân thành các loại:
a/ MĐ một chiều kích từ độc lập: Ikt lấy từ nguồn điện khác không liên hệ
với phần ứng của máy
b/ MĐ một chiều kích từ song song: dq kích từ nối song song với mạch phần ứng
c/ MĐ một chiều kích từ nối tiếp: dq kích từ mắc nối tiếp với mạch phần ứng
d/ MĐ một chiều kích từ hỗn hợp: có 2 dây quấn kích từ, 1 dây quấn nối tiếp
và 1 dây quấn song song, trong đó dây song song thường là chủ yếu
10.6.2. Máy phát điện một chiều kích từ độc lập
Dòng điện phần ứng bằng dòng điện tải: Iư = I
Phương trình điện áp:
- Mạch phần ứng: U = Eư – RưIư
- Mạch kích từ: Ukt = Ikt (Rkt + Rđc)
Rư: là điện trở dây quấn phần ứng
Rkt: là điện trở dây quấn kích từ
Rđc : là điện trở điều chỉnh
Khi dòng điện tải I tăng, Iư tăng, U giảm xuống do:
- Tác dụng của từ trường phần ứng làm cho
từ thông giảm, kéo theo Eư giảm
- Điện áp rơi trong mạch phần ứng RưIư tăng
Độ giảm điện áp khoảng 8 – 10 % điện áp khi không tải
Để giữ U không đổi phải tăng Ikt.
• Ưu điểm về điều chỉnh điện áp, thường gặp trong các hệ thống máy phát động
cơ để truyền động máy cán, máy cắt kim loại, thiết bị tự động trên tàu thủy
• Nhược điểm: cần có nguồn điện kích từ riêng
10.6.3. Máy phát điện kích từ song song
• Cần có quá trình tự kích từ:
- Đầu tiên, máy không có Ikt, từ thông trong máy do
từ dư của cực từ tạo ra bằng 2 – 3% từ thông định mức
- Khi quay phần ứng, trong dây quấn phần ứng sẽ có
các sđđ cảm ứng do từ thông dư sinh ra, khép mạch qua
dây quấn kích từ (Rđc ở vị trí nhỏ nhất), sinh ra Ikt
tàm tăng từ trường cho máy
- Quá trình tiếp tục cho đến khi đạt điện áp ổn định
• Để máy có thể tạo ra điện áp cần phải có từ dư và chiều
từ trường dây quấn kích từ cùng chiều với từ trường dư.
Nếu không còn từ dư phải mồi để tạo từ dư, nếu chiều
hai từ trường ngược nhau phải đổi cực tính dây quấn
kích từ hoặc đổi chiều quay phần ứng.
Phương trình cân bằng điện áp:
Mạch phần ứng: U = Eư – RưIư
Mạch kích từ: U = Ikt (Rkt + Rđc)
Phương trình dòng điện:
Iư = I + Ikt
• Khi dòng điện tải tăng, Iư tăng, U giảm do:
- Tác dụng của từ trường phần ứng làm cho
từ thông giảm, kéo theo Eư giảm
- Điện áp rơi trong mạch phần ứng RưIư tăng
- U giảm, Ikt giảm làm từ thông và Eư càng giảm,
Do đó đường đặc tính ngoài U = f(I) dốc hơn so với
máy kích từ độc lập.
• Khi ngắn mạch, U = 0, Ikt = 0, sđđ trong máy
chỉ do từ dư sinh ra, do đó In nhỏ so với Iđm
• Để điều chỉnh điện áp, ta phải điều chỉnh Ikt
U
IIn
Ikt
I
10.6.4. Máy phát điện kích từ nối tiếp
• Ikt = I, do đó khi tải thay đổi, điện áp thay đổi nhiều
• Trong thực tế không sử dụng loại này
• Đường đặc tính ngoài U = f(I):
- Khi tải tăng, Iư tăng, từ thông và sđđ cảm ứng
tăng, do đó U sẽ tăng
- Khi I = (2 – 5)Iđm, máy bão hòa, I tăng thì U giảm
U
I
10.6.5. Máy phát điện kích từ hỗn hợp
• Khi nối thuận:
- Từ thông của dây quấn kích từ nối tiếp cùng chiều
với từ thông của dây quấn kích từ song song
- Khi tải tăng, từ thông cuộn nối tiếp tăng làm từ thông
máy tăng, U đầu cực của máy được giữ hầu như không đổi.
• Khi nối ngược:
- Từ thông của dây quấn kích từ nối tiếp ngược chiều
với từ thông của dây quấn kích từ song song
- Khi tải tăng, điện áp giảm nhiều.
- Đường đặc tính ngoài dốc, được sử dụng làm
máy hàn điện một chiều U
I
U
I
10.7. Động cơ điện một chiều
• Phân loại động cơ điện một chiều cũng dựa vào phương pháp kích từ như máy
phát một chiều.
• Sức điện động của động cơ một chiều:
Dòng Iư của động cơ ngược chiều với Eư, do đó Eư còn gọi là sức phản điện
• Mômen điện từ tính theo công thức:
Mômen điện từ là mômen quay, cùng chiều cới tốc độ quay n
 na60
pNEu
 uđt Ia2
pNM
10.7.1. Mở máy động cơ điện một chiều
Phương trình điện áp ở mạch phần ứng
U = Eư + RưIư
Vì Rư rất nhỏ, Iư lúc mở máy rất lớn, khoảng 20 – 30 lần dòng định mức, làm hỏng
cổ góp và chổi than, Iư lớn dòng dòng mở máy lớn, gây ảnh hưởng đến lưới điện.
• Để giảm dòng mở máy Imm = (1,5 – 2)Iđm, có thể dùng biện pháp:
a/ Dùng biến trở mở máy Rmm:
Lúc đầu để Rmm lớn nhất, trong quá trình mở máy,
tốc độ tăng lên, Eư tăng, giảm dần Rmm đến không,
máy làm việc đúng điện áp định mức.
b/ Giảm điện áp đặt vào phần ứng:
Chú ý để có Mmm lớn, lúc mở máy phải có từ thông lớn nhất vì thế các thông số
mạch kích từ phải điều chỉnh sao cho Ikt lúc mở máy là lớn nhất.
u
uu R
EUI 
u
umm R
UI 
mmu
umm RR
UI 
10.7.2. Điều chỉnh tốc độ
Ta có:
mà:
Để điều chỉnh tốc độ, ta có các phương pháp:
a/ Mắc Rđc vào mạch phần ứng
• Thêm Rđc vào mạch phần ứng, tốc độ giảm.
Tuy nhiên, do Iư lớn nên tổn hao trên Rđc lớn.
• Phương pháp này chỉ dùng cho động cơ công suất nhỏ
b/ Thay đổi điện áp U
• Dùng nguồn điện một chiều điều chỉnh được điện áp cung cấp cho động cơ
• Phương pháp này được sử dụng nhiều
c/ Thay đổi từ thông
• Thay đổi từ thông bằng cách thay đổi Ikt
Khi điều chỉnh tốc độ, có thể kết hợp các phương pháp trên. Ví dụ kết hợp
phương pháp thay đổi từ thông với phương pháp thay đổi điện áp thì phạm vi điều
chỉnh sẽ rất rộng
nkE Eu  
E
uu
k
IRUnuuu IRUE 
10.7.3. Động cơ điện kích từ song song
• Sơ đồ nối dây như hình vẽ
• Để mở máy dùng biến trở Rmm
• Để điều chỉnh tốc độ, thường điều chỉnh Rđc
để thay đổi Ikt, từ đó thay đổi từ thông. Khi sử dụng
phương pháp này cần chú ý khi giảm từ thông, Iư có
thể tăng quá trị số cho phép, do đó cần có bộ phận bảo vệ.
a/ Đường đặc tính cơ
-là quan hệ n = f(M) khi điện áp U, Rư, Rkt không đổi
Ta có:
Thay vào biểu thức
Thêm Rp vào mạch phần ứng:
u
E
u
E
Ik
R
k
Un   
 uMIkM  Mu k
MI
Mkk
R
k
Un 2
ME
u
E 
  
Mkk
RR
k
Un 2
ME
pu
E 
  
Rp=0
0R p 
n
M
b/ Đặc tính làm việc
Đường đặc tính làm việc là quan hệ giữa
tốc độ n, mômen M, dòng điện phần ứng Iư
và hiệu suất theo công suất cơ trên trục P2,
xác định khi U, Ikt không đổi
Nhận xét: - Động cơ điện kích từ song song có đặc tính cơ cứng, tốc độ hầu
như không đổi khi công suất trên trục P2 thay đổi
- Loại động cơ này được sử dụng nhiều trong các máy cắt kim loại,
các máy công cụ có yêu cầu điều chỉnh tốc độ không cao
10.7.4. Động cơ kích từ nối tiếp
• Sơ đồ nối dây như hình vẽ
• Để mở máy dùng biến trở Rmm
• Để điều chỉnh tốc độ có thể sử dụng 1 trong 3
cách: - mắc Rđc vào mạch phần ứng
- thay đổi U
- thay đổi từ thông (chú ý mắc biến trở điều chỉnh
song song với dây quấn kích từ nối tiếp)
a/ Đường đặc tính cơ n = f(M)
Khi máy không bão hòa, Iư và từ thông tỷ lệ với nhau:
 uMIkM
2
IMkk  22k  IMkkk 
k
M 
E
uI
E k
Rk
Mk
kUn 
 Iu kI
n
M
Đặt
Ta thấy:
• Phương trình đặc tính cơ có dạng hyperbol
• Đường đặc tính cơ mềm, M tăng thì n giảm
• Khi không có tải hoặc tải nhỏ, dòng điện và từ
Thông nhỏ, tốc độ động cơ tăng có thể gây hỏng động
Cơ về mặt cơ khí, vì vậy không được mở máy động cơ
Kích từ nối tiếp không tải hoặc tải nhỏ
b/ Đường đặc tính làm việc:
Động cơ được phép làm việc với tốc độ n < ngh
Khi chưa bão hòa, mômen quay tỷ lệ với bình phương dòng điện, tốc độ giảm
theo tải, động cơ kích từ nối tiếp thích hợp trong chế độ tải nặng nề, được sử
dụng nhiều trong giao thông vận tải hay các thiết bị cầu trục.
ubRM
aUn 
E
I
E k
kb;k
ka 
10.7.5. Động cơ kích từ hỗn hợp
• Sơ đồ nối dây như hình vẽ
• Các dây quấn kích từ có thể nối thuận để tăng
từ thônghoặc nối ngược để giảm từ thông.
• Đặc tính cơ động cơ kích từ hỗn hợp khi
nối thuận(1) là trung bình giữa đặc tính cơ
động cơ kích từ song song (2) và nối tiếp (3)
• Các động cơ làm việc nặng nề, dây quấn kích từ
nối tiếp là dây quấn kích từ chính, nối thuận với dây
quấn kích từ song song (là phụ, đảm bảo tốc độ động
cơ không tăng quá lớn khi M nhỏ)
• Động cơ kích từ hỗn hợp và dây quấn kích từ
nối tiếp là kích từ phụ, nối ngược có đặc tính cơ
rất cứng (4), n hầu như không đổi khi M thay đổi.
(Khi M tăng, Iư tăng, dây quấn kích từ song song làm
tốc độ giảm một ít, nhưng dây quấn kích từ nối tiếp
nối ngược làm giảm từ thông, n tăng lên như cũ).
Khi nối thuận: đặc tính cơ mềm hơn, Mmm lớn hơn
n
1
2
3
4
M
10.7.6. Động cơ vạn năng
Trong công nghiệp cũng như trong các thiết bị điện sinh hoạt, người ta sử dụng
rộng rãi loại động cơ có vành góp dùng được với cả dòng điện một chiều và xoay
chiều, gọi là động cơ vạn năng.
Động cơ vạn năng thường có hai cực từ với dây quấn kích từ nối tiếp. Dòng
kích từ là dòng phần ứng, nên từ thông và dòng phần ứng sẽ biến thiên đồng thời
với nhau, bảo đảm chiều mômen quay của động cơ không đổi.
Động cơ vạn năng thích hợp với chế độ làm việc nặng nề nên ở nhiều nước
trên thế giới, loại động cơ này được sử dụng trên đường sắt với lưới điện xoay
chiều tần số 50Hz (hoặc 25 hay 16 2/3 Hz)

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_mach_dien_tu_chuong_10_may_dien_mot_chieu.pdf