Vấn đề chuẩn hóa hệ thuật ngữ thông tin - Thư viện tiếng Việt
Hoạt động thư viện trước kia thường dừng ở chức năng lưu trữ
(archivage); sau đó, với chức năng cung cấp tư liệu
(documentation), và những năm gần đây là gắn với hoạt động
phân tích, xử lý, lưu trữ, tìm kiếm và phổ biến thông tin. Nguồn
tư liệu chủ yếu của thư viện nay không chỉ còn là sách. Những
biến động rất đáng kể đã diễn ra ở tất thảy những gì có liên quan
đến hoạt động thư viện: từ đối tượng phục vụ, nội dung, phương
thức, đến phương tiện hoạt động. dẫn đến sự gắn kết thông
tin-thư viện, với một loạt dịch vụ, tiện ích mới, thân thiện hơn
với người sử dụng.
Do quan niệm và thực tiễn có thể còn khác nhau về nhận thức cũng
như cách làm, nên không ít thuật ngữ mới và những thay đổi về nội
dung ở thuật ngữ đã có, được hiểu chưa có sự thống nhất, đôi khi
đã dẫn đến tranh luận. Bài viết cho thấy việc hướng tới chuẩn
hoá hệ thuật ngữ thông tin-thư viện đang là một trong
những nhiệm vụ cấp bách không chỉ của giới ngôn ngữ học.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vấn đề chuẩn hóa hệ thuật ngữ thông tin - Thư viện tiếng Việt
30 Thông tin Khoa học xã hội, số 1.2008 vấn đề CHUẩN HOá Hệ THUậT NGữ THÔNG TIN-THƯ VIệN TIếNG VIệT V−ơng ToμN(*) Hoạt động th− viện tr−ớc kia th−ờng dừng ở chức năng l−u trữ (archivage); sau đó, với chức năng cung cấp t− liệu (documentation), vμ những năm gần đây lμ gắn với hoạt động phân tích, xử lý, l−u trữ, tìm kiếm vμ phổ biến thông tin. Nguồn t− liệu chủ yếu của th− viện nay không chỉ còn lμ sách. Những biến động rất đáng kể đã diễn ra ở tất thảy những gì có liên quan đến hoạt động th− viện: từ đối t−ợng phục vụ, nội dung, ph−ơng thức, đến ph−ơng tiện hoạt động... dẫn đến sự gắn kết thông tin-th− viện, với một loạt dịch vụ, tiện ích mới, thân thiện hơn với ng−ời sử dụng. Do quan niệm vμ thực tiễn có thể còn khác nhau về nhận thức cũng nh− cách lμm, nên không ít thuật ngữ mới vμ những thay đổi về nội dung ở thuật ngữ đã có, đ−ợc hiểu ch−a có sự thống nhất, đôi khi đã dẫn đến tranh luận. Bμi viết cho thấy việc h−ớng tới chuẩn hoá hệ thuật ngữ thông tin-th− viện đang lμ một trong những nhiệm vụ cấp bách không chỉ của giới ngôn ngữ học. 1. Th− viện - thông tin hay thông tin - th− viện? Hoạt động th− viện tr−ớc đây th−ờng kết hợp với l−u trữ (archivage), rồi với công tác t− liệu (documentation), vμ tiếp theo đó đến nay lμ với hoạt động phân tích, xử lý, l−u trữ, tìm kiếm vμ phổ biến thông tin. Cũng chính do sự phát triển vμ gắn kết nh− vậy cho nên tên gọi của ngμnh th− viện học (tiếng Pháp: bibliothéconomie; tiếng Anh: library science) th−ờng kết hợp với l−u trữ học (archivistique) cần thiết đ−ợc bổ sung lμ đ−ơng nhiên, nh−ng cho đến nay, ý kiến vẫn còn ch−a thống nhất nên gọi lμ khoa học thông tin - th− viện (ví nh− một số tác giả ở Vụ Th− viện, Bộ Văn hoá-Thể thao - Du lịch) hay theo thứ tự ng−ợc lại (ví nh− một số tác giả ở Trung tâm Thông tin Khoa học vμ Công nghệ Quốc gia) lμ th− viện - thông tin (**), hoặc lμ thông tin - th− viện học hay theo thứ tự ng−ợc lại, tức lμ khoa học th− viện vμ thông tin, t−ơng ứng với library and information science trong tiếng Anh vμ science de la bibliothèque et de (*) PGS, TS. Viện Thông tin KHXH (**) Nh− ta có thể nhận thấy trong hai cuốn sách mới xuất bản gần đây có tựa đề: Tra cứu thông tin trong hoạt động th− viện-thông tin/ Trần Thị Bích Hồng, Cao Minh Kiểm. H.: ĐHVH, 2004, 312 tr.; Các th− viện vμ trung tâm thông tin-th− viện ở Việt Nam/ Nguyễn Thị Ngọc Thuần ch. b.; Nguyễn Hữu Giới; Nguyễn Thanh Đức b.s. H., 2006, 336 tr. Vấn đề chuẩn hoá hệ thuật ngữ... 31 l’information trong tiếng Pháp. Tuy có quan hệ mật thiết với nhau, thông tin học đ−ợc hiểu lμ khoa học về thông tin (vμ th− viện), có khi đ−ợc phân biệt với tin học, t−ơng ứng với informatics, thuộc lý thuyết về thông tin, phục vụ thuần tuý cho công nghệ thông tin,... T−ơng tự nh− vậy, tuy giới chuyên môn có thể khai thác từ Mạng Thông tin - Th− viện Việt Nam, nh−ng tên các cơ quan hay bộ phận tr−ớc đây quen gọi lμ th− viện thì nay, do đ−ợc hiện đại hoá vμ nhất lμ đã v−ợt xa khuôn khổ hoạt động của một th− viện truyền thống, ng−ời ta ghép nó với t− liệu vμ/hoặc thông tin nh−: Trung tâm Thông tin, T− liệu Khoa học Công nghệ Quốc gia, về sau vắn tắt hơn thμnh Trung tâm Thông tin Khoa học vμ Công nghệ Quốc gia (trong đó có Th− viện Khoa học kỹ thuật tr−ớc đây), thậm chí chỉ gọi lμ Trung tâm thông tin nh−: Trung tâm Thông tin Thanh niên Việt Nam. Lại có tr−ờng hợp tuy gọi lμ Viện Thông tin..., nh−ng trong đó có th− viện, mμ không phải nhμ nghiên cứu nμo cũng biết, chẳng hạn, trong Viện Thông tin KHXH có Th− viện KHXH. Không hẳn do công việc khác nhau về cơ bản, ở Viện KHXH Việt Nam (theo Danh bạ điện thoại. Hμ Nội, 4/2006), tên Phòng Th− viện đ−ợc dùng ở phần lớn các Viện nghiên cứu chuyên ngμnh/vùng, mμ Tr−ởng phòng lμ ng−ời quản lý. Riêng ở Viện Kinh tế Việt Nam, ng−ời quản lý Phòng Th− viện đ−ợc gọi lμ Giám đốc. Tên Phòng T− liệu - Th− viện đ−ợc dùng ở Viện Văn học vμ Viện Khảo cổ học lμ những đơn vị có truyền thống hơn nửa thế kỷ. Tên Phòng Thông tin - T− liệu - Th− viện đ−ợc dùng ở Viện Xã hội học, Viện Tâm lý học vμ Tạp chí KHXH Việt Nam. Tên Phòng Thông tin-Th− viện đ−ợc dùng ở Viện nghiên cứu Châu Phi vμ Trung Đông lμ một trong những đơn vị mới đ−ợc thμnh lập gần đây. [Cf. Phòng Thông tin-Th− viện (Viện Hải d−ơng học, Nha Trang)]. Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ lμ Agence intergouvernementale de la Francophonie (AIF), nay lμ Organisation intergouvernementale de la Francophonie (OIF) có Centre international francophone de Documentation et d’ Information (Cifdi), Bộ Ngoại giao Pháp có Centre de Ressources et Documents, ở Nga có Otdelenije bibliotekovedenija vμ tên tiếng Anh lμ Library Science Department (thuộc International Informatization Academy) Th− viện đại học cũng không tránh khỏi ảnh h−ởng nμy: nơi vẫn giữ tên Th− viện (Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh), nơi đổi thμ ... c dịch sang tiếng Việt lμ l−ợc thuật, obzor th−ờng dịch lμ tổng thuật hoặc tổng quan(2) Nhìn chung, tính chính xác đòi hỏi thuật ngữ phải thể hiện đúng nhất nội dung khoa học một cách rõ rμng. Trong hoạt động thông tin-th− viện, việc sử dụng thuật ngữ một cách chính xác tuyệt đối sẽ không lμm ng−ời nhận tin (nghe hoặc đọc) hiểu sai hoặc lẫn lộn từ khái niệm nμy sang khái niệm khác. Sự phù hợp giữa hình thức thuật ngữ vμ nội dung khái niệm lμ điều tất yếu cần thiết trong lập luận khoa học, nh−ng chớ nên hiểu điều nμy một cách máy móc, xem nó nh− một chân lý tuyệt đối, bởi vì cần phải thừa nhận rằng có một số tr−ờng hợp, hình thức ký hiệu ngôn ngữ không hoμn toμn phù hợp với nội dung khái niệm đúng nh− chân lý khách quan tuyệt đối. Lại có tr−ờng hợp, lúc đầu có sự phù hợp, nh−ng về sau, do con ng−ời hiểu biết thêm, nội dung khái niệm đ−ợc thay đổi, song hình thức ký hiệu ngôn ngữ thì vẫn thế. Vμ cũng không phải không có tr−ờng hợp mặt chủ quan của con ng−ời 34 Thông tin Khoa học xã hội, số 1.2008 không thật phù hợp với mặt khách quan nội dung ý nghĩa của thuật ngữ. Khoa thông tin-th− viện cũng gặp những vấn đề nμy, bởi vì nó có thể sử dụng các từ hμng ngμy rồi gán cho chúng các nghĩa hμm chỉ vμ các định nghĩa chuyên ngμnh, những nghĩa nμy đôi khi lại khác nhau giữa các ngμnh học. Đó lμ ch−a kể do khoa học phát triển, ngôn ngữ đ−ợc dùng để truyền đạt thông tin chuyên ngμnh cũng luôn đ−ợc bổ sung vμ có khi thay đổi. Tuy phải đối mặt với các vấn đề tμi chính vμ phải lựa chọn tμi liệu bổ sung, nh−ng các th− viện truyền thống vẫn tiếp tục giữ vai trò lμ nguồn cung cấp thông tin rất phong phú cho nghiên cứu. Có điều lμ tμi nguyên thông tin cần bổ sung không còn chỉ lμ ấn phẩm trên giấy nh− tr−ớc. Không gian sử dụng để công bố nay đã thay đổi. Tác phẩm xuất bản cá nhân trên mạng cũng dần dần đ−ợc thừa nhận; danh mục điện tử có vai trò nh− phiếu đục lỗ tr−ớc đây... Vì thế, th− viện có thể không có tμi liệu nguồn (không phải l−u trữ). Cơ sở dữ liệu th−ờng xuyên đ−ợc l−u trong th− viện d−ới dạng tập hợp đĩa CD-ROM đ−ợc xem lμ một trong những nguồn tμi liệu điện tử. Với các cách bảo quản hiện đại, ngân hμng dữ liệu chia sẻ các tập hợp dữ liệu có thể cho phép ng−ời đọc truy cập thẳng đến ấn bản điện tử 2.2. Khi xây dựng hay chuyển dịch một văn bản khoa học từ ngôn ngữ nμy sang ngôn ngữ khác cần triệt để khai thác tính hệ thống về ngữ nghĩa của kiểu tạo từ. Do vậy, cách tạo thuật ngữ lμ một việc lμm hoμn toμn có ý thức: trong khi bảo đảm tính chính xác của các hình vị hợp thμnh, kiểu cấu tạo thuật ngữ phải phù hợp với vị trí, quan hệ các khái niệm mμ chúng biểu thị trong t−ơng quan với các khái niệm khác. Ví dụ, trong công tác phân loại có: ấn định chỉ số phân loại, chọn số phân loại, thiết lập số phân loại, môn loại, Trong khoa học, dù lμ trình bμy luận điểm của bản thân hay phản ánh quan điểm của ng−ời khác, tr−ớc hết phải xác định cho tốt thuật ngữ định sử dụng. Nếu thấy cần thiết, tác giả hoặc dịch giả cần chỉ rõ ý nghĩa của từng thuật ngữ cần sử dụng vμ trong tr−ờng hợp có thể, cũng chỉ ra t−ơng ứng giữa chúng với các thuật ngữ đã dùng (ở các tác giả khác hay trong nguyên ngữ) thuận tiện cho việc tra cứu khi cần. Sự xuất hiện các công cụ điện tử trong xã hội thông tin đã dẫn đến những thay đổi rất cơ bản trong th− viện, lĩnh vực có bề dμy lịch sử nh−ng vốn chỉ hoạt động nặng theo truyền thống. Vμ từ mấy thập niên trở lại đây, nó đã kéo theo những thay đổi trong cơ cấu tổ chức vμ nội dung đμo tạo của ngμnh học nμy. Các kỹ thuật mới cho phép xác định các nguồn tμi nguyên thông tin tiềm năng, trong đó nhiều quá trình mới xuất hiện cho phép tìm kiếm các nguồn tin điện tử nói chung vμ các nguồn tin trên mạng nói riêng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình l−u trữ vμ tìm kiếm thông tin, vμ đã mở ra những triển vọng ch−a từng thấy cho hoạt động, nay th−ờng đ−ợc gộp chung thμnh lĩnh vực thông tin–th− viện. Hiện nay, mạng tμi liệu tra cứu trực tuyến xuất hiện với một khối l−ợng lớn: từ điển nói chung vμ từ điển chuyên ngμnh bằng nhiều thứ tiếng, giáo trình đi kèm các tμi liệu phân tích các dữ liệu khoa học vμ các tμi liệu đa dạng tập hợp “những vấn đề đ−ợc quan tâm nhiều nhất”. Bạn đọc không nhất thiết cứ phải b−ớc chân đến tận nơi nh− tr−ớc mμ vẫn sử dụng đ−ợc tμi nguyên thông tin đ−ợc l−u trữ hay truy cập qua địa chỉ riêng của th− viện. Hoạt động th− viện đ−ợc đánh giá không chỉ ở thái độ tận tình của thủ th−, cùng với số l−ợng vμ số l−ợt tμi Vấn đề chuẩn hoá hệ thuật ngữ... 35 liệu đ−ợc bạn đọc đến tận nơi khai thác (nh− tr−ớc kia) mμ (ngμy nay) còn bằng số l−ợt vμ thời gian truy cập vμo trang/cổng điện tử vμ mức độ thân thiện của th− viện hiện đại. Các nhμ chuyên môn nay th−ờng nói đến tin học hoá th− viện, xây dựng th− viện số, th− viện điện tử, địa chỉ điện tử, báo/tạp chí điện tử, nh−ng các thuật ngữ đ−ợc dùng d−ờng nh− chỉ lμ sao phỏng từ n−ớc ngoμi (th−ờng lμ tiếng Anh). Còn thiếu những định nghĩa thống nhất cho nội dung thuật ngữ bằng tiếng Việt. Chẳng vậy mμ cách đây ch−a lâu, “Việt Nam ta có th− viện số hay ch−a?” đã trở thμnh chủ đề đ−ợc bμn luận khá hứng thú trong nhóm, sau khi tờ Tia sáng cho công bố bμi Cấp thiết xây dựng th− viện số của Đμo Tiến Khoa ( 8), theo đó “có một nhu cầu hết sức thiết thân đối với các nhμ khoa học, đó lμ cần sớm có một Th− viện số (Digital Library) cho cộng đồng khoa học n−ớc nhμ”, mμ không giải thích cách tác giả hiểu thế nμo lμ th− viện số. Vì thế, có nhμ chuyên môn cho rằng cuộc tranh luận nên quay trở lại vấn đề căn bản nhất, đó lμ khái niệm Digital Library mμ chúng ta vẫn dịch lμ Th− viện số, trong khi library không phải lúc nμo cũng lμ th− viện (hiểu theo nghĩa th− viện lμ nơi chúng ta đang lμm việc). Vμ chính quan niệm nh− vậy, nên theo nhμ chuyên môn nμy, digital library cũng có những cách hiểu khác nhau. Đây lμ những thuật ngữ biểu thị các khái niệm khoa học đ−ợc xác định, nên không thể sử dụng chúng tuỳ tiện, mμ phải có sự cân nhắc, chọn thuật ngữ một cách thích hợp. 2.3. Đ−ợc biết, việc xây dựng vμ chuẩn hoá thuật ngữ khoa học tiếng Việt đ−ợc chú ý ở n−ớc ta từ những năm 60 của thế kỷ tr−ớc, cùng với sự ra đời của Tổ thuật ngữ ở Uỷ ban Khoa học Nhμ n−ớc, mμ sau nμy đ−ợc chia thμnh Tổ Thuật ngữ vμ Từ điển Khoa học thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Đến năm 1968, Tổ nμy nhập với Tổ Ngôn ngữ hợp thμnh Viện Ngôn ngữ học. Mảng nghiên cứu nμy đã rộ lên – vμ trong giai đoạn nμy, cuốn Từ điển thuật ngữ th− viện học Nga - Anh - Pháp - Việt lμ công trình tập thể của những ng−ời lμm công tác th− viện ở miền Bắc khi đó khởi thảo, đã đ−ợc Viện Ngôn ngữ học giúp đỡ biên soạn vμ chỉnh lý. Từ điển bao gồm các thuật ngữ của th− viện học, th− mục học vμ một số thuật ngữ của các ngμnh liên quan nh− xuất bản, in, phát hμnh, thông tin khoa học, v. v th−ờng gặp trong công tác th− viện, th− mục (3). Phần chính lμ bảng đối chiếu Nga - Việt. Sau đó lμ các bảng tra Anh - Việt vμ Pháp - Việt (đối chiếu qua tiếng Nga). Cuối cùng lμ bảng tra đối chiếu ng−ợc Việt - Nga, Anh, Pháp. Rồi cho đến những năm 90 thì công việc nghiên cứu giảm dần, để lại khoảng trống nghiên cứu thuật ngữ học. Tuy vậy, cũng nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, công việc biên soạn vμ biên dịch các tập thuật ngữ chuyên ngμnh lại không hề dừng. Thay cho việc có chỉ đạo khoa học vμ h−ớng dẫn nghiệp vụ tập trung tại một cơ quan khoa học nh− giai đoạn tr−ớc, những năm gần đây, ta thấy các nhμ chuyên môn vẫn th−ờng tập hợp nhau lại, cùng biên soạn để cho ra các tập thuật ngữ, thống nhất cách giải thích vμ/hoặc đối chiếu phục vụ cho chính ngμnh mình. Nhận thấy hoạt động nghiên cứu lý luận vμ thực tiễn th− viện học, t− liệu vμ thông tin học ở trên thế giới cũng nh− ở n−ớc ta đã không ngừng phát triển, mμ kết quả lμ một số thuật ngữ mới đã xuất hiện vμ b−ớc đầu đ−ợc chuẩn hoá, đ−ợc sự hỗ trợ của Ngân hμng dữ liệu Cộng đồng các n−ớc có sử dụng tiếng Pháp 36 Thông tin Khoa học xã hội, số 1.2008 (BIEF), một cuốn Từ điển t− liệu vμ th− viện học Pháp-Việt đã đ−ợc Trung tâm Thông tin T− liệu Khoa học vμ Công nghệ Quốc gia chủ trì biên soạn vμ xuất bản năm 1997 (4). Từ điển nμy bao gồm các thuật ngữ đ−ợc chọn lọc từ các lĩnh vực th− viện, thông tin khoa học vμ một số ngμnh liên quan nh− tin học, l−u trữ, xuất bản, phát hμnh vμ ấn loát, vμ cũng thu thập một số cụm từ tuy không phải lμ thuật ngữ nh−ng th−ờng gặp trong báo chí vμ tμi liệu nghiệp vụ, cho phép tra tìm cách chuyển các thuật ngữ tiếng Pháp (nh− disque souple vμ disquette, rayonnage en métal vμ rayonnage métallique đều lμ những mục từ riêng) sang tiếng Việt (lần l−ợt chỉ lμ đĩa mềm, giá kệ kim loại), không có phần tra ng−ợc lại. Nh− thế, cả hai cuốn từ điển trên đều mới chỉ đối chiếu các thuật ngữ t−ơng ứng. Cho đến nay, ch−a hề có một cuốn từ điển thuật ngữ giải thích nμo cho ngμnh thông tin-th− viện đ−ợc biên soạn với bảng từ xuất phát lμ tiếng Việt. Tuy nhiên, phải kể một đóng góp rất đáng trân trọng: đó lμ thông qua hoạt động của Hội Hỗ trợ Th− viện vμ Giáo dục Việt Nam (LEAF - VN), một số cán bộ th− viện ng−ời Việt Nam nay định c− ở n−ớc ngoμi (Mỹ vμ Canada) đã biên dịch vμ xuất bản trong khuôn khổ bảo trợ của Hiệp hội th− viện Mỹ cuốn Từ điển giải nghĩa th− viện học vμ tin học Anh-Việt: Glossary of Library and Information Science (5). Vμ sau đó, các dịch giả tiếp tục cập nhật vμ thông báo cho đồng nghiệp trong n−ớc biết. Vậy lμ cho đến nay, ngμnh thông tin - th− viện vẫn ch−a có một cuốn từ điển thuật ngữ mμ bảng từ xuất phát bằng tiếng Việt, xác định rõ từng khái niệm đ−ợc sử dụng - chứ không phải chỉ lμ sao phỏng bằng cách “tạm” dịch từ một thứ tiếng n−ớc ngoμi nμo đó, mμ ng−ợc lại, chúng cần đ−ợc đối chiếu với các ngoại ngữ phổ biến trên thế giới - để đi tới một cách hiểu thống nhất trong ngμnh, tr−ớc cuộc hội nhập để phát triển. Ngμnh thông tin–th− viện cần tham khảo hệ thuật ngữ đ−ợc sử dụng ở Liên đoμn T− liệu Quốc tế (FID = Fédération internationale de documentation) vμ tổ chức quốc tế (mμ tên gọi trong các ngôn ngữ khác nhau cũng thu hút đ−ợc sự quan tâm của chúng ta), đó lμ IFLA, xuất phát từ tên đầy đủ bằng tiếng Anh lμ: International Federation of Library Associations and Institutions, tiếng Đức lμ Internationaler Verband der bibliothekarischen Vereine und Institutionen, tiếng Nga: Mezhdunarodnaja Federatsija Bibliotechnykh Associasii i Uchrezhdenija, tiếng Pháp: Fédération Internationale des Associations de Bibliothécaires et des Bibliothèques, tiếng Tây Ban Nha: Federacin International de Asociationes de Bibliotecarios y Bibliotecas đ−ợc dịch lμ Liên hiệp hội Th− viện Quốc tế, có ng−ời dịch lμ Hiệp hội Th− viện Thế giới, hoặc đầy đủ hơn lμ Liên đoμn các Hiệp hội Th− viện Quốc tế (6). Xây dựng hệ thuật ngữ khoa học vμ biên soạn từ điển giải thích thuật ngữ tiếng Việt cho ngμnh thông tin - th− viện đ−ợc đặt ra lúc nμy nhằm đáp ứng một trong những nhu cầu của thực tiễn đời sống ngôn ngữ. Do vậy, đây lμ một trong những việc cần đ−ợc quan tâm, vμ trong bμi nμy, chúng tôi muốn nhấn mạnh đến những khía cạnh ngôn ngữ học của công việc nμy, đó lμ thống nhất hệ thuật ngữ cho ngμnh thông tin-th− viện cũng chính lμ góp phần hoμn thiện ngôn ngữ khoa học tiếng Việt. Vấn đề chuẩn hoá hệ thuật ngữ... 37 3. Thống nhất và chuẩn hoá hệ thuật ngữ thông tin-th− viện góp phần hoàn thiện tiếng Việt khoa học Sự phát triển nhanh chóng vμ mạnh mẽ các ngμnh khoa học đã tạo ra nhiều ngôn ngữ riêng biệt: ng−ời ta nói đến ngôn ngữ toán học, ngôn ngữ y học, ngôn ngữ thông tin... bên cạnh ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết. Các ''ngôn ngữ'' lμ các ngôn ngữ khoa học cụ thể, cùng tồn tại vμ hình thμnh nên tiếng Việt khoa học. Tình trạng sử dụng thuật ngữ tuỳ tiện, thiếu tính hệ thống, thiếu thống nhất khi có thể thống nhất, chắc chắn ph−ơng hại đến tính chính xác của văn bản khoa học. Thống nhất hệ thuật ngữ của từng ngμnh khoa học cũng lμ một nhu cầu bức bách để h−ớng tới chuẩn hoá ngôn ngữ toμn dân. Công nghệ thông tin phát triển cũng đã tạo điều kiện cho hệ thuật ngữ tiếng Việt trong lĩnh vực thông tin-th− viện không ngừng giμu lên, đáp ứng yêu cầu về ngôn ngữ trong thời kỳ đổi mới. Cập nhật những tri thức mới của ngμnh thông tin-th− viện thông qua việc hệ thống hoá vμ xác định nghĩa của các thuật ngữ khoa học hiện đang đ−ợc sử dụng trong lĩnh vực nμy vừa có giá trị khoa học, vừa mang tính thời sự rất rõ rệt. Đó lμ ch−a kể lĩnh vực nμy còn liên quan mật thiết đến nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội vμ các ngμnh khoa học khác. Trong tình hình ấy, việc tổ chức biên soạn vμ xuất bản một công trình từ điển thuật ngữ giải thích vμ/hoặc đối chiếu với các ngôn ngữ phổ biến trên thế giới, với bảng từ xuất phát lμ tiếng Việt, lμ hết sức cấp thiết, để đi tới thống nhất cách hiểu vμ chuẩn hoá cách dùng thuật ngữ trong ngμnh thông tin-th− viện. Lμm tốt công việc nμy hẳn sẽ góp phần để hội nhập quốc tế mμ không bị hoμ tan, nhờ đó ngôn ngữ khoa học tiếng Việt đ−ợc hoμn thiện trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc, theo h−ớng chuẩn hoá tiếng Việt. Tuy nhiên cần l−u ý rằng ngμy nay, quan niệm về chuẩn ngôn ngữ không còn cứng nhắc nh− tr−ớc. Nói về tính biến động của chuẩn ngôn ngữ, Claude Hagège viết: "Tất cả các ngôn ngữ trên thế giới, kể cả những ngôn ngữ mμ bạn thấy ở trạng thái văn học nhất, cho ra đời những kiệt tác văn ch−ơng, thì trên mình chúng lúc nμo cũng mang đầy những "lỗi". Lỗi hôm qua trở thμnh chuẩn hôm nay. Lỗi hôm nay sẽ lμ chuẩn ngμy mai" (7, tr.58). Tμi liệu tham khảo 1. V−ơng Toμn. Ngôn ngữ khoa học vμ ngôn ngữ trong thông tin KHXH. T/c. Thông tin KHXH, 1987, No.1. 2. V−ơng Toμn. Thử đề xuất quy trình tự động tóm tắt văn bản khoa học. "Bản tin Th− viện - Công nghệ thông tin". Tr−ờng Đại học Khoa học tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh, 3/2007. 3. ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Ngôn ngữ. Từ điển thuật ngữ th− viện học Nga-Anh-Pháp-Việt. H. : KHXH, 1972, 394 tr. 4. Trung tâm Thông tin T− liệu Khoa học vμ Công nghệ Quốc gia (biên soạn). Từ điển t− liệu vμ th− viện học Pháp-Việt. H., 1997, 140 tr. 5. Từ điển giải nghĩa th− viện học vμ tin học Anh-Việt (Glossary of Library and Information Science). Ng−ời dịch: Phạm Thị Lệ H−ơng, Lâm Vĩnh Thế, Nguyễn Thị Nga. In lần thứ nhất. Arizona: Galen Press, Ltd. 1996, 279 tr. 6. Các khoa học xã hội trên thế giới. Chu Tiến ánh, V−ơng Toμn dịch; Phạm Khiêm ích biên tập, giới thiệu. H.: ĐHQG Hμ Nội, 2006. 7. Le plurilinguisme, Ethique de l'avenir". Assises de l'enseignment du franais et en franais. AUF, 1998.
File đính kèm:
- van_de_chuan_hoa_he_thuat_ngu_thong_tin_thu_vien_tieng_viet.pdf