Xuất bản sách khoa học xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Trường hợp nhà xuất bản khoa học xã hội)

Nhìn một cách tổng quát, hoạt động

xuất bản của Nhà xuất bản thời gian

qua đã đạt được những thành tựu quan

trọng, góp phần không nhỏ vào việc

hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Viện

Hàn lâm. Tuy nhiên, năng lực xuất bản

nói chung, năng lực xuất bản sách

KHXH nói riêng (khả năng biên tập, in

ấn, phát hành các xuất bản phẩm để

chuyển tải thông tin, đáp ứng nhu cầu

của bạn đọc, phục vụ cho việc thực hiện

mục tiêu xuất bản và mang lại lợi ích

kinh tế - xã hội nhất định) của Nhà xuất

bản còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu

cầu ngày càng cao của bạn đọc Điều

này đang trở thành thách thức rất lớn

cho sự phát triển của Nhà xuất bản.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường,

hội nhập quốc tế và đòi hỏi thực hiện

nhiệm vụ chính trị được giao trong tình

hình mới, cần thiết phải nghiên cứu một

cách có hệ thống về năng lực xuất bản

của Nhà xuất bản thời gian qua, chỉ ra

những thành tựu cũng như hạn chế, đề

xuất giải pháp nâng cao năng lực xuất

bản ở Nhà xuất bản đến năm 2020. Đây

cũng là nội dung mà bài viết đề cập.

 

Xuất bản sách khoa học xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Trường hợp nhà xuất bản khoa học xã hội) trang 1

Trang 1

Xuất bản sách khoa học xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Trường hợp nhà xuất bản khoa học xã hội) trang 2

Trang 2

Xuất bản sách khoa học xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Trường hợp nhà xuất bản khoa học xã hội) trang 3

Trang 3

Xuất bản sách khoa học xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Trường hợp nhà xuất bản khoa học xã hội) trang 4

Trang 4

Xuất bản sách khoa học xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Trường hợp nhà xuất bản khoa học xã hội) trang 5

Trang 5

Xuất bản sách khoa học xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Trường hợp nhà xuất bản khoa học xã hội) trang 6

Trang 6

Xuất bản sách khoa học xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Trường hợp nhà xuất bản khoa học xã hội) trang 7

Trang 7

Xuất bản sách khoa học xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Trường hợp nhà xuất bản khoa học xã hội) trang 8

Trang 8

Xuất bản sách khoa học xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Trường hợp nhà xuất bản khoa học xã hội) trang 9

Trang 9

Xuất bản sách khoa học xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Trường hợp nhà xuất bản khoa học xã hội) trang 10

Trang 10

pdf 10 trang baonam 10040
Bạn đang xem tài liệu "Xuất bản sách khoa học xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Trường hợp nhà xuất bản khoa học xã hội)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xuất bản sách khoa học xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Trường hợp nhà xuất bản khoa học xã hội)

Xuất bản sách khoa học xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Trường hợp nhà xuất bản khoa học xã hội)
 XUấT BảN SáCH KHOA HọC Xã HộI TRONG BốI CảNH HộI NHậP QUốC Tế 
(TRƯờNG HợP NHà XUấT BảN KHOA HọC Xã HộI) 
NGUYễN XUÂN DũNG(*) 
hà xuất bản Khoa học xã hội (sau 
đây viết tắt là Nhà xuất bản) là 
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc 
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt 
Nam (VASS, sau đây viết tắt là Viện 
Hàn lâm)(*). Với chức năng, nhiệm vụ 
đ−ợc giao, Nhà xuất bản không chỉ xuất 
bản những ấn phẩm thực sự có giá trị 
khoa học nhằm nâng cao trình độ, vị thế 
khoa học của Việt Nam trong khu vực 
và thế giới; công bố các nghiên cứu cơ 
bản trong lĩnh vực KHXH và nhân văn 
để phát triển lý luận, cung cấp luận cứ 
khoa học cho việc hoạch định chiến l−ợc, 
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, 
đáp ứng nhiệm vụ khoa học và công 
nghệ trọng điểm phục vụ quốc phòng, 
an ninh, ứng phó với biến đổi khí hậu, 
phát triển kinh tế biển, mà còn tham 
gia biên soạn và xuất bản các công trình 
trọng điểm cấp quốc gia về KHXH(**); 
(*) Xem: Nghị định số 109/2012/NĐ-CP ngày 
26/12/2012 của Chính phủ về việc quy định chức 
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 
Viện VASS. 
(**) Xem: Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 
25/7/2011 của Thủ t−ớng Chính phủ về việc phê 
duyệt Đề án nghiên cứu KHXH, tổng kết thực 
tiễn, xây dựng luận cứ khoa học cho các chủ 
tr−ơng, chính sách của Đảng và Nhà n−ớc nhằm 
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất 
n−ớc theo định h−ớng XHCN. 
đặc biệt là xuất bản các ấn phẩm với đề 
tài nghiên cứu chuyên sâu, dù phổ 
ng−ời đọc hẹp, để l−u giữ những kết 
tinh quý giá cho xã hội và phục vụ lâu 
dài cho công tác nghiên cứu khoa học, 
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội 
Nhiều công trình khoa học tiêu biểu, 
những bộ sách lớn, thể hiện tinh hoa và 
trí tuệ Việt Nam cũng nh− thế giới phục 
vụ công tác nghiên cứu và truyền bá tri 
thức về KHXH đ−ợc xuất bản tại Nhà 
xuất bản đã góp phần vào việc vinh 
danh các nhà khoa học đ−ợc nhận Giải 
th−ởng Hồ Chí Minh, Giải th−ởng Nhà 
n−ớc về khoa học và công nghệ và Giải 
vàng sách hay, Giải vàng sách đẹp của 
Giải th−ởng Sách Việt Nam hàng 
năm Các giải th−ởng này dành cho 
những bộ sách đồ sộ không chỉ về độ 
lớn, độ dày, mà còn về giá trị tri thức 
chứa đựng trong đó. Một trong những 
nỗ lực không nhỏ của Nhà xuất bản là 
duy trì và phát triển dòng sách chuyên 
biệt về lĩnh vực nghiên cứu KHXH của 
mình, né tránh việc chạy theo thị hiếu 
phổ thông, giữ vững truyền thống và 
chức năng xuất bản sách KHXH. (*) 
(*) Nhà xuất bản Khoa học xã hội. 
N 
Xuất bản sách khoa học xã hội 11 
Nhìn một cách tổng quát, hoạt động 
xuất bản của Nhà xuất bản thời gian 
qua đã đạt đ−ợc những thành tựu quan 
trọng, góp phần không nhỏ vào việc 
hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Viện 
Hàn lâm. Tuy nhiên, năng lực xuất bản 
nói chung, năng lực xuất bản sách 
KHXH nói riêng (khả năng biên tập, in 
ấn, phát hành các xuất bản phẩm để 
chuyển tải thông tin, đáp ứng nhu cầu 
của bạn đọc, phục vụ cho việc thực hiện 
mục tiêu xuất bản và mang lại lợi ích 
kinh tế - xã hội nhất định) của Nhà xuất 
bản còn hạn chế ch−a đáp ứng đ−ợc nhu 
cầu ngày càng cao của bạn đọc Điều 
này đang trở thành thách thức rất lớn 
cho sự phát triển của Nhà xuất bản. 
Trong bối cảnh kinh tế thị tr−ờng, 
hội nhập quốc tế và đòi hỏi thực hiện 
nhiệm vụ chính trị đ−ợc giao trong tình 
hình mới, cần thiết phải nghiên cứu một 
cách có hệ thống về năng lực xuất bản 
của Nhà xuất bản thời gian qua, chỉ ra 
những thành tựu cũng nh− hạn chế, đề 
xuất giải pháp nâng cao năng lực xuất 
bản ở Nhà xuất bản đến năm 2020. Đây 
cũng là nội dung mà bài viết đề cập. 
1. Thực trạng năng lực xuất bản sách của Nhà 
xuất bản KHXH giai đoạn 2007-2013 
Về cơ bản, có thể xem xét vấn đề 
năng lực xuất bản ở Nhà xuất bản trên 
một số hoạt động chủ yếu sau: 
- Qua từng giai đoạn phát triển 
khác nhau, cơ cấu tổ chức và bộ máy của 
Nhà xuất bản từng b−ớc kiện toàn và 
hoàn chỉnh theo h−ớng phù hợp với chức 
năng, nhiệm vụ đ−ợc giao, hạn chế 
những chồng chéo, bất cập nhằm mang 
lại hiệu quả cao nhất. So với tr−ớc đây, 
nhân lực ở Nhà xuất bản tăng không 
nhiều, nh−ng trình độ của đội ngũ cán 
bộ ngày một tăng, chuyên môn nghiệp 
vụ liên quan đến hoạt động biên tập 
xuất bản đ−ợc nâng cao và tr−ởng thành 
rõ rệt. Hầu hết đội ngũ cán bộ đ−ợc đào 
tạo cơ bản từ các tr−ờng đại học khối 
ngành KHXH và nhân văn, trong đó số 
cán bộ có trình độ sau đại học chiếm 
khoảng 30%. 40% biên tập viên đã học 
các lớp lý luận chính trị ch−ơng trình 
trung, cao cấp và nắm vững lý luận 
Marx-Lenin, t− t−ởng Hồ Chí Minh, các 
quan điểm của Đảng trên các lĩnh vực 
chủ yếu của đời sống chính trị - xã hội. 
Đây là nguồn nhân lực quan trọng góp 
phần quyết định chất l−ợng xuất bản 
phẩm thông qua việc thẩm định, biên 
tập bản thảo bảo đảm đúng định h−ớng 
chính trị, không vi phạm về quan điểm, 
đ−ờng lối, chính sách của Đảng và Nhà 
n−ớc. Số cán bộ làm công tác nghiệp vụ 
nh−: kế hoạch - sản xuất, phát hành 
sách, tổ chức - hành chính.. ... g làm việc độc lập, 
theo thời gian đã và sẽ nghỉ chế độ, 
trong khi số biên tập viên trẻ, mới đ−ợc 
tuyển dụng vẫn còn hạn chế về trình độ 
kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ. Một 
số biên tập viên còn yếu về trình độ lý 
luận, chuyên môn và nhận thức chính 
trị, ch−a đủ khả năng để tiếp cận trao 
đổi, xây dựng mạng l−ới cộng tác viên. 
Mặt khác ch−a đầu t− thích đáng 
cho việc cử cán bộ đi đào tạo nâng cao 
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là 
đội ngũ biên tập viên chất l−ợng cao. 
Liên kết xuất bản gặp nhiều khó 
khăn trong việc thực hiện đúng các quy 
định của Luật Xuất bản. Một số xuất 
bản phẩm liên kết ch−a đảm bảo chất 
l−ợng, nhất là về nội dung. 
Khâu thiết kế minh họa sách (bìa, 
maket sách, kiểu chữ...) còn kém, nhiều 
cuốn sách khô cứng, nặng nề, thiếu hấp 
dẫn ng−ời đọc. Ch−a cập nhật công nghệ 
hiện đại nên việc thiết kế thiếu chuyên 
nghiệp. Ch−a quan tâm đến công tác 
bảo quản và l−u giữ phần mềm chứa nội 
dung bản thảo (đ−ợc coi nh− tài sản của 
nhà xuất bản), can, các biện pháp chống 
in lậu, nối bản. 
Hoạt động phát hành sách ch−a 
mang lại những kết quả nh− mong 
muốn, một mặt, do đặc thù xuất bản 
phẩm của Nhà xuất bản mang tính hàn 
lâm cao, số sách với đề tài nghiên cứu 
chuyên sâu khá nhiều(*), mặt khác, do 
không có vốn, không có hệ thống cơ sở 
phát hành trên cả n−ớc, cơ quan chủ 
quản không hỗ trợ kinh doanh. Trong 
khi đó, muốn phát hành sách tốt cần có 
những hậu thuẫn rất lớn về một thị 
phần tiêu thụ truyền thống khổng lồ, có 
hệ thống phát hành theo các đơn vị 
hành chính từ trung −ơng đến cơ sở, có 
những dự án quốc gia, dự án của 
ngành Bên cạnh đó, Nhà xuất bản 
ch−a có chính sách th−ởng hoa hồng môi 
giới, chi hỗ trợ tiếp thị, chi quản lý phát 
hành để khuyến khích việc bán số sách 
hiện còn tồn kho và đẩy nhanh việc bán 
các loại sách sau in ấn. 
Những tồn tại, hạn chế trên đây do 
nhiều nguyên nhân chủ quan, khách 
quan khác nhau, nh−ng chủ yếu là do: 
- Thứ nhất, hệ thống văn bản quy 
phạm pháp luật về xuất bản còn thiếu, 
ch−a đồng bộ, cơ chế chính sách ch−a rõ 
ràng. Nhiều cơ chế, chính sách về thuế, 
(*) Chẳng hạn các nghiên cứu cơ bản về biển đảo, 
về lịch sử phát triển của đất n−ớc qua các tài 
liệu Hán Nôm, tiếng Anh, tiếng Pháp tại kho 
l−u trữ của các cơ quan nghiên cứu về KHXH ở 
Việt Nam. 
16 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2014 
đầu t−, nhân lực ch−a đ−ợc quan tâm 
đúng mức. Cơ quan quản lý nhà n−ớc về 
xuất bản ch−a th−ờng xuyên tổ chức bồi 
d−ỡng nâng cao nhận thức t− t−ởng và 
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán 
bộ lãnh đạo và biên tập viên. 
Hoạt động xuất bản chịu tác động 
mạnh từ nhiều phía, thị tr−ờng xuất 
bản ở Việt Nam ngày càng xã hội hóa 
mạnh mẽ với sự tham gia của nhiều 
thành phần, tổ chức kinh tế - xã hội có 
các lĩnh vực xuất bản đan xen lẫn nhau, 
cả n−ớc hiện có 65 nhà xuất bản. 
Nguyên nhân chủ yếu và tr−ớc hết 
của những hạn chế và bất cập chính là ở 
cơ chế tự chủ tài chính 100% (tr−ớc năm 
2013). Đối với Nhà xuất bản hoạt động ở 
lĩnh vực mang tính đặc thù nh− xuất 
bản sách KHXH - đây là thách thức rất 
lớn đối với sự tồn tại và phát triển bền 
vững của đơn vị. Thiếu sự hỗ trợ của 
Nhà n−ớc thì vấn đề quan tâm tr−ớc hết 
của Nhà xuất bản là doanh thu và lợi 
nhuận. Để có kinh phí trả l−ơng cho cán 
bộ, viên chức và đảm bảo cho hoạt động 
bộ máy th−ờng xuyên nhằm tr−ớc hết là 
duy trì sự tồn tại, sau đó mới tính đến 
sự phát triển, các xuất bản phẩm của 
Nhà xuất bản khó có thể đảm bảo giữ 
đ−ợc tính khoa học cũng nh− hoàn 
thành nhiệm vụ chính trị đ−ợc giao. 
Thứ hai, ngoài Quy chế về xuất bản 
và công tác phát hành sách của Viện 
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam - 
của cơ quan chủ quản nhà xuất bản, 
nay không còn phù hợp, ch−a có bộ phận 
tham m−u giúp việc chuyên trách công 
tác xuất bản. Quỹ hỗ trợ xuất bản 
không có gây ảnh h−ởng đến việc khai 
thác đề tài, tổ chức bản thảo, biên tập, 
trình bày, in ấn, mua bản quyền, phát 
hành sách... ở thị tr−ờng trong n−ớc 
cũng nh− quảng bá giới thiệu xuất bản 
phẩm ra thị tr−ờng n−ớc ngoài... Sự 
phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà n−ớc 
ở Trung −ơng với Viện Hàn lâm trong 
hoạt động xuất bản ch−a chặt chẽ. 
- Thứ ba, về phía Nhà xuất bản, do 
các nhà xuất bản khác cũng có chức 
năng, nhiệm vụ nh− Nhà xuất bản 
KHXH, thị tr−ờng xuất bản vốn đã biến 
động, ngày càng trở nên phức tạp, tiêu 
cực, không bình đẳng. Giá nguyên, vật 
liệu phục vụ ngành in và công in ấn 
tăng, dẫn đến giá thành sách cao, hậu 
quả là ng−ời mua sách cũng không mặn 
mà. Việc duy trì hoạt động xuất bản 
sách khoa học lành mạnh, chất l−ợng 
gặp nhiều khó khăn. Đây là yếu tố ảnh 
h−ởng và chi phối khiến thị tr−ờng sách 
khoa học xã hội cạnh tranh gay gắt, tác 
động không nhỏ đến hoạt động tự hạch 
toán kinh doanh của Nhà xuất bản. 
Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý 
ch−a đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Do 
khó khăn về kinh phí nên Nhà xuất bản 
ch−a quan tâm đến công tác đào tạo, bồi 
d−ỡng cán bộ biên tập - xuất bản, phát 
hành sách khoa học xã hội để đáp ứng 
yêu cầu phát triển và hiện đại hóa trong 
tình hình mới. 
Công tác liên kết xuất bản còn hạn 
chế, nguyên nhân chủ yếu là do: một, về 
phía Nhà xuất bản ch−a xây dựng đ−ợc 
các quy định cụ thể nhằm tạo hành lang 
pháp lý cho hoạt động liên kết nh−: Quy 
chế liên kết xuất bản, quy định quy 
trình thẩm định, biên tập bản thảo liên 
kết (từ khâu tiếp nhận đề tài/bản thảo, 
thẩm định, biên tập, tr−ờng hợp đặc 
biệt); ch−a thực hiện nghiêm túc các nội 
dung đã quy định trong hợp đồng liên 
kết xuất bản, ch−a c−ơng quyết thực 
hiện các quy định pháp luật để đảm bảo 
tính pháp lý, ràng buộc trách nhiệm của 
đối tác liên kết; ch−a tổ chức hội nghị 
Xuất bản sách khoa học xã hội 17 
khách hàng để tri ân và nghe các ý kiến 
đóng góp nhằm nâng cao chất l−ợng 
xuất bản phẩm, tăng c−ờng hợp tác giữa 
Nhà xuất bản với các đối tác liên kết; 
ch−a đánh giá kịp thời đối với các biên 
tập viên giỏi...; hai, về phía đối tác liên 
kết, vì lợi nhuận trong kinh doanh xuất 
bản phẩm (bán đ−ợc nhiều sách, bán 
nhanh để thu hồi vốn...) là mục đích 
chính của một số đối tác liên kết nên 
việc tuân thủ các quy định của Nhà 
n−ớc về xuất bản th−ờng không đ−ợc 
chú trọng. Mặt khác, hầu hết các xuất 
bản phẩm do các đối tác thực hiện, từ tổ 
chức bản thảo, mua bản quyền, tổ chức 
dịch (nếu là sách n−ớc ngoài), đến biên 
tập, in và phát hành, trong khi Nhà 
xuất bản chỉ cấp phép xuất bản, nên 
khó kiểm soát chặt chẽ đ−ợc quá trình 
xuất bản sách liên kết. 
Cuối cùng, một mâu thuẫn không 
thể không nhắc đến trong hoạt động 
xuất bản ở Nhà xuất bản, và hệ quả 
đ−ợc xác định là, không thể giải quyết 
hài hòa đồng thời hai nhiệm vụ, một 
bên, nhu cầu tồn tại (kinh doanh dựa 
trên thị hiếu) để đảm bảo tự chủ kinh 
phí hoạt động, và một bên, nhu cầu phát 
triển bền vững (việc định h−ớng những 
nền tảng căn bản cho xã hội thông qua 
việc xuất bản những tác phẩm có giá trị 
lâu bền) để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ 
chính trị đ−ợc giao. 
2. Một số giải pháp nâng cao năng lực xuất bản 
sách ở Nhà xuất bản KHXH trong bối cảnh hội 
nhập quốc tế 
Ngày nay, với sự phát triển mạnh 
mẽ của khoa học và công nghệ trên 
phạm vi toàn cầu, kéo theo những biến 
đổi trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh 
tế - xã hội, hoạt động xuất bản không là 
ngoại lệ. Đánh giá về ngành công 
nghiệp xuất bản trên thế giới trong giai 
đoạn toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, 
các nhà nghiên cứu cho rằng, ngành 
xuất bản đang rơi vào tình trạng khủng 
hoảng, với những đặc tr−ng nổi bật là: 
1/ Lợi nhuận tài chính của xuất bản 
không cao; 2/ Phát triển thành các tập 
đoàn đa ph−ơng tiện gặp phải khó khăn 
do phải đầu t− dàn trải; 3/ H−ớng tới các 
loại sách bán chạy (best-seller) làm phá 
vỡ dần ba chức năng truyền thống, nhất 
là chức năng tinh thần; và 4/ Việc quốc 
tế hóa xuất bản đòi hỏi đầu t− tài chính 
cao, đồng thời phải đối mặt với nhiều cơ 
chế pháp lý phức tạp; đặc biệt là sự ra 
đời của mạng internet toàn cầu, với sự 
xuất hiện nhanh chóng của xuất bản và 
phát hành sách điện tử. 
Từ thực trạng năng lực xuất bản 
của Nhà xuất bản trong giai đoạn vừa 
qua và bối cảnh trong n−ớc và quốc tế 
mới, cần thiết “...phải đổi mới tổ chức và 
xây dựng cơ chế hoạt động cho phù hợp 
hơn với điều kiện kinh tế thị tr−ờng, hội 
nhập quốc tế và sự phát triển nhanh 
chóng của công nghệ thông tin, kỹ thuật 
số. Củng cố nâng cao th−ơng hiệu của 
các nhà xuất bản, các tạp chí khoa học 
chuyên ngành bằng các tác phẩm, công 
trình có giá trị, chất l−ợng cao”(*). Tr−ớc 
mắt có thể tập trung vào một số giải 
pháp đ−ợc coi là cơ bản sau: 
1. Đối với cơ quan quản lý Nhà n−ớc 
Thứ nhất, thể chế hóa đ−ờng lối, 
quan điểm của Đảng về xuất bản thành 
chính sách, pháp luật của Nhà n−ớc. 
Tăng c−ờng phối hợp giữa các cơ quan 
tham gia xây dựng pháp luật để thể chế 
hóa quan điểm, đ−ờng lối của Đảng 
thành các quy định pháp luật một cách 
(*)
 Bài phát biểu của Tổng Bí th− Nguyễn Phú 
Trọng tại lễ Kỷ niệm 60 năm ngày thành lập 
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, báo 
Nhân dân, ngày 03/12/2013. 
18 Thông tin Khoa học xã hội, số 2.2014 
kịp thời làm cơ sở cho những nguyên 
tắc, chỉ đạo của Đảng đến đ−ợc với thực 
tiễn của đời sống xã hội trong xu h−ớng 
hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới. 
Thứ hai, chính sách và chế độ −u 
đãi đối với hoạt động xuất bản, nghiên 
cứu điều chỉnh các cơ chế, chính sách 
thuế, đầu t− có −u đãi, hỗ trợ cho hoạt 
động xuất bản phù hợp với thực tiễn 
hoạt động xuất bản trong tình hình mới 
nh−: giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 
(dù nhiều nhà xuất bản không hoạt 
động theo luật doanh nghiệp) nh−: áp 
dụng chung mức thuế suất 5% (đối với 
đối t−ợng chịu thuế 5% và 10%); áp 
dụng mức thuế suất 2-3% (đối với đối 
t−ợng không chịu thuế) nh− nhiều n−ớc 
ASEAN hiện nay. 
Nghiên cứu, bổ sung thang bảng 
l−ơng đối với ngạch biên tập viên nhà 
xuất bản, đảm bảo đúng các quy định 
của nhà n−ớc. 
Rà soát lại nguồn kinh phí từ ngân 
sách Nhà n−ớc trong việc đặt hàng, tài 
trợ, đầu t− cho hoạt động xuất bản. 
Thứ ba, cần có mô hình hoạt động 
phù hợp với từng loại nhà xuất bản, 
trên cơ sở tính chất, quy mô hoạt động, 
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ 
quản, theo đó nghiên cứu việc chuyển 
đổi mô hình tổ chức Nhà xuất bản cho 
phù hợp. Tăng c−ờng năng lực, tiềm lực 
là những điều kiện cần thiết cho sự phát 
triển ổn định, đúng định h−ớng, đúng 
tôn chỉ mục đích của các nhà xuất bản. 
Trong cơ chế thị tr−ờng và tr−ớc yêu cầu 
của quá trình hội nhập quốc tế, cũng 
nh− những tác động tiêu cực đối với đời 
sống xuất bản, trong đó, hạn chế về cơ 
sở vật chất, kỹ thuật, quy mô vốn và 
khả năng thu hút nguồn nhân lực có 
chất l−ợng cao sẽ làm cho các nhà 
xuất bản khó có thể thực hiện tốt nhiệm 
vụ chính trị của mình. Vì vậy, cần sự 
phối hợp đồng bộ của nhiều cơ quan, 
ban ngành, nh−ng tr−ớc hết và trên hết 
mang tính quyết định là vai trò của cơ 
quan chủ quản Nhà xuất bản. Thông 
qua chính sách, cơ chế thích hợp để có 
thể đầu t− vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật, 
trụ sở làm việc, đặt hàng cho nhà xuất 
bản, tập trung xuất bản sách, tài liệu 
phục vụ cho hoạt động của đơn vị... 
2. Đối với Nhà xuất bản KHXH 
Thứ nhất, th−ờng xuyên bám sát 
đ−ờng lối, quan điểm của Đảng, chính 
sách, pháp luật của Nhà n−ớc trong việc 
xây dựng, sửa đổi bổ sung và ban hành 
nội quy, quy chế làm việc cũng nh− quy 
trình tác nghiệp theo từng lĩnh vực 
chuyên môn, coi đây là hành lang pháp 
lý quan trọng nhằm tạo ra những điều 
kiện thuận lợi để hoạt động của Nhà 
xuất bản đạt hiệu quả cao hơn. áp dụng 
tiêu chuẩn ISO vào hoạt động quản lý 
của Nhà xuất bản, từng b−ớc xây dựng 
Nhà xuất bản theo h−ớng chuyên 
nghiệp và hiện đại. 
Thứ hai, xây dựng quy hoạch tổng 
thể trên cơ sở Chiến l−ợc phát triển Nhà 
xuất bản đến năm 2020. Quan tâm đến 
tính đặc thù của một nhà xuất bản 
chuyên ngành nhằm đến mục đích cuối 
cùng không chỉ là lợi nhuận, vì chạy 
theo lợi nhuận sẽ xa rời chức năng t− 
t−ởng - văn hóa, xa rời nhiệm vụ, chức 
năng của Viện Hàn lâm. 
Thứ ba, xây dựng chiến l−ợc cán bộ 
và cơ cấu đội ngũ cán bộ một cách hợp lý 
cho từng giai đoạn. Trên cơ sở quy 
hoạch cán bộ các cấp của Nhà xuất bản 
giai đoạn 2016-2021 đã đ−ợc phê duyệt, 
luân chuyển đội ngũ cán bộ cấp phòng 
th−ờng xuyên để nâng cao năng lực 
Xuất bản sách khoa học xã hội 19 
quản lý. Đề bạt, bố trí kịp thời cán bộ 
theo tiêu chuẩn và quy hoạch đã đề ra, 
sát hợp với thực tiễn. Cử cán bộ đi tham 
quan, học tập, đào tạo, bồi d−ỡng ở 
trong và ngoài n−ớc, kể cả cử cán bộ đi 
đào tạo trình độ sau đại học. Quy hoạch 
và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ biên tập - 
xuất bản của đơn vị theo h−ớng chuyên 
nghiệp phù hợp với yêu cầu của nền 
xuất bản hiện đại. Có chính sách thu 
hút cán bộ trẻ, có năng lực chuyên môn 
cao liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp 
đến công tác biên tập - xuất bản vào làm 
việc tại Nhà xuất bản; mở rộng việc áp 
dụng chế độ biên tập kiêm chức, đảm 
bảo tất cả các lĩnh vực, thể loại, đề tài 
đều có biên tập viên chuyên. 
- Xây dựng đội ngũ cộng tác viên để 
có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm 
vụ cũng nh− tiến độ kế hoạch đề tài đã 
xây dựng, phát hiện những đề tài mà xã 
hội có nhu cầu. 
- Sớm ban hành Quy chế liên kết 
xuất bản làm cơ sở cho hoạt động liên 
kết của đơn vị. Theo đó, có cơ chế cụ thể 
đối với cán bộ, biên tập viên của Nhà 
xuất bản khi tham gia khai thác bản 
thảo liên kết nói riêng và bản thảo sách 
tự xuất bản nói chung. 
- Tiếp tục mở rộng mạng l−ới phát 
hành, triển khai có hiệu quả hoạt động 
tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị xuất 
bản phẩm, giới thiệu đề tài của Nhà 
xuất bản ở trong và ngoài n−ớc nhằm 
đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ chính trị 
trong tình hình mới. 
- Nghiên cứu thành lập Chi nhánh 
Nhà xuất bản tại một số tỉnh, thành 
phố nh− Đà Nẵng, Buôn Ma Thuột để 
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh 
xuất bản và phát triển bền vững 
“th−ơng hiệu” của Nhà xuất bản  
TàI LIệU THAM KHảO 
1. Bài phát biểu của Tổng Bí th− 
Nguyễn Phú Trọng tại lễ Kỷ niệm 60 
năm ngày thành lập Viện Hàn lâm 
Khoa học xã hội Việt Nam, Báo 
Nhân dân ngày 03/12/2013. 
2. Báo Văn nghệ Trẻ, Hội Nhà văn, các 
năm 2012 
3. Luật Xuất bản, 2012. 
4. Nhiều tác giả (2012), Xuất bản Việt 
Nam trong bối cảnh kinh tế thị 
tr−ờng và hội nhập quốc tế, Nxb. 
Thời đại, Hà Nội. 
5. Phạm Thị Thu (2012), Lý luận 
nghiệp vụ xuất bản, Nxb. Thông tin - 
Truyền thông, Hà Nội. 
6. Nguyễn Đình Thực (chủ nhiệm) 
(2010), Kỷ yếu đề tài: Xây dựng và 
phát triển đội ngũ cán bộ biên tập, 
xuất bản sách lý luận, chính trị, 
pháp luật trong tình hình mới, Nxb. 
Chính trị Quốc gia - Sự thật chủ trì. 
7. Tr−ơng Quang Vinh (chủ nhiệm) 
(2010), Đề án cấp bộ: Các giải pháp 
tăng c−ờng năng lực xuất bản sách 
pháp lý của Nhà xuất bản T− pháp 
nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập 
quốc tế và xây dựng Nhà n−ớc pháp 
quyền, Nxb. T− pháp chủ trì. 

File đính kèm:

  • pdfxuat_ban_sach_khoa_hoc_xa_hoi_trong_boi_canh_hoi_nhap_quoc_t.pdf