Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật

Quan điểm cho rằng các công nghệ là một lực lượng của sự đổi mới

đột phá, trong lĩnh vực thư viện đã được thảo luận rộng rãi trong các tài

liệu học thuật và hội thảo khoa học. Hơn nữa, những thách thức và cơ hội

do các phát triển công nghệ mang lại như sách điện tử và truy cập Internet

băng thông rộng, trong thời gian tới vai trò của các thư viện truyền thống

liệu còn có mặt trong cuộc sống và có những dự đoán về sự phát triển hạn

chế của thư viện truyền thống, thư viện công cộng. Trong khi đó thư viện

học thuật vẫn ổn định, số lượng sinh viên ngày càng tăng tại các tổ chức

giáo dục đại học, cũng có một sự thay đổi trong số lượng của người dùng

trong các thư viện học thuật khi tham gia thư viện truyền thống.

Mục tiêu cụ thể của bài viết là bối cảnh hóa các cuộc tranh luận xung

quanh phát triển công nghệ thông tin (CNTT) và sự phát triển lịch sử

của dịch vụ thư viện học thuật; trình bày tổng quan về một số phát triển

công nghệ quan trọng liên quan đến lĩnh vực này; phản ánh và thảo luận

nghiêm túc về tác động của những điều này đối với vai trò và thực tiễn

nghề nghiệp của nhân viên thư viện học thuật và cuối cùng, để xem xét

tương lai của các thư viện học thuật và thư viện học thuật sẽ ra sao.

Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật trang 1

Trang 1

Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật trang 2

Trang 2

Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật trang 3

Trang 3

Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật trang 4

Trang 4

Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật trang 5

Trang 5

Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật trang 6

Trang 6

Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật trang 7

Trang 7

Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật trang 8

Trang 8

Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật trang 9

Trang 9

pdf 9 trang baonam 7320
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật

Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
TRONG VIỆC CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN HỌC THUẬT
Lê Mạnh Hà1*
Tóm tắt: Bài viết này trình bày đánh giá về vai trò của các tiện ích 
công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi các dịch vụ thư viện học 
thuật. Bắt đầu với một cái nhìn tổng quan về sự phát triển lịch sử 
của các thư viện học thuật, bài báo cũng thảo luận sự phát triển 
công nghệ đổi mới trong học tập, quản lý dữ liệu và tác động của 
chúng đối với lĩnh vực thư viện học thuật, bao gồm nhu cầu nhân 
viên thư viện phát triển các kỹ năng và vai trò mới của thủ thư. 
Từ khóa: Công nghệ thông tin; Thư viện; Chuyển đổi.
1. GIỚI THIỆU
Quan điểm cho rằng các công nghệ là một lực lượng của sự đổi mới 
đột phá, trong lĩnh vực thư viện đã được thảo luận rộng rãi trong các tài 
liệu học thuật và hội thảo khoa học. Hơn nữa, những thách thức và cơ hội 
do các phát triển công nghệ mang lại như sách điện tử và truy cập Internet 
băng thông rộng, trong thời gian tới vai trò của các thư viện truyền thống 
liệu còn có mặt trong cuộc sống và có những dự đoán về sự phát triển hạn 
chế của thư viện truyền thống, thư viện công cộng. Trong khi đó thư viện 
học thuật vẫn ổn định, số lượng sinh viên ngày càng tăng tại các tổ chức 
giáo dục đại học, cũng có một sự thay đổi trong số lượng của người dùng 
trong các thư viện học thuật khi tham gia thư viện truyền thống. 
Mục tiêu cụ thể của bài viết là bối cảnh hóa các cuộc tranh luận xung 
quanh phát triển công nghệ thông tin (CNTT) và sự phát triển lịch sử 
của dịch vụ thư viện học thuật; trình bày tổng quan về một số phát triển 
* Trường Đại học Hạ Long.
565
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN HỌC THUẬT 
công nghệ quan trọng liên quan đến lĩnh vực này; phản ánh và thảo luận 
nghiêm túc về tác động của những điều này đối với vai trò và thực tiễn 
nghề nghiệp của nhân viên thư viện học thuật và cuối cùng, để xem xét 
tương lai của các thư viện học thuật và thư viện học thuật sẽ ra sao.
2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THƯ VIỆN HỌC THUẬT
Thư viện học thuật có một lịch sử phong phú, luôn đóng một vai 
trò quan trọng trong nghiên cứu học thuật, giảng dạy và giao tiếp học 
thuật (Fjällbrant, 1997). Các thư viện học thuật đã phát triển cùng với 
các tổ chức giáo dục đại học mà họ là một phần và đặc trưng là các tổ 
chức thể hiện khả năng thích ứng với việc thay đổi các lực lượng xã hội, 
chính trị và kỹ thuật (Gilmour và Nakh, 2002 ; Weiner, 2005). 
Có rất nhiều mô hình thư viện học thuật khác nhau như Yale, 
Harvard, Cambridge. Các bộ sưu tập thư viện học thuật bắt đầu mở 
rộng vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX và một yếu tố cạnh tranh bắt 
đầu xuất hiện giữa chúng về quy mô và giá trị của các bộ sưu tập của 
họ (Weiner, 2005). Trong thời kỳ hậu chiến đã có sự gia tăng lớn về số 
lượng học thuật, kết hợp với sự phát triển của các công nghệ điện toán 
ban đầu vào những năm 1970 đã dẫn đến các hệ thống mới để lưu trữ, 
lập danh mục và truy xuất thông tin (Gilmour và Nakh, 2002). 
Mặc dù những phát triển này đã giúp nhân viên thư viện phát triển 
các dịch vụ mới và đối phó với sự gia tăng thông tin, đã có những lo ngại 
rằng các dịch vụ kỹ thuật số và tự động hóa sẽ dẫn đến sự tuyệt chủng 
của các thư viện truyền thống và vai trò của thủ thư có thể là dư thừa và 
có sự thừa nhận rằng bản chất của thư viện học thuật cần thiết để thay đổi. 
Đến giữa những năm 1980, có một sự thừa nhận rằng: Toàn bộ 
doanh nghiệp truyền thông đã phát triển theo những cách có xu hướng 
phi thể chế hóa thông tin. Các thư viện không thể và không nên hy 
vọng duy trì sự độc quyền về thông tin (Gilmour và Reach, 2002: 565). 
Tuy nhiên, những quan điểm như vậy đôi khi không thể tính đến 
thực tế là các thư viện đã phát triển liên tục và vai trò của người thủ thư 
cũng đã phát triển theo quá trình thay đổi.
566
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
Khi việc xuất bản và truy cập học thuật đã chuyển hướng hơn nữa 
sang các dịch vụ điện tử, các thư viện học thuật đã buộc phải thích nghi 
hơn nữa để chứng minh các dịch vụ có giá trị gia tăng mà họ có thể 
cung cấp. Việc quản lý các dịch vụ điện tử trong môi trường học thuật, 
bao gồm tổ chức, phổ biến và cung cấp các dịch vụ đó không phải là 
không có thách thức, nhưng đây là những vấn đề mà nhân viên thư 
viện đóng vai trò trung tâm trong việc giải quyết. 
Phát triển kỹ thuật số tạo cơ hội cho nhân viên thư viện học thuật 
tạo ra vai trò mới và cách thức mới để cung cấp dịch vụ cho người 
dùng, đồng thời việc tạo ra kiến trúc thông tin liền mạch và cấu trúc 
tổ chức tri thức, tạo điều kiện cho việc truy cập và truy xuất dễ dàng 
từ các công cụ trực tuyến. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật này rất quan trọng 
trong việc hỗ trợ người dùng hiểu tính toàn vẹn của xuất bản học thuật 
và thông tin trong một môi trường kỹ thuật số không được kiểm soát.
Sự phát triển kỹ thuật không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng 
đến việc cung cấp dịch vụ thư viện học thuật. Sự phát triển của giáo 
dục đại học là một trong những lý do chính cho sự thay đổi cách thức 
hoạt động của các thư viện học thuật. Sinh viên giờ học theo nhiều 
cách khác nhau và vai trò của thư viện trong việc này là rõ ràng với sự 
thay đổi từ những nơi là khu vực nghiên cứu im lặng truyền thống để 
trở thành không gian linh hoạt và năng động phù hợp với học tập.
Học tập kết hợp, bao gồm cả không gian vật lý và không gian ảo 
đã buộc phải thiết lập lại các thư viện học thuật theo cách tương tự như 
sự phát triển công nghệ đã thay đổi vai trò của thủ thư học thuật. 
3. VAI TRÒ THƯ VIỆN TRONG TRUY CẬP MỞ VÀ QUẢN LÝ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Một trong những phát triển quan trọng gần đây trong xuất bản 
học thuật là truy cập mở. Phong trào cho các ấn phẩm truy cập mở đã 
phát triển trong một thời gian để đáp ứng với mức phí cao cho bài báo, 
truy cập có nghĩa là nghiên cứu được tài trợ công khai chỉ có thể truy 
cập được đối với một số ít độc giả giới hạn truy cập công cộng và cũng 
được xem xét là một rào cản đối với lợi ích xã hội, văn hóa, kỹ thuật và 
kinh tế của nghiên cứu. 
567
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN HỌC THUẬT 
Ngoài các yêu cầu để truy cập mở vào các ấn phẩm, còn có các quy 
định xung quanh việc quản lý dữ liệu học thuật. Dữ liệu học thuật được 
sản xuất và chia sẻ với khối lượng lớn và thể hiện sự đầu tư đáng kể vào 
kinh phí, cũng như là nguồn lực quý giá cho sự tiến bộ của tri thức. Có thể 
hiểu được rằng quản lý dữ liệu nghiên cứu là mối quan tâm chính trong 
lĩnh vực nghiên cứu cho đến việc phổ biến và lưu trữ các kết quả có giá trị. 
4. THƯ VIỆN TIỆN ÍCH CNTT CHO MÔI TRƯỜNG SƯ PHẠM THAY ĐỔI
Thư viện học thuật thế kỷ XXI vượt ra khỏi bức tường của các tổ 
chức, cá nhân đến không gian thông tin truy cập mở, trực tuyến, xử lý 
các công cụ chia sẻ Internet và giao tiếp xã hội trực tuyến và công nghệ 
mạng. Nhân viên thư viện học thuật cũng có thể hỗ trợ các cộng đồng 
học tập quốc tế và đa dạng, đồng thời hiểu và đáp ứng nhu cầu của 
tất cả sinh viên quốc tế sử dụng thư viện, đảm bảo rằng họ nhận được 
dịch vụ chất lượng cao tương đương. 
Trong một môi trường giáo dục quốc tế đang phát triển nhanh 
chóng, có những thách thức mới được tạo ra cho các nhân viên thư 
viện học thuật kêu gọi đầu tư phát triển kỹ năng và cải tiến liên tục 
trên cơ sở cung cấp các chương trình và dịch vụ thư viện hiệu quả, có 
ý nghĩa, linh hoạt và có văn hóa. 
Học tập và giảng dạy trực tuyến đòi hỏi một sự chuyển động đáng 
kể từ phương thức truyền thống trong trường về việc sử dụng thư viện, 
phù hợp với nhu cầu của sinh viên học từ xa, cho dù là sinh viên trong 
nước hay nước ngoài và môi trường học tập đa dạng của họ yêu cầu.
Những phát triển này đòi hỏi văn hóa mở và chia sẻ thách thức 
định kiến truyền thống về công việc thư viện là kiểm soát, truy cập 
thông tin qua trung gian và cách tiếp cận tập trung hơn vào người 
dùng để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của cộng đồng thư viện ngày 
càng toàn cầu. 
Các thư viện đã đáp ứng điều này bằng cách phát triển các phương 
pháp mới để phân tích trải nghiệm người dùng bao gồm các nghiên 
cứu để hiểu rõ hơn về cách sử dụng không gian thư viện. 
568
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
Nghiên cứu quan sát của các nhà nghiên cứu như Applegate 
(2009) đã chứng minh rằng trong khi sinh viên đang sử dụng không 
gian thư viện học thuật theo những cách khác so với trước đây (ví dụ, 
mang theo máy tính xách tay), thì thư viện tiếp tục là không gian chính 
cho việc học và các hoạt động học thuật trong các tổ chức học thuật và 
các thư viện hiệu quả phải đáp ứng những nhu cầu này. 
Điều này thay thế các mô hình truyền thống của các dịch vụ đơn 
hướng như nhân viên thư viện và bạn đọc mà họ phục vụ có thể là 
đồng các dịch vụ thư viện. Ví dụ trang Web thư viện truyền thống chủ 
yếu bao gồm thông tin tĩnh, định hướng, mô tả cho các dịch vụ bên 
trong và bên ngoài do thư viện cung cấp giờ đây đã phát triển thành 
một không gian trực tuyến năng động hơn với việc sử dụng các công 
cụ Web 2.0, như nguồn cấp dữ liệu RSS, mạng xã hội các trang Web 
như Facebook, podcasting âm thanh, video và blog; những công cụ 
này hoạt động như các công cụ giao tiếp có thể truy cập dễ dàng cho 
người dùng, giúp họ giữ liên lạc với thư viện và cho phép phát triển 
khung tham gia để chia sẻ, cộng tác và tạo thông tin mới.
Do đó, với tác động chuyển đổi của các thư viện tiện ích CNTT đang 
ngày càng chuyển sang một mô hình đã chuyển sức mạnh từ nhà cung 
cấp sang người dùng. Động thái này phản ánh mô hình làm việc của các 
nhà cung cấp cơ sở dữ liệu thương mại lớn, tất cả đều cung cấp dịch vụ 
khai phá thu thập thông tin từ nhiều nhà xuất bản và kho lưu trữ truy 
cập mở. Một số dịch vụ này cho phép các tính năng hỗ trợ gắn thẻ người 
dùng, xếp hạng và đánh giá của người dùng, tích hợp với tài khoản cá 
nhân và chia sẻ với các trang Web bên ngoài, chẳng hạn như Facebook.
Công nghệ đã chuyển đổi các dịch vụ bổ sung theo truyền thống 
được cung cấp bởi các thư viện. Ví dụ, danh sách đọc trực tuyến đã 
được các thư viện học thuật áp dụng rộng rãi như một phương tiện 
hiệu quả để tạo, chỉnh sửa, cá nhân hóa, cập nhật và tích hợp danh 
sách đọc vào tài liệu giảng dạy và học tập trực tuyến, giúp sinh viên kết 
nối trực tiếp và liền mạch với tài nguyên đọc của các khóa học của họ. 
Ngoài ra, nhân viên thư viện học thuật có thể dễ dàng giải quyết 
các nhu cầu của các học giả để đặt mua sách, cũng như nhu cầu đào tạo 
của họ để quản lý và duy trì danh sách đọc của họ. 
569
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN HỌC THUẬT 
5. GIÁ TRỊ CỦA KIẾN THỨC KỸ THUẬT SỐ TRONG BỐI CẢNH CÁC THƯ VIỆN HỌC THUẬT
Trong lĩnh vực thông tin kỹ thuật số mở rộng, kiến thức kỹ thuật 
số là một năng lực được tìm kiếm rất nhiều trong số các thủ thư, vì các 
dịch vụ thư viện hiện được cung cấp thông qua một loạt phương tiện 
truyền thông, bao gồm các trang Web mạng xã hội, điện thoại di động 
hoặc thậm chí là các từ ảo. 
Với sự sẵn có của thông tin kỹ thuật số ở các hình thức truyền 
thông khác nhau và dễ dàng tìm kiếm trên web, với sự ra đời của các 
công cụ tìm kiếm như Google và Bing, nhân viên thư viện cũng dự 
kiến sẽ liên tục cập nhật các cách tiếp cận khác nhau tìm nguồn cung 
ứng, tạo và chia sẻ thông tin không nhất thiết phải được hỗ trợ trong 
môi trường học thuật chính thức và nên tiếp cận với sinh viên theo 
những cách trực tiếp và có ý nghĩa hơn. 
Vai trò của nhân viên thư viện trong giai đoạn này phát triển rất 
quan trọng trong việc theo kịp các xu hướng truyền thông và kỹ thuật 
số mới, cũng như các phương pháp hiện đại để tìm kiếm và sử dụng, 
chia sẻ và truyền thông. Năng lực thư viện truyền thống cùng với 
các kỹ năng thiết kế hướng dẫn và công nghệ là rất cần thiết cho các 
công việc thư viện liên quan đến hướng dẫn của người dùng và vai trò 
chuyên gia đã được tạo ra để phản ánh xu hướng này, như nhà phát 
triển học tập, nhà công nghệ học tập và quản lý kỹ năng. 
6. TRAO QUYỀN CHO THỦ THƯ HỌC THUẬT
Cách tiếp cận thư viện học thuật phối hợp được dựa trên việc thiết 
lập sự hợp tác giữa các viện nghiên cứu và cán bộ thư viện, đặt thư viện 
ở trung tâm của quá trình học tập và làm cho chúng tham gia tích cực 
trong quá trình giảng dạy, học tập và đánh giá. Người thủ thư tham gia 
tích cực và toàn diện vào việc học của sinh viên, phát triển một bộ kỹ 
năng thiết yếu làm mờ ranh giới giữa năng lực thư viện truyền thống, 
công nghệ thông tin và kỹ năng thiết kế hướng dẫn. 
Theo cách đó, thủ thư có thể tham gia tích cực vào việc phát triển 
các khóa học và đảm bảo rằng việc dạy kiến thức được đưa vào chương 
trình giảng dạy, làm việc cùng với các giảng viên để chuẩn bị danh sách 
570
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
đọc và cung cấp tư vấn và hỗ trợ trong việc cung cấp thông tin chất 
lượng liên quan đến các lĩnh vực chủ đề cụ thể. 
Một số quyền hạn được giao cho vai trò này: lãnh đạo, cam kết, 
hợp tác, giao tiếp và tham gia là cơ sở để tạo ra sự hợp tác giữa thủ thư 
và giảng viên. Cán bộ thư viện cung cấp một loạt các dịch vụ, bao gồm 
đào tạo, nghiên cứu, nhận thức hiện tại và dịch vụ cảnh báo, đánh giá 
tài liệu và quản lý nội dung Web, tất cả đều yêu cầu phát triển các kỹ 
năng công nghệ thông tin, mà còn các kỹ năng mềm khác như làm việc 
nhóm, hợp tác và dịch vụ khách hàng. 
Trong bối cảnh thư viện học thuật hoạt động cụ thể, điều này có 
thể liên quan đến hỗ trợ truy cập mở và đảm bảo rằng công việc được 
đưa vào Kho lưu trữ với dữ liệu chính xác, cho phép theo dõi và phân 
tích trích dẫn (thư mục) của nghiên cứu học thuật dễ dàng hơn làm 
việc và giúp họ chuẩn bị cho các yêu cầu.
Một lĩnh vực khác mà các thủ thư có thể hỗ trợ nghiên cứu là 
bằng cách khuyến khích và hỗ trợ các nhà nghiên cứu sử dụng các nền 
tảng truyền thông xã hội tập trung vào nghiên cứu như ResearchGate, 
Google Scholar và Academia.edu và tổ chức các nền tảng khác. 
Do đó, hướng dẫn kỹ năng thông tin có thể đòi hỏi sự hiểu biết tốt 
hơn về thực tiễn của sinh viên trong cuộc sống hàng ngày và điều này 
ảnh hưởng đến cách tiếp cận của họ đối với các nguồn thông tin học 
thuật. Điều này cũng có nghĩa là các thư viện cần cập nhật các nghiên 
cứu hiện tại trong lĩnh vực hiểu biết thông tin và phát triển các mối 
quan hệ gắn kết hơn với các nhân viên học thuật.
7. KẾT LUẬN
Bài viết này đã trình bày tổng quan về một số lĩnh vực chính mà 
tiện ích CNTT đang ảnh hưởng đến lĩnh vực thư viện học thuật. Đặc 
biệt, các thư viện học thuật đã chứng minh khả năng thích ứng rất lớn 
để phục vụ nhu cầu sinh viên và các dịch vụ giờ đây được điều khiển 
bởi người dùng và phù hợp hơn với nhu cầu của 24/7 truy cập vào các 
tài nguyên trên nhiều nền tảng khác nhau. 
571
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN HỌC THUẬT 
Hơn nữa, các thư viện học thuật cũng đã đóng một vai trò quan 
trọng trong việc thực hiện và quản trị các nhiệm vụ truy cập mở và cho 
phép các nhà nghiên cứu mở rộng phạm vi nghiên cứu của họ bằng 
cách quản lý kho lưu trữ và quản lý dữ liệu.
Như đã chỉ ra trong bài viết, hồ sơ nhân sự của các thư viện học 
thuật đã chuyển từ vai trò thư viện học thuật truyền thống sang một 
loạt các vai trò khác nhau bao gồm trợ lý thư viện, trợ lý giảng dạy và 
học tập, và vai trò chuyên gia học thuật. Sự thay đổi này, có thể được 
một số người coi là mâu thuẫn với quan niệm truyền thống của người 
thủ thư là người gác cổng thông tin và kiến thức khi nó đòi hỏi một sự 
chuyển đổi cấp độ rộng hơn, đặt các thủ thư học thuật vượt ra ngoài 
giới hạn về không gian và tài nguyên của họ, để tìm kiếm cơ hội tiếp 
tục học hỏi và phát triển thông qua sự hợp tác và hợp tác tích cực, đồng 
thời phát triển tầm nhìn thúc đẩy văn hóa học tập cho nhân viên vượt 
ra khỏi bức tường của thư viện. 
Trong môi trường thay đổi nhanh chóng của giới học thuật, không 
chỉ có vai trò mới nổi đối với nhân viên thư viện học thuật (ví dụ: 
nghiên cứu và quản lý dữ liệu), mà cả vai trò truyền thống (ví dụ: 
hướng dẫn kiến thức thông tin) đã phát triển với nhu cầu lớn hơn về 
công nghệ. Sự phát triển của chuyên môn về lĩnh vực chủ đề trong 
các lĩnh vực nghiên cứu đa ngành và thế giới thông tin học thuật ngày 
càng phức tạp hơn với truy cập mở, dữ liệu lớn và các mô hình mới về 
học tập, giảng dạy và nghiên cứu trực tuyến (ví dụ: học tập kết hợp, 
nghiên cứu trực tuyến) sẽ có khả năng dẫn đến những thách thức và 
cơ hội hơn nữa trong tương lai. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kingsley DA and Kennan MA (2015), Open access: The whipping boy 
for problems in scholarly publishing. Communications of the Association for 
Information Systems; 37 (14)
2. Cameron C and Siddall G (2015), Academic staff perceptions and use of 
reading lists for book ordering. SCONUL Focus; 64, 41–44.
3. Roslund S and Rodgers EP (2014), Makerspaces. Cherry Lake Publishing: 
Ann Arbor, MI.
572
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
4. Research Councils UK. (2015), Common principles on data management, http://
www.rcuk.ac.uk/research/datapolicy/, accessed 07 March 2016.
5. Nicholson S (2013), Two paths to motivation through game design 
elements: reward-based gamification and meaningful gamification. 
iConference 2013 Proceedings, https://www.ideals.illinois.edu/bitstream/
handle/2142/42082/313.pdf?sequence=2, accessed 17 June 2016.
6. Stevens CR (2013), Reference reviewed and re-envisioned: revamping 
librarian and desk-centric services with LibStARs and LibAnswers. The 
Journal of Academic Librarianship; 39 (2): 202–214.

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_cong_nghe_thong_tin_trong_viec_chuyen_doi_thu_vi.pdf