Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam

Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin

(CNTT) thì vai trò quản lý và cung cấp thông tin của các thư viện ngày

càng đóng vai trò quan trọng, điều đó đòi hỏi các thư viện phải có

những chính sách trong việc xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số,

cơ sở dữ liệu (CSDL) số. Thư viện Quốc gia Việt Nam (TVQG) là Thư

viện trung tâm của cả nước, là nơi lưu trữ, bảo tồn di sản văn hóa thành

văn của dân tộc với số lượng tài liệu lớn, phong phú, đa dạng về dạng

thức. Song song với việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng

cao công tác chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ người sử dụng thì công

tác số hóa tài liệu, xây dựng và phát triển bộ sưu tập số là vấn đề đang

được Thư viện đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao khả năng đáp ứng

nhu cầu tin ngày càng cao và đa dạng của người dùng tin trong thời

đại mới.

Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam trang 1

Trang 1

Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam trang 2

Trang 2

Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam trang 3

Trang 3

Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam trang 4

Trang 4

Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam trang 5

Trang 5

Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam trang 6

Trang 6

Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam trang 7

Trang 7

Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam trang 8

Trang 8

Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam trang 9

Trang 9

Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 17 trang baonam 8280
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam

Xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số tại thư viện quốc gia Việt Nam
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ 
TẠI THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 
Kiều Thúy Nga* - Lê Thị Thanh Hà** - Nguyễn Lương Ninh***1 
Tóm tắt: Bài viết giới thiệu về quá trình ứng dụng công nghệ 
thông tin và công nghệ sử dụng trong công tác số hóa tại Thư 
viện Quốc gia Việt Nam; Một số bộ sưu tập số đang xây dựng, 
phát triển và các yếu tố tác động đến quá trình xây dựng bộ sưu 
tập số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam. Qua đó, các tác giả đề ra 
phương hướng, nhiệm vụ để tăng cường phát triển các bộ sưu 
tập số, xây dựng thư viện số quốc gia trong giai đoạn tiếp theo.
Từ khóa: Công nghệ thông tin; Bộ sưu tập số; Thư viện Quốc gia, 
Việt Nam.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin 
(CNTT) thì vai trò quản lý và cung cấp thông tin của các thư viện ngày 
càng đóng vai trò quan trọng, điều đó đòi hỏi các thư viện phải có 
những chính sách trong việc xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số, 
cơ sở dữ liệu (CSDL) số. Thư viện Quốc gia Việt Nam (TVQG) là Thư 
viện trung tâm của cả nước, là nơi lưu trữ, bảo tồn di sản văn hóa thành 
văn của dân tộc với số lượng tài liệu lớn, phong phú, đa dạng về dạng 
thức. Song song với việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng 
cao công tác chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ người sử dụng thì công 
tác số hóa tài liệu, xây dựng và phát triển bộ sưu tập số là vấn đề đang 
* Thạc sĩ, Thư viện Quốc gia Việt Nam.
** Thạc sĩ, Thư viện Quốc gia Việt Nam. 
*** Thư viện Quốc gia Việt Nam.
669
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ TẠI THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 
được Thư viện đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao khả năng đáp ứng 
nhu cầu tin ngày càng cao và đa dạng của người dùng tin trong thời 
đại mới.
I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHỆ SỐ 
TẠI THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
1.1. Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin
Từ năm 1985, TVQG đã bắt đầu ứng dụng CNTT trong hoạt động 
thư viện và cũng là một trong các thư viện đi đầu trong việc tiếp cận 
và ứng dụng công nghệ, số hóa tài liệu trong hệ thống thư viện trên 
toàn quốc. Năm 1986, phiếu mục lục và thư mục quốc gia được xử lý 
từ máy tính.
Đến năm 2001, Thư viện đã xây dựng những dự án khả thi, phù 
hợp với trình độ phát triển tin học ở từng thời kỳ tại TVQG, đồng thời đề 
xuất với lãnh đạo Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao 
và Du lịch) nhân rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin tới các thư 
viện tỉnh, thành phố trong cả nước và phù hợp với yêu cầu của thư viện 
cấp tỉnh để trang bị hạ tầng thông tin, đào tạo viên chức tin học cho các 
thư viện tỉnh, thành phố. Qua đó, gắn việc tin học hoá ngay tại TVQG 
với toàn hệ thống thư viện công cộng, nhằm thống nhất về nghiệp vụ và 
tận dụng các kết quả của nhau. Các dự án về CNTT đã được triển khai 
mạnh mẽ tại TVQG như: “Xây dựng hệ thống thông tin thư viện điện tử/ thư 
viện số tại TVQG” năm 2001; “Nâng cao hệ thống thông tin thư viện điện tử/ 
thư viện số tại TVQG và Thư viện 61 tỉnh thành phố” năm 2003; “Nâng cao 
năng lực ứng dụng công nghệ thông tin thư viện điện tử, thư viện số tại TVQG 
và hệ thống Thư viện công cộng” năm 2005; “Mở rộng và nâng cấp hệ thống thư 
viện điện tử/ thư viện số tại TVQG và hệ thống TVCC” năm 2006; và “Tăng 
cường năng lực tự động hóa tại Thư viện Quốc gia Việt Nam” năm 2007; Dự 
án “Tăng cường năng lực thư viện số và bảo quản số tại TVQG” năm 2012. 
Đặc biệt từ năm 2015-2020, nhiều Dự án bổ sung thiết bị số hóa, 
thiết bị bảo mật, an toàn thông tin và vận hành khai thác thư viện số, 
phần mềm hỗ trợ khai thác tài nguyên thông tin dạng số... được Bộ 
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đầu tư để đảm bảo công tác bảo tồn và 
670
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
tổ chức phục vụ khai thác các tư liệu lịch sử, văn hóa, khoa học của 
dân tộc, tạo thêm rất nhiều cơ hội cho người sử dụng tiếp cận đến các 
nguồn tài nguyên quý giá mà Thư viện đang lưu giữ.
1.2. CÔNG NGHỆ SỐ TRONG CÔNG TÁC SỐ HÓA 
Số hoá là quá trình chuyển đổi thông tin dạng truyền thống sang 
dạng điện tử. Do đó số hoá được coi là một phương thức tạo lập nguồn 
tài nguyên thông tin điện tử cung cấp những giá trị cao hơn cho nghiên 
cứu, học tập, đào tạo, quản lý, nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng 
cao khả năng truy cập, đặc biệt đối với các tài liệu quý, tài liệu cổ, tài 
liệu lưu trữ cần phải bảo vệ. Vì vậy, việc lựa chọn các công nghệ trong 
công tác số hóa đóng một vai trò rất quan trọng nhằm tạo lập được 
các nguồn tài nguyên thông tin điện tử đảm bảo chất lượng. Hiện nay, 
TVQG đang sử dụng một số công nghệ sau để số hóa tài liệu:
1.2.1. Thiết bị số hóa tài liệu
Máy Scanner 4DigitalBooks DL3003
Đây là phiên bản mới nhất, hiện đại, tích hợp nhiều tính năng 
thông minh, phù hợp với nhiều loại tài liệu, nhiều khổ cỡ (A2, A3, A4, 
A5..), định dạng đầu ra hỗ trợ chuẩn tiff, jpeg... với chất lượng rất cao, 
kể cả những chi tiết và chữ rất nhỏ. Tính năng hoạt động của máy scan 
robot này đã thay thế cho hàng lo ... hông tin của các 
quốc gia trên thế trên các phương diện: trao đổi tài liệu, trao đổi và đào 
tạo cán bộ, tổ chức sự kiện, triển khai và thực hiện thành công nhiều dự 
án hợp tác liên quốc gia, dự án số hóa tài liệu... 
2.2. CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ ĐƯỢC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
Số hóa tài liệu và xây dựng, phát triển các bộ sưu tập số là xu 
hướng tất yếu của các thư viện, nó đóng vai trò quan trọng trong việc 
chia sẻ dữ liệu và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của người 
sử dụng. Do đó, đây là một nhiệm vụ chiến lược trong quá trình hiện 
đại hóa thư viện, đó cũng là nền tảng để phát triển đa dạng kho tài 
nguyên thông tin mà TVQG đang hướng tới. 
678
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
Qua quá trình phát triển, TVQG đã xây dựng được nguồn tài 
nguyên số khá lớn, bao gồm các cơ sở dữ liệu (CSDL) và các bộ sưu tập 
quan trọng như: 
CSDL thư mục lớn với gần 900.000 biểu ghi bao gồm các loại hình: 
sách, báo - tạp chí, luận án tiến sĩ, bản đồ, tài liệu nghiệp vụ thư viện, 
ấn phẩm âm nhạc,... gồm nhiều thứ tiếng Anh, Pháp, Nga, Tây Ban 
Nha, Nhật Bản, Hàn Quốc,... đây là những tài liệu do các nhà xuất 
bản, nhà sách nộp lưu chiều theo Luật Xuất bản và các tài liệu qua các 
nguồn mua, trao đổi, biếu tặng...; CSDL bài trích Báo - Tạp chí với hơn 
73.000 biểu ghi. 
Các bộ sưu tập số hóa toàn văn do TVQG tạo lập bao gồm gần 
112.000 cuốn tài liệu số hóa tương đương 8 triệu trang như: Bộ sưu tập 
Luận án tiến sĩ, bộ sưu tập sách, báo, tạp chí Đông Dương, bộ sưu tập 
sách Hán Nôm, bộ sưu tập băng, đĩa CD-ROM, DVD... Các nguồn này 
còn tiếp tục gia tăng mạnh mẽ trong thời gian tới với việc áp dụng công 
nghệ mới đang được triển khai, cùng với việc liên kết, hợp tác giữa 
TVQG với Thư viện Quốc gia các nước trên thế giới, đặc biệt với các 
nhà xuất bản trong và ngoài nước.
Một phần khá lớn nguồn số hóa toàn văn đã, đang và sẽ tiếp tục 
mở cho phép bạn đọc truy cập trực tuyến miễn phí tại các địa chỉ:
Mục lục trực tuyến: 
Luận án tiến sĩ: 
Sách Đông Dương: 
Báo - Tạp chí: 
Hán Nôm: 
Cụ thể, TVQG đã và đang tiếp tục xây dựng:
•	 Bộ sưu tập Luận án tiến sĩ: hiện có 37.000 bộ luận án tiến sĩ bao 
gồm cả bản toàn văn và bản tóm tắt. Đây là kho tài liệu quý và đặc biệt 
của TVQG, là bộ sưu tập luận án tiến sĩ đầy đủ nhất của người Việt 
Nam được bảo vệ trong và ngoài nước. Bộ sưu tập này có giá trị nghiên 
679
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ TẠI THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 
cứu, ứng dụng trong đời sống, sản xuất, đồng thời là nguồn tài liệu có 
nhu cầu sử dụng lớn nhất nhưng bị hạn chế về số bản (01 bản/ 01 tên 
tài liệu). Vì vậy, kho tài liệu này được đưa vào danh mục ưu tiên đầu 
tiên. Hiện tại, TVQG đã số hóa được hơn 25.500 bộ (tương đương với 
6,2 triệu trang).
Một điểm thuận lợi của TVQG hiện nay là theo quy định của Nhà 
nước thì tác giả luận án ngoài việc nộp lưu chiểu bản in còn nộp cả bản 
điện tử, đây là một trong những nguồn tài nguyên số quan trọng được 
cập nhật thường xuyên hàng năm cho Thư viện, trung bình mỗi năm 
TVQG nhận được hơn 1.200 bộ luận án Tiến sĩ (tương được 300.000 
trang/1 năm).
•	 Bộ sưu tập Sách Đông Dương: Đây là kho tư liệu lịch sử quý hiếm, 
hiện TVQG đang lưu trữ với 68.500 bản sách từ thế kỷ XVII đến năm 
1954, gồm nhiều sách giá trị về lịch sử, văn hóa, địa lý của toàn bộ Đông 
Dương thời kỳ đó. Đây là những tư liệu quý có nhu cầu khai thác lớn 
đối với những nhà nghiên cứu lịch sử, văn hóa, địa lý. Đặc biệt ảnh 
hưởng của thời gian, kho sách đang cần được bảo quản, phục chế, và 
hình thức số hóa là một trong những giải pháp được TVQG lựa chọn 
để lưu trữ, bảo quản.
Việc số hóa toàn văn bộ sưu tập này được khởi động khi TVQG 
kết hợp với Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam, Bộ Ngoại giao Pháp cùng 
một số thư viện của Việt Nam thực hiện chương trình “Số hóa kho tài liệu 
Pháp ngữ cổ tại Việt Nam” (Dự án VALEASE). Hiện tại, TVQG vẫn tiếp 
tục và đã số hóa được 8.000 cuốn tương đương 1.100.000 trang. Cùng 
với bộ sưu tập Luận án tiến sĩ, Bộ sưu tập số hóa toàn văn sách Đông 
Dương là một trong những nguồn tài liệu quý hiếm của TVQG.
•	 Bộ sưu tập Báo, Tạp chí Đông Dương: Cùng với Sách Đông Dương, 
Báo - Tạp chí Đông Dương là kho tư liệu lịch sử vô cùng quý hiếm chứa 
đựng các giá trị về lịch sử, văn hóa của Đông Dương từ cuối thế kỷ XVII 
đến năm 1954. Hiện tại, TVQG đã số hóa được 72.000 số tương đương 
430.000 trang.
•	 Bộ sưu tập Sách Hán Nôm: Kho Hán Nôm tại TVQG là kho sách 
cổ về chữ Nôm lớn tại Việt Nam về nhiều lĩnh vực: địa lý, lịch sử, văn 
680
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
hóa, giáo dục, y học, văn học nghệ thuật... phản ánh diễn tiến lịch sử và 
những thay đổi về mọi lĩnh vực của Việt Nam qua từng thời kỳ, bao gồm 
trên 5.200 bản sách được làm hoàn toàn thủ công, với chất liệu giấy dó và 
toàn bộ là bản viết tay bằng chữ Nôm. Đây là kho tư liệu quý mà thư viện 
đang lưu trữ. Từ năm 2006, TVQG đã phối hợp với Hội bảo vệ Di sản 
Hán Nôm tiến hành số hóa toàn bộ kho sách này. Hiện tại, đã số hóa và 
đưa vào phục vụ trực tuyến được 1.952 cuốn tương đương 147.955 trang.
•	 Bộ sưu tập băng, đĩa CD-ROM, DVD: Được thu nhận vào TVQG 
qua đường lưu chiểu, bổ sung, trao đổi quốc tế, hoặc các cá nhân, tổ chức 
biếu tặng trong vài năm gần đây, với hơn 3.800 tên tài liệu đã được đưa 
vào CSDL phục vụ tại chỗ (bao gồm nhiều lĩnh vực như: Âm nhạc, tài 
chính kế toán, kinh tế, tin học, ngôn ngữ, địa lý, lịch sử, giáo dục...).
Ngoài ra, TVQG còn có một số bộ sưu tập tài liệu số hóa được 
phục vụ trực tuyến trên Website của thư viện như: Thư mục Quốc gia 
tháng - năm, tài liệu đào tạo của Quỹ SIDA, các file ISO dữ liệu thư mục 
hàng tháng của TVQG chia sẻ cho các thư viện.
Ngoài các bộ sưu tập TVQG đang xây dựng và phát triển, TVQG 
còn đang lưu trữ và phục vụ một số bộ sưu tập quý khác như: Bộ đĩa 
DVD số hóa cuốn Kỹ thuật của người An Nam, Bộ đĩa Đĩa DVD số hóa 
Tri tân Tạp chí, Bộ đĩa DVD Nam Phong tạp chí, Sage Journals, Sách 
điện tử IG Publishing, Bộ đĩa DVD Sắc phong tỉnh Hưng Yên, Bộ đĩa 
tài liệu điện tử tiếng Tây Ban Nha
•	 Đĩa DVD cuốn Kỹ thuật của người An Nam: bao gồm 700 bản 
tranh khắc gỗ với hơn 4.000 hình ảnh về đời sống văn hóa, lao động 
của người dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
•	 Đĩa DVD số hóa Tri tân Tạp chí: là một tạp chí văn hóa xuất bản 
hàng tuần ở Hà Nội, bắt đầu từ năm 1941 đến năm 1945 thì đình bản, 
bao gồm 212 số (từ năm 1941-1945).
•	 Nam Phong tạp chí: Nam Phong tạp chí là một tờ nguyệt san xuất 
bản tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 7 năm 1917 đến tháng 12 năm 1934 thì 
đình bản, tất cả được 17 năm và 210 số. Tạp chí Nam Phong do Phạm 
Quỳnh làm Chủ nhiệm và Chủ bút; Phạm Quỳnh làm Chủ biên phần 
681
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ TẠI THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 
chữ quốc ngữ và Nguyễn Bá Trác làm Chủ biên phần chữ nho. Nam 
Phong là một trong những tạp chí Việt Nam đầu tiên đúng thể thức, 
bài bản và giá trị về tri thức, tư tưởng, thường đăng nhiều bài văn, thơ, 
truyện ngắn, phê bình văn học, và tài liệu lịch sử bằng Quốc ngữ. Là 
một phương tiện của thực dân Pháp để tuyên truyền cho chế độ thực 
dân, cương lĩnh chính trị của tạp chí ít được chú ý. Tuy nhiên, tạp chí 
đã góp phần vào việc truyền bá chữ Quốc ngữ vào Việt Nam. Bộ sưu 
tập này bao gồm 01 bộ 6 đĩa DVD với 210 số.
•	 Sắc phong tỉnh Hưng Yên: Bao gồm 4 đĩa DVD với hơn 450 sắc 
phong của tỉnh Hưng Yên.
Bên cạnh đó, TVQG còn lưu trữ và phục vụ bạn đọc một số CSDL 
trực tuyến mà thư viện đã mua quyền khai thác trực tuyến trong thời 
gian gần đây như: Wilson, ProQuest, sách điện tử IGroup Publishing, 
sách điện tử SpringerNature, SAGE Journal, SAGE Research Method 
2.3. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN BỘ SƯU TẬP SỐ 
•	 Thuận lợi
- Có định hướng đúng đắn của Đảng, Chính phủ, quy hoạch 
ngành phù hợp, đặc biệt trong hoạt động phát triển công nghệ thông 
tin, số hóa tài liệu thư viện.
- Được sự quan tâm, chỉ đạo và đầu tư của lãnh đạo Bộ Văn hóa, 
Thể thao và Du lịch, hạ tầng công nghệ thông tin, thiết bị số của TVQG 
dần được tăng cường và hoàn thiện.
- Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, chính sách đầu tư đối với 
TVQG đã được Luật hóa trong Luật Thư viện, là căn cứ để TVQG xây 
dựng các đề án, dự án phát triển thư viện số, bộ sưu tập số.
- TVQG là thư viện tiên phong trong công tác hiện đại hóa và 
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện, thông qua các 
chương trình, dự án về công nghệ thông tin đã thực hiện giúp Thư 
viện có nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai các chương trình số 
hóa, quản trị thông tin, dữ liệu trên quy mô lớn.
682
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
- Có nguồn tài nguyên thông tin phong phú và đa dạng về loại hình 
và ngôn ngữ, đặc biệt còn lưu giữ những tư liệu quý giá từ thế kỷ 17, tư 
liệu Đông Dương thuộc Pháp. Đây là một thuận lợi của TVQG trong quá 
trình xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số có giá trị lịch sử.
- Nguồn nhân lực thư viện trẻ, có trình độ, được đào tạo, bồi 
dưỡng trong nước và nước ngoài có khả năng tiếp cận, nắm bắt và làm 
chủ công nghệ mới.
•	 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trong quá trình xây dựng bộ sưu tập số, 
TVQG còn gặp phải những khó khăn, thách thức như sau:
- Về công nghệ: Hạ tầng công nghệ thông tin được đầu tư qua nhiều 
giai đoạn, nhiều dự án nhưng chưa thật sự đồng bộ, một số không còn 
phù hợp trong điều kiện hiện tại của công nghệ. Khi các công nghệ mới 
ngày càng được cập nhật nhanh chóng đòi hỏi những công nghệ cũ cần 
được thay thế, song hệ thống thông tin quản lý thư viện điện tử/thư viện 
số sử dụng gần 20 năm tại Thư viện đã lạc hậu, gặp nhiều bất cập trong 
công tác xử lý, quản lý, phổ biến thông tin, chưa đảm bảo vai trò là trung 
tâm xử lý dữ liệu tập trung, chia sẻ cho thư viện toàn quốc.
- Về nguồn nhân lực: Phần lớn nhân lực làm công việc này được 
đào tạo từ nhiều ngành nghề khác nhau, nên họ phải luôn nỗ lực và 
không ngừng học hỏi, tìm hiểu để bắt nhịp kịp thời với sự phát triển 
nhanh chóng của công nghệ. Mặt khác, do hạn chế về chính sách tiền 
lương, hiện tại TVQG khó khăn trong việc thu hút được nguồn nhân 
lực chất lượng cao về CNTT, có thể làm chủ được các ứng dụng công 
nghệ hiện đại.
- Về chính sách đầu tư của Nhà nước cho TVQG chưa được đầu 
tư thường xuyên, chưa theo kịp với yêu cầu phát triển hiện nay, đầu 
tư chưa xứng tầm với thư viện là trung tâm văn hóa, nghiên cứu khoa 
học, bộ mặt tri thức của quốc gia. Nguồn ngân sách đầu tư cho phát 
triển công nghệ thông tin và xây dựng bộ sưu tập số cho Thư viện còn 
eo hẹp, hạn chế. 
683
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ TẠI THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM 
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ ĐỂ TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN CÁC BỘ SƯU TẬP SỐ, 
XÂY DỰNG THƯ VIỆN SỐ QUỐC GIA
Trong bối cảnh CNTT đang ngày càng phát triển nhanh chóng 
với cuộc cách mạng công nghệ 4.0, để TVQG tăng cường phát triển 
các bộ sưu tập số, tiến tới xây dựng thư viện số quốc gia, phát huy vai 
trò là thư viện trung tâm của cả nước, TVQG xác định phương hướng, 
nhiệm vụ quan trọng cần tiếp tục thực hiện:
1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hạ tầng 
công nghệ thông tin hiện đại và đồng bộ tại TVQG đảm bảo cho việc 
xây dựng thư viện trung tâm, thư viện điện tử tập trung, thư viện số 
quốc gia, dùng chung hạ tầng công nghệ, làm đầu mối tích hợp dữ liệu 
số, chia sẻ dữ liệu với các thư viện trong cả nước. 
2. Tăng cường xây dựng hệ thống trang thiết bị số hóa chuyên 
dụng, thiết bị chuyển dạng tài liệu, để đẩy mạnh việc tạo lập, phát triển 
các bộ sưu tập số, từng bước góp phần phát triển công nghiệp nội dung 
số của Việt Nam. 
3. Chuyển đổi số, số hóa toàn văn nguồn thông tin đang được lưu 
giữ, bảo quản tại TVQG, tạo lập kho dữ liệu lớn có tính bao quát toàn 
bộ kho tri thức dân tộc có giá trị khoa học, lịch sử như các bộ sưu tập: 
sách Hán Nôm (hơn 5.000 bản), sách Đông Dương (68.000 bản), báo chí 
Đông Dương (1.700 tên), Luận án tiến sĩ (37.000 bộ); đặc biệt là kho tài 
liệu Lưu chiểu (gần 1.580.000 bản xuất bản phẩm quốc gia).
4. Chủ trì, phối hợp với thư viện của các Bộ, ngành và thư viện 
khác trong nước xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu toàn văn, thư viện 
số quốc gia. Xây dựng cơ chế truy cập, chia sẻ dữ liệu cho cộng đồng, 
xây dựng các ứng dụng phổ biến thông tin để các tổ chức, cá nhân có 
thể khai thác hiệu quả các bộ sưu tập tài liệu số tạo ra một môi trường 
và cơ hội bình đẳng trong tiếp cận và khai thác nguồn tài liệu số của 
mọi thành viên trong xã hội.
5. Xây dựng các đề án, dự án phát triển thư viện số, bộ sưu tập số, 
kiến nghị Nhà nước đầu tư, bổ sung phát triển các ứng dụng công nghệ 
mới như: hệ thống quản trị thư viện số/ thư viện điện tử, hệ thống tìm 
kiếm tập trung, hệ thống lưu trữ dung lượng lớn, hệ thống bảo quản số, 
thiết bị số hóa, các ứng dụng cho hệ thống phân phối, phổ biến thông tin.
684
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
6. Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực CNTT, tăng cường công 
tác đào tạo, đào tạo lại nhân lực, đặc biệt là kỹ năng số, kỹ năng thông 
tin, công nghệ mới; có chính sách xây dựng đội ngũ kế cận; đồng thời, 
kiến nghị Nhà nước xây dựng các cơ chế chính sách đãi ngộ hợp lý cả 
về thu nhập và các điều kiện học tập nâng cao trình độ, tạo môi trường 
làm việc thuận lợi để người làm công tác CNTT có thể phát huy năng 
lực, sở trường và gắn bó lâu dài với Thư viện.
KẾT LUẬN
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ cùng với xu thế 
hội nhập là những đòi hỏi và thách thức cho các cơ quan thông tin - thư 
viện cần phải có những đổi mới hoạt động, bắt kịp với sự phát triển của 
thời đại. Phát triển các bộ sưu tập số, xây dựng thư viện số là một quá 
trình phức tạp đòi hỏi Thư viện phải có những điều kiện cần và đủ để 
thực hiện được thành công dự án số hóa, cùng với chiến lược quảng bá 
mạnh mẽ để người sử dụng biết đến thông tin, tổ chức khai thác hiệu 
quả những bộ sưu tập số đã và đang được xây dựng, góp phần nâng 
cao hiệu quả hoạt động thư viện, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của người 
sử dụng, hội nhập với các thư viện thế giới và đẩy mạnh công cuộc 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Minh Kiểm (2007), Về các chuẩn áp dụng trong số hóa tài liệu phục 
vụ xây dựng thư viện điện tử và trao đổi dữ liệu. Kỷ yếu Hội thảo khoa học 
chuyên đề: Quản trị và chia sẻ nguồn tin số hóa, Hà Nội.
2. Kiều Thúy Nga, Lê Đức Thắng (2017), Giải pháp xây dựng bộ sưu tập số 
hiệu quả. Hội thảo Thư viện số Việt Nam: Quá khứ-Hiện tại-Tương lai, Hà Nội, 
tr. 353-375.
3. Lê Đức Thắng (2012), "Giới thiệu các bộ sưu tập số hóa toàn văn tại Thư 
viện Quốc gia Việt Nam”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 6, tr. 56-58.
4. Luật Sở hữu trí tuệ (2019), Truy cập từ https://thuvienphapluat.vn/van-
ban/so-huu-tri-tue/Van-ban-hop-nhat-07-VBHN-VPQH-2019-Luat-So-
huu-tri-tue-nam-2005-424231.aspx. Truy cập ngày 10/8/2020.

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_va_phat_trien_cac_bo_suu_tap_so_tai_thu_vien_quoc_g.pdf