Về một thuật toán lập trình trong phân tích bài toán siêu tĩnh dầm chịu uốn
Kết cấu siêu tĩnh [1,2] trong thực tế được
sử dụng rất rộng rãi do tính ưu việt của nó đó là độ
cứng vững của kết cấu rất cao. Hầu hết các kết cấu
trong thực tế đều là các kết cấu siêu tĩnh, có bậc
siêu tĩnh lớn [5], chẳng hạn như cầu, mái vòm sân
vận động, kết cấu khung nhà thép, giàn khoan, nhà
giàn trên biển, Tuy có tính ưu việt trong thực tế
kỹ thuật, nhưng trong tính toán đặc biệt là các tính
toán tối ưu, việc giải các bài toán siêu tĩnh không
phải đơn giản, và có thể không khả thi trong trường
hợp kết cấu có bậc siêu tĩnh rất lớn.
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ
thông tin, rất nhiều phần mềm toán học, cơ học ra
đời để hỗ trợ các nhà kỹ thuật trong tính toán kết
cấu. Với việc sử dụng các phương pháp mạnh như
phương pháp phần tử hữu hạn (FEM), phương pháp
dội sóng ngược (RAY), việc giải các kết cấu siêu
tĩnh trở nên đơn giản hơn. Một số phần mềm kinh
điển có thể kể đến ở đây như phần mềm phân tích
kết cấu SAP2000, INVENTOR, CATIA, ABAQUS
Tuy nhiên, xét về mặt học thuật việc sử dụng các
phần mềm này tuy mang lại nhiều hiệu quả, nhưng
với sinh viên, người nghiên cứu thì nó làm mất đi
tính tư duy, kiến thức nền tảng của người học, vì
đơn thuần người sử dụng chỉ cần biết vào/ra dữ liệu
là đủ, mà không hình dung được quá trình tính toán
diễn ra như thế nào. Từ đó không thể có những can
thiệp, cải tiến sâu hơn về mặt thuật toán để có thể
giải quyết được các kết cấu mới, lớp các bài toán
mới mà các phần mềm kể trên chưa cập nhật.
Trong bối cảnh, từ năm 2017, Ban Tổ chức
Olympic Cơ học Toàn quốc chính thức đưa vào môn
thi thứ 11. Lấy ý tưởng từ việc sinh viên được học
học phần Sức bền vật liệu truyền thống và được
cung cấp kiến thức lập trình, tư duy toán học, xử
lý thuật toán. Với mục đích ứng dụng công nghệ
thông tin trong tính toán, để đơn giản hóa những bài
toán phức tạp, những kết cấu siêu tĩnh bậc cao, mà
không làm mất đi cái hồn của thuật toán (cái hồn
của phương pháp giải [3]), Ban tổ chức chính thức
chọn phần mềm toán học Maple để xây dựng một
người sinh viên kỹ thuật hoàn thiện đầy đủ về các
mặt Toán, Tin, Cơ.
Bài báo này trình bày một thuật toán giải bài
toán dầm siêu tĩnh chịu uốn có số bậc siêu tĩnh lớn.
Các kết quả tính toán và mô phỏng được lập trình
trên phần mềm Maple 2016 và so sánh với các công
bố của Hội Cơ học Việt Nam [4] cho kết quả chính
xác và tin cậy.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Về một thuật toán lập trình trong phân tích bài toán siêu tĩnh dầm chịu uốn
ISSN 2354-0575 VỀ MỘT THUẬT TOÁN LẬP TRÌNH TRONG PHÂN TÍCH BÀI TOÁN SIÊU TĨNH DẦM CHỊU UỐN Khổng Doãn Điền, Nguyễn Văn Huyến, Nguyễn Duy Chinh Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Ngày nhận: 10/12/2016 Ngày sửa chữa: 20/01/2017 Ngày xét duyệt: 05/03/2017 Tóm tắt: Trong sức bền vật liệu, bài toán về các kết cấu siêu tĩnh là một bài toán khó, đặc biệt sẽ rất phức tạp nếu bậc siêu tĩnh của kết cấu lớn. Trong bối cảnh từ lần thi thứ XXIX năm 2017, ban tổ chức Olympic Cơ học Toàn quốc chính thức đưa vào môn thi Ứng dụng tin học trong Sức bền vật liệu, lập trình trên nền phần mềm Maple, vì vậy việc nghiên cứu các thuật toán giải các bài toán sức bền vật liệu nói chung và lớp các bài toán về các kết cấu siêu tĩnh nói riêng là một vấn đề hết sức quan trọng và ý nghĩa. Bài báo này trình bày một thuật toán giải bài toán dầm siêu tĩnh chịu uốn có số bậc siêu tĩnh lớn. Các kết quả tính toán và mô phỏng được lập trình trên phần mềm Maple 2016 và so sánh với các công bố của Hội Cơ học Việt Nam [4] cho kết quả chính xác và tin cậy. Từ khóa: Sức bền vật liệu, dầm, kết cấu siêu tĩnh, bậc siêu tĩnh. 1. Đặt vấn đề học phần Sức bền vật liệu truyền thống và được Kết cấu siêu tĩnh [1,2] trong thực tế được cung cấp kiến thức lập trình, tư duy toán học, xử sử dụng rất rộng rãi do tính ưu việt của nó đó là độ lý thuật toán. Với mục đích ứng dụng công nghệ cứng vững của kết cấu rất cao. Hầu hết các kết cấu thông tin trong tính toán, để đơn giản hóa những bài trong thực tế đều là các kết cấu siêu tĩnh, có bậc toán phức tạp, những kết cấu siêu tĩnh bậc cao, mà siêu tĩnh lớn [5], chẳng hạn như cầu, mái vòm sân không làm mất đi cái hồn của thuật toán (cái hồn vận động, kết cấu khung nhà thép, giàn khoan, nhà của phương pháp giải [3]), Ban tổ chức chính thức giàn trên biển, Tuy có tính ưu việt trong thực tế chọn phần mềm toán học Maple để xây dựng một kỹ thuật, nhưng trong tính toán đặc biệt là các tính người sinh viên kỹ thuật hoàn thiện đầy đủ về các toán tối ưu, việc giải các bài toán siêu tĩnh không mặt Toán, Tin, Cơ. phải đơn giản, và có thể không khả thi trong trường Bài báo này trình bày một thuật toán giải bài hợp kết cấu có bậc siêu tĩnh rất lớn. toán dầm siêu tĩnh chịu uốn có số bậc siêu tĩnh lớn. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ Các kết quả tính toán và mô phỏng được lập trình thông tin, rất nhiều phần mềm toán học, cơ học ra trên phần mềm Maple 2016 và so sánh với các công đời để hỗ trợ các nhà kỹ thuật trong tính toán kết bố của Hội Cơ học Việt Nam [4] cho kết quả chính cấu. Với việc sử dụng các phương pháp mạnh như xác và tin cậy. phương pháp phần tử hữu hạn (FEM), phương pháp dội sóng ngược (RAY), việc giải các kết cấu siêu 2. Cơ sở lý thuyết [2,5] tĩnh trở nên đơn giản hơn. Một số phần mềm kinh Để giải được các kết cấu siêu tĩnh nói chung điển có thể kể đến ở đây như phần mềm phân tích và đặc biệt là các kết cấu siêu tĩnh có bậc siêu tĩnh kết cấu SAP2000, INVENTOR, CATIA, ABAQUS lớn đối với lớp các bài toán dầm chịu uốn thì việc Tuy nhiên, xét về mặt học thuật việc sử dụng các xây dựng các hàm độ võng, góc xoay, hàm mô tả phần mềm này tuy mang lại nhiều hiệu quả, nhưng mô men uốn và lực cắt trong dầm phụ thuộc vào vị với sinh viên, người nghiên cứu thì nó làm mất đi trí mặt cắt là việc làm chính yếu. Bài báo trình bày tính tư duy, kiến thức nền tảng của người học, vì thuật toán cải tiến dựa trên nền phương pháp kinh đơn thuần người sử dụng chỉ cần biết vào/ra dữ liệu điển thông số ban đầu. Dạng biểu diễn tổng của hàm là đủ, mà không hình dung được quá trình tính toán độ võng, góc xoay, mô men uốn và lực cắt trong diễn ra như thế nào. Từ đó không thể có những can dầm chịu uốn lần lượt được biểu diễn như sau: thiệp, cải tiến sâu hơn về mặt thuật toán để có thể J * U2 N KDUyM00ii++DUz01 0i +O giải quyết được các kết cấu mới, lớp các bài toán K EJ O n K O mới mà các phần mềm kể trên chưa cập nhật. K U3 U4 O yz()= / K++P0iiDq0 + O (1) Trong bối cảnh, từ năm 2017, Ban Tổ chức i = 1 K EJ EJ O K O Olympic Cơ học Toàn quốc chính thức đưa vào môn K ,,UU5 , 6 O K++q0iiq0 + ... O thi thứ 11. Lấy ý tưởng từ việc sinh viên được học L EJ EJ P Khoa học & Công nghệ - Số 13/Tháng 3 - 2017 Journal of Science and Technology 9 ISSN 2354-0575 ,,, dy()z Dqq0i ,,00iiq .... bước nhảy của hàm và các đạo hàm { ()z = dz (2) các cấp của q tại đầu trái đoạn i. n * Mz()= / MP00iiUU++01DUq02i + (3) i = 1 ,,, 3. Thuật giải lập trình và kết quả eo+qq0iiUU3 ++0 4 ... Để minh chứng cho sức mạnh của thuật toán, dM()z các tác giả khảo sát và nghiên cứu dầm siêu tĩnh bậc Qz()= (4) dz 4 có sơ đồ như Hình 1 [4]. trong đó hàm vị trí được biểu diễn Dầm có độ cứng EJ không đổi, bỏ qua trọng k ()za- i-1 lượng bản thân của dầm. Cho a = 1m, q = 50N/cm, $ i-1 7 2 Ukiza- -1 = za (5) EJ = 32.10 Ncm ^h k ! * 00##zai-1 Thực hiện các công việc sau : i là tên đoạn dầm khảo sát 1. Tính các phản lực liên kết ? oi là đầu trái của đoạn i có tọa độ ai-1 2. Vẽ biểu đồ chuyển vị của các mặt cắt ai-1 là khoảng cách từ đầu trái của dầm đến mặt cắt ngang dầm ? phân chia giữa đoạn (i-1) và đoạn i 3. Xác định giá trị lớn nhất của chuyển vị và EJ là độ cứng của các mặt cắt ngang dầm vị trí mặt cắt ngang tương ứng ? DDy00ii, { lần lượt là bước nhảy của độ võng và 4. Vẽ biểu đồ nội lực của dầm ? góc xoay tại đầu trái đoạn i 5. Tính ứng suất tương đương và vị trí mặt * MP0i , 0i mô men ngoại lực và lực tập trung tại đầu cắt ngang tương ứng có ứng suất tương đương lớn trái đoạn i nhất (mặt cắt nguy hiểm nhất) ? Hình 1. Kết cấu dầm 4 bậc siêu tĩnh Số bậc siêu tĩnh của hệ bằng 4, với số bậc Maple 2016 ta thu được các kết quả như sau: siêu tĩnh lớn việc giải bằng các phương pháp truyền Các hàm vị trí : thống chẳng hạn như phương pháp lực, phương pháp 1 2 1 3 UU12= za- 3 ; = za- 3 ;U3 = za- 3 năng lượng, phương pháp nhân biểu đồ Vêrêshagin 2 ^^hh6 là không khả thi vì quá phức tạp. Bằng một chương 1 4 1 5 UU4 = za- 3 ; 5 = za- 3 trình máy tính được lập trình trên nền phần mềm 24 ^^hh120 Hàm lực cắt trên từng đoạn dầm: ]ZRA 0 ##z and zl ] ]RA + RB --qz ll##z and zl2 [ ^ h ]RA + RB --qz lR++Cqzl- 22lz##and zl3 ] ^^hh ]RA + RB --qz lR++Cqzl--2 Potherwise \ ^^hh Hàm mô men uốn trên từng đoạn dầm: ]ZRA zM+ Az0 ##and zl ] ] 1 2 ]RA zM++ARBz--lqzl- lz##and zl2 ] ^^hh2 [ 1 221 ]RA zM++ARBz--lqzl--Ms + RC zl- 2 + qz- 22ll##z and zl3 ] ^^hh2 ^^hh2 ] ] 22 ] --1 -- - 1 --- ]RA zM++ARBz lq2 zl Ms + RC zl2 + 2 qz 23lPzl otherwise \ ^^hh ^^hh^ h 10 Khoa học & Công nghệ - Số 13/Tháng 3 - 2017 Journal of Science and Technology ISSN 2354-0575 Hàm độ võng trên từng đoạn dầm: 23 ]Z 1 MAz 1 RAz ] + 0 ##z and zl ] 2 EJ 6 EJ ] 23 3 4 ] 1 MAz 1 RAz 1 RB zl- 1 qz- l ] ++ - ^ h lz##and zl2 ] 2 EJ 6 EJ 6 ^EJ h 24 EJ [ 23 3 4 234 ] 1 MAz 1 RAz 1 RB zl- 1 qz- l 1 Ms zl- 2 1 RC zl- 2 1 qz- 2l ] ++^ h - ^ h - ^^hh+ + ^ h 23lz##and zl ] 2 EJ 6 EJ 6 EJ 24 EJ 2 EJ 6 EJ 24 EJ ] 23 3 4 234 3 ] 1 MAz 1 RAz 1 RB zl- 1 qz- l 1 Ms zl- 2 1 RC zl- 2 1 qz- 2l 1 Pz- 3l ] ++ - ^ h - + + ^ h - otherwise ] 2 EJ 6 EJ 6 ^EJ h 24 EJ 2 ^^EJ hh6 EJ 24 EJ 6 ^ EJ h \ Hàm góc xoay trên từng đoạn dầm: 2 ]Z MAz 1 RAz ] + 0 ##z and zl ] EJ 2 EJ ] 2 2 3 ] MAz 1 RAz 1 RB zl- 1 qz- l ] ++ - ^ h lz##and zl2 ] EJ 2 EJ 2 ^EJ h 6 EJ [ 2 2 3 2 3 ] MAz 1 RAz 1 RB zl- 1 qz- l Ms zl- 2 1 RC zl- 2 1 qz- 2l ] ++^ h - ^ h - ^^hh+ + ^ h 23lz##and zl ] EJ 2 EJ 2 EJ 6 EJ EJ 2 EJ 6 EJ ] 2 2 3 2 3 2 ] MAz 1 RAz 1 RB zl- 1 qz- l Ms zl- 2 1 RC zl- 2 1 qz- 2l 1 Pz- 3l ] ++ - ^ h - + + ^ h - otherwise ] EJ 2 EJ 2 ^EJ h 6 EJ ^^EJ hh2 EJ 6 EJ 2 ^ EJ h \ Sau khi đã thiết lập được các hàm nội lực và biên về chuyển vị tại các vị trí liên kết và kết hợp hàm chuyển vị trong dầm siêu tĩnh trên, để xác định với các phương trình cân bằng: được các phản lực liên kết, ta sử dụng các điều kiện pt1 := subs(z = 1, y[1]) = 0; 23 1 MA l +=1 RA l 2 EJ 6 EJ 0 pt2 := subs(z = 2 $ l, y[2]) = 0; 233 ql4 2 MA l ++4 RA l 1 RB l -=1 EJ 3 EJ 6 EJ 24 EJ 0 pt3 := subs(z = 4 $ l, y[4]) = 0; 233 ql4 233 8 MA l ++32 RA l 9 RB l --65 2 Ms l +-4 RC l 1 Pl = EJ 3 EJ 2 EJ 24 EJ EJ 3 EJ 6 EJ 0 pt4 := subs(z = 4 $ l, {[]4 ) = 0; 22ql3 22 48MA l ++RA l 9 RB l --19 22Ms l +-RC l 1 Pl = EJ EJ 2 EJ 6 EJ EJ EJ 2 EJ 0 ptcb1 := RA + RB + RC + RE = P + q $ l; RA + RB + RC + RE = l q + P $ =-$$+-$ 3 l $$-+$$-+$$ = ptcb2:;MA RB lql 2 RC 23lMsP lREl40ME -+3 2 --+- += MA RBl 2 ql 23RC lMsPlR40El ME ; Sau đó giải hệ các phương trình trên ta thu được kết quả: ====$$721 $$= 1 $ lq::100 ::50 EJ::32 10 Ms::6 qlPq::2 l evalf(solve({pt1, pt2, pt3, pt4, ptcb1, ptcb2}, {MA, RA, RB, RC, RE, ME})); {MA = 17045.45455, ME = 49242.42424, RA = -511.3636364, RB = 3295.454545, RC = 3664.772727, RE = 1051.136364} assign(%); Từ đó các hàm nội lực và chuyển vị trong vị trong dầm siêu tĩnh thu được lần lượt như sau: dầm hoàn toàn xác định. Biểu đồ nội lực và chuyển Khoa học & Công nghệ - Số 13/Tháng 3 - 2017 Journal of Science and Technology 11 ISSN 2354-0575 Hình 2. Biểu đồ lực cắt Hình 3. Biểu đồ mô men uốn Hình 4. Biểu đồ độ võng 12 Khoa học & Công nghệ - Số 13/Tháng 3 - 2017 Journal of Science and Technology ISSN 2354-0575 Hình 5. Biểu đồ góc xoay Để xác định độ võng lớn nhất và vị trí mặt Kết quả thu được như sau: tại mặt cắt có cắt có độ võng lớn nhất và mặt cắt có ứng suất tương tọa độ z = 306.306 cm, dầm có độ võng cực đại đương lớn nhất (mặt cắt nguy hiểm nhất), các tác giả là 0.225143 cm. Tại mặt cắt có tọa độ z = 100 cm, sử dụng code sau đây: dầm có ứng suất tương đương cực đại bằng 408.744 maximize(abs(yz), z = 0..4 $ l, location) Ncm-2, đây chính là mặt cắt nguy hiểm nhất trong 0.2251432432, {[{z = 306.3063063}, 0.2251432432]} kết cấu dầm siêu tĩnh trên. 2 Mx 2 Qy Các kết quả thu được hoàn toàn chính xác vtd::=+sqrt 3 $ dbWx l b F l n với các công bố trong [4]. Điều này chứng tỏ độ tin Wx::= 456 cậy cũng như tính linh hoạt của thuật toán. F::= 12 N vvmaxm:,==aximizetdz 04.. $ ll,;ocation # _ i cm2 408.,7440736 z = 100.,408.7440736 %8B# - / Tài liệu tham khảo [1]. Khổng Doãn Điền, Đặng Việt Cương, Vũ Xuân Trường, Vũ Đức Phúc (2014), Giáo trình Cơ học kỹ thuật, NXB Giáo dục Việt Nam. [2]. Đặng Việt Cương, Khổng Doãn Điền, Nguyễn Văn Huyến, Vũ Xuân Trường, Vũ Đức Phúc (2014), Giáo trình Sức bền vật liệu, NXB Giáo dục Việt Nam. [3]. Hội Cơ học Việt Nam (2016), 25 năm Olympic Cơ học môn Sức bền vật liệu, NXB Bách khoa Hà Nội. [4]. Hội Cơ học Việt Nam (2016), Đề thi và đáp án mẫu Olympic Cơ học Toàn quốc môn Ứng dụng tin học trong Sức bền vật liệu. [5]. Den Hartog J.P (1987), Advance Strength of Materials, John Wiley &Sons, NewYork. ON AN ALGORITHM FOR ANALYSIS OF STATICALLY INDETERMINATE BEAMS Abstract: In the strength of materials subject, the structural problem of redundancy is a difficult problem, especially for high degree of redundancy. Especially, since 2017, National Olympic of Mechanics Organizers that formally incorporated into the exam: “IT applications in Strength of Materials” based programming software Maple, so the study of algorithms solving problems relating to material resistance in general and the problem of statically indeterminate beams in particular is an issue of utmost importance and significance. This paper presents an algorithm solving statically indeterminate beams for high degree of redundancy. The results of calculation and simulation are programmed in Maple 2016 and compared with the publications of the Vietnam Mechanics Association that gives accurate and reliable results. Keywords: strength of materials, statically indeterminate beams, degree of redundancy. Khoa học & Công nghệ - Số 13/Tháng 3 - 2017 Journal of Science and Technology 13
File đính kèm:
- ve_mot_thuat_toan_lap_trinh_trong_phan_tich_bai_toan_sieu_ti.pdf