Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật
Quan điểm cho rằng các công nghệ là một lực lượng của sự đổi mới
đột phá, trong lĩnh vực thư viện đã được thảo luận rộng rãi trong các tài
liệu học thuật và hội thảo khoa học. Hơn nữa, những thách thức và cơ hội
do các phát triển công nghệ mang lại như sách điện tử và truy cập Internet
băng thông rộng, trong thời gian tới vai trò của các thư viện truyền thống
liệu còn có mặt trong cuộc sống và có những dự đoán về sự phát triển hạn
chế của thư viện truyền thống, thư viện công cộng. Trong khi đó thư viện
học thuật vẫn ổn định, số lượng sinh viên ngày càng tăng tại các tổ chức
giáo dục đại học, cũng có một sự thay đổi trong số lượng của người dùng
trong các thư viện học thuật khi tham gia thư viện truyền thống.
Mục tiêu cụ thể của bài viết là bối cảnh hóa các cuộc tranh luận xung
quanh phát triển công nghệ thông tin (CNTT) và sự phát triển lịch sử
của dịch vụ thư viện học thuật; trình bày tổng quan về một số phát triển
công nghệ quan trọng liên quan đến lĩnh vực này; phản ánh và thảo luận
nghiêm túc về tác động của những điều này đối với vai trò và thực tiễn
nghề nghiệp của nhân viên thư viện học thuật và cuối cùng, để xem xét
tương lai của các thư viện học thuật và thư viện học thuật sẽ ra sao.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi thư viện học thuật
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN HỌC THUẬT Lê Mạnh Hà1* Tóm tắt: Bài viết này trình bày đánh giá về vai trò của các tiện ích công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi các dịch vụ thư viện học thuật. Bắt đầu với một cái nhìn tổng quan về sự phát triển lịch sử của các thư viện học thuật, bài báo cũng thảo luận sự phát triển công nghệ đổi mới trong học tập, quản lý dữ liệu và tác động của chúng đối với lĩnh vực thư viện học thuật, bao gồm nhu cầu nhân viên thư viện phát triển các kỹ năng và vai trò mới của thủ thư. Từ khóa: Công nghệ thông tin; Thư viện; Chuyển đổi. 1. GIỚI THIỆU Quan điểm cho rằng các công nghệ là một lực lượng của sự đổi mới đột phá, trong lĩnh vực thư viện đã được thảo luận rộng rãi trong các tài liệu học thuật và hội thảo khoa học. Hơn nữa, những thách thức và cơ hội do các phát triển công nghệ mang lại như sách điện tử và truy cập Internet băng thông rộng, trong thời gian tới vai trò của các thư viện truyền thống liệu còn có mặt trong cuộc sống và có những dự đoán về sự phát triển hạn chế của thư viện truyền thống, thư viện công cộng. Trong khi đó thư viện học thuật vẫn ổn định, số lượng sinh viên ngày càng tăng tại các tổ chức giáo dục đại học, cũng có một sự thay đổi trong số lượng của người dùng trong các thư viện học thuật khi tham gia thư viện truyền thống. Mục tiêu cụ thể của bài viết là bối cảnh hóa các cuộc tranh luận xung quanh phát triển công nghệ thông tin (CNTT) và sự phát triển lịch sử của dịch vụ thư viện học thuật; trình bày tổng quan về một số phát triển * Trường Đại học Hạ Long. 565 VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN HỌC THUẬT công nghệ quan trọng liên quan đến lĩnh vực này; phản ánh và thảo luận nghiêm túc về tác động của những điều này đối với vai trò và thực tiễn nghề nghiệp của nhân viên thư viện học thuật và cuối cùng, để xem xét tương lai của các thư viện học thuật và thư viện học thuật sẽ ra sao. 2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THƯ VIỆN HỌC THUẬT Thư viện học thuật có một lịch sử phong phú, luôn đóng một vai trò quan trọng trong nghiên cứu học thuật, giảng dạy và giao tiếp học thuật (Fjällbrant, 1997). Các thư viện học thuật đã phát triển cùng với các tổ chức giáo dục đại học mà họ là một phần và đặc trưng là các tổ chức thể hiện khả năng thích ứng với việc thay đổi các lực lượng xã hội, chính trị và kỹ thuật (Gilmour và Nakh, 2002 ; Weiner, 2005). Có rất nhiều mô hình thư viện học thuật khác nhau như Yale, Harvard, Cambridge. Các bộ sưu tập thư viện học thuật bắt đầu mở rộng vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX và một yếu tố cạnh tranh bắt đầu xuất hiện giữa chúng về quy mô và giá trị của các bộ sưu tập của họ (Weiner, 2005). Trong thời kỳ hậu chiến đã có sự gia tăng lớn về số lượng học thuật, kết hợp với sự phát triển của các công nghệ điện toán ban đầu vào những năm 1970 đã dẫn đến các hệ thống mới để lưu trữ, lập danh mục và truy xuất thông tin (Gilmour và Nakh, 2002). Mặc dù những phát triển này đã giúp nhân viên thư viện phát triển các dịch vụ mới và đối phó với sự gia tăng thông tin, đã có những lo ngại rằng các dịch vụ kỹ thuật số và tự động hóa sẽ dẫn đến sự tuyệt chủng của các thư viện truyền thống và vai trò của thủ thư có thể là dư thừa và có sự thừa nhận rằng bản chất của thư viện học thuật cần thiết để thay đổi. Đến giữa những năm 1980, có một sự thừa nhận rằng: Toàn bộ doanh nghiệp truyền thông đã phát triển theo những cách có xu hướng phi thể chế hóa thông tin. Các thư viện không thể và không nên hy vọng duy trì sự độc quyền về thông tin (Gilmour và Reach, 2002: 565). Tuy nhiên, những quan điểm như vậy đôi khi không thể tính đến thực tế là các thư viện đã phát triển liên tục và vai trò của người thủ thư cũng đã phát triển theo quá trình thay đổi. 566 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM Khi việc xuất bản và truy cập học thuật đã chuyển hướng hơn nữa sang các dịch vụ điện tử, các thư viện học thuật đã buộc phải thích nghi hơn nữa để chứng minh các dịch vụ có giá trị gia tăng mà họ có thể cung cấp. Việc quản lý các dịch vụ điện tử trong môi trường học thuật, bao gồm tổ chức, phổ biến và cung cấp các dịch vụ đó không phải là không có thách thức, nhưng đây là những vấn đề mà nhân viên thư viện đóng vai trò trung tâm trong việc giải quyết. Phát triển kỹ thuật số tạo cơ hội cho nhân viên thư viện học thuật tạo ra vai trò mới và cách thức mới để cung cấp dịch vụ cho người dùng, đồng thời việc tạo ra kiến trúc thông tin liền mạch và cấu trúc tổ chức tri thức, tạo điều kiện cho việc truy cập và truy xuất dễ dàng từ các công cụ trực tuyến. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật này rất quan trọng trong việc hỗ trợ người dùng hiểu tính toàn vẹn của xuất bản học thuật và thông tin trong một môi trường kỹ thuật số không được kiểm soát. Sự phát triển kỹ thuật không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ thư viện học thuật. Sự phát triển của giáo dục đại học là một trong những lý do chính cho sự thay đổi cách thức hoạt động của các thư viện học thuật. Sinh viên giờ học theo nhiều cách khác nhau và vai trò của thư viện trong việc này là rõ ràng với sự thay đổi từ những nơi là khu vực nghiên cứu im lặng truyền thống để trở thành không gian linh hoạt và năng động phù hợp với học tập. Học tập kết hợp, bao gồm cả không gian vật lý và không gian ảo đã buộc phải thiết lập lại các thư viện học thuật theo cách tương tự như sự phát triển công nghệ đã thay đổi vai trò của thủ thư học thuật. 3. VAI TRÒ THƯ VIỆN TRONG TRUY CẬP MỞ VÀ QUẢN LÝ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Một trong những phát triển quan trọng gần đây trong xuất bản học thuật là truy cập mở. Phong trào cho các ấn phẩm truy cập mở đã phát triển trong một thời gian để đáp ứng với mức phí cao cho bài báo, truy cập có nghĩa là nghiên cứu được tài trợ công khai chỉ có thể truy cập được đối với một số ít độc giả giới hạn truy cập công cộng và cũng được xem xét là một rào cản đối với lợi ích xã hội, văn hóa, kỹ thuật và kinh tế của nghiên cứu. 567 VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN HỌC THUẬT Ngoài các yêu cầu để truy cập mở vào các ấn phẩm, còn có các quy định xung quanh việc quản lý dữ liệu học thuật. Dữ liệu học thuật được sản xuất và chia sẻ với khối lượng lớn và thể hiện sự đầu tư đáng kể vào kinh phí, cũng như là nguồn lực quý giá cho sự tiến bộ của tri thức. Có thể hiểu được rằng quản lý dữ liệu nghiên cứu là mối quan tâm chính trong lĩnh vực nghiên cứu cho đến việc phổ biến và lưu trữ các kết quả có giá trị. 4. THƯ VIỆN TIỆN ÍCH CNTT CHO MÔI TRƯỜNG SƯ PHẠM THAY ĐỔI Thư viện học thuật thế kỷ XXI vượt ra khỏi bức tường của các tổ chức, cá nhân đến không gian thông tin truy cập mở, trực tuyến, xử lý các công cụ chia sẻ Internet và giao tiếp xã hội trực tuyến và công nghệ mạng. Nhân viên thư viện học thuật cũng có thể hỗ trợ các cộng đồng học tập quốc tế và đa dạng, đồng thời hiểu và đáp ứng nhu cầu của tất cả sinh viên quốc tế sử dụng thư viện, đảm bảo rằng họ nhận được dịch vụ chất lượng cao tương đương. Trong một môi trường giáo dục quốc tế đang phát triển nhanh chóng, có những thách thức mới được tạo ra cho các nhân viên thư viện học thuật kêu gọi đầu tư phát triển kỹ năng và cải tiến liên tục trên cơ sở cung cấp các chương trình và dịch vụ thư viện hiệu quả, có ý nghĩa, linh hoạt và có văn hóa. Học tập và giảng dạy trực tuyến đòi hỏi một sự chuyển động đáng kể từ phương thức truyền thống trong trường về việc sử dụng thư viện, phù hợp với nhu cầu của sinh viên học từ xa, cho dù là sinh viên trong nước hay nước ngoài và môi trường học tập đa dạng của họ yêu cầu. Những phát triển này đòi hỏi văn hóa mở và chia sẻ thách thức định kiến truyền thống về công việc thư viện là kiểm soát, truy cập thông tin qua trung gian và cách tiếp cận tập trung hơn vào người dùng để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của cộng đồng thư viện ngày càng toàn cầu. Các thư viện đã đáp ứng điều này bằng cách phát triển các phương pháp mới để phân tích trải nghiệm người dùng bao gồm các nghiên cứu để hiểu rõ hơn về cách sử dụng không gian thư viện. 568 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM Nghiên cứu quan sát của các nhà nghiên cứu như Applegate (2009) đã chứng minh rằng trong khi sinh viên đang sử dụng không gian thư viện học thuật theo những cách khác so với trước đây (ví dụ, mang theo máy tính xách tay), thì thư viện tiếp tục là không gian chính cho việc học và các hoạt động học thuật trong các tổ chức học thuật và các thư viện hiệu quả phải đáp ứng những nhu cầu này. Điều này thay thế các mô hình truyền thống của các dịch vụ đơn hướng như nhân viên thư viện và bạn đọc mà họ phục vụ có thể là đồng các dịch vụ thư viện. Ví dụ trang Web thư viện truyền thống chủ yếu bao gồm thông tin tĩnh, định hướng, mô tả cho các dịch vụ bên trong và bên ngoài do thư viện cung cấp giờ đây đã phát triển thành một không gian trực tuyến năng động hơn với việc sử dụng các công cụ Web 2.0, như nguồn cấp dữ liệu RSS, mạng xã hội các trang Web như Facebook, podcasting âm thanh, video và blog; những công cụ này hoạt động như các công cụ giao tiếp có thể truy cập dễ dàng cho người dùng, giúp họ giữ liên lạc với thư viện và cho phép phát triển khung tham gia để chia sẻ, cộng tác và tạo thông tin mới. Do đó, với tác động chuyển đổi của các thư viện tiện ích CNTT đang ngày càng chuyển sang một mô hình đã chuyển sức mạnh từ nhà cung cấp sang người dùng. Động thái này phản ánh mô hình làm việc của các nhà cung cấp cơ sở dữ liệu thương mại lớn, tất cả đều cung cấp dịch vụ khai phá thu thập thông tin từ nhiều nhà xuất bản và kho lưu trữ truy cập mở. Một số dịch vụ này cho phép các tính năng hỗ trợ gắn thẻ người dùng, xếp hạng và đánh giá của người dùng, tích hợp với tài khoản cá nhân và chia sẻ với các trang Web bên ngoài, chẳng hạn như Facebook. Công nghệ đã chuyển đổi các dịch vụ bổ sung theo truyền thống được cung cấp bởi các thư viện. Ví dụ, danh sách đọc trực tuyến đã được các thư viện học thuật áp dụng rộng rãi như một phương tiện hiệu quả để tạo, chỉnh sửa, cá nhân hóa, cập nhật và tích hợp danh sách đọc vào tài liệu giảng dạy và học tập trực tuyến, giúp sinh viên kết nối trực tiếp và liền mạch với tài nguyên đọc của các khóa học của họ. Ngoài ra, nhân viên thư viện học thuật có thể dễ dàng giải quyết các nhu cầu của các học giả để đặt mua sách, cũng như nhu cầu đào tạo của họ để quản lý và duy trì danh sách đọc của họ. 569 VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN HỌC THUẬT 5. GIÁ TRỊ CỦA KIẾN THỨC KỸ THUẬT SỐ TRONG BỐI CẢNH CÁC THƯ VIỆN HỌC THUẬT Trong lĩnh vực thông tin kỹ thuật số mở rộng, kiến thức kỹ thuật số là một năng lực được tìm kiếm rất nhiều trong số các thủ thư, vì các dịch vụ thư viện hiện được cung cấp thông qua một loạt phương tiện truyền thông, bao gồm các trang Web mạng xã hội, điện thoại di động hoặc thậm chí là các từ ảo. Với sự sẵn có của thông tin kỹ thuật số ở các hình thức truyền thông khác nhau và dễ dàng tìm kiếm trên web, với sự ra đời của các công cụ tìm kiếm như Google và Bing, nhân viên thư viện cũng dự kiến sẽ liên tục cập nhật các cách tiếp cận khác nhau tìm nguồn cung ứng, tạo và chia sẻ thông tin không nhất thiết phải được hỗ trợ trong môi trường học thuật chính thức và nên tiếp cận với sinh viên theo những cách trực tiếp và có ý nghĩa hơn. Vai trò của nhân viên thư viện trong giai đoạn này phát triển rất quan trọng trong việc theo kịp các xu hướng truyền thông và kỹ thuật số mới, cũng như các phương pháp hiện đại để tìm kiếm và sử dụng, chia sẻ và truyền thông. Năng lực thư viện truyền thống cùng với các kỹ năng thiết kế hướng dẫn và công nghệ là rất cần thiết cho các công việc thư viện liên quan đến hướng dẫn của người dùng và vai trò chuyên gia đã được tạo ra để phản ánh xu hướng này, như nhà phát triển học tập, nhà công nghệ học tập và quản lý kỹ năng. 6. TRAO QUYỀN CHO THỦ THƯ HỌC THUẬT Cách tiếp cận thư viện học thuật phối hợp được dựa trên việc thiết lập sự hợp tác giữa các viện nghiên cứu và cán bộ thư viện, đặt thư viện ở trung tâm của quá trình học tập và làm cho chúng tham gia tích cực trong quá trình giảng dạy, học tập và đánh giá. Người thủ thư tham gia tích cực và toàn diện vào việc học của sinh viên, phát triển một bộ kỹ năng thiết yếu làm mờ ranh giới giữa năng lực thư viện truyền thống, công nghệ thông tin và kỹ năng thiết kế hướng dẫn. Theo cách đó, thủ thư có thể tham gia tích cực vào việc phát triển các khóa học và đảm bảo rằng việc dạy kiến thức được đưa vào chương trình giảng dạy, làm việc cùng với các giảng viên để chuẩn bị danh sách 570 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM đọc và cung cấp tư vấn và hỗ trợ trong việc cung cấp thông tin chất lượng liên quan đến các lĩnh vực chủ đề cụ thể. Một số quyền hạn được giao cho vai trò này: lãnh đạo, cam kết, hợp tác, giao tiếp và tham gia là cơ sở để tạo ra sự hợp tác giữa thủ thư và giảng viên. Cán bộ thư viện cung cấp một loạt các dịch vụ, bao gồm đào tạo, nghiên cứu, nhận thức hiện tại và dịch vụ cảnh báo, đánh giá tài liệu và quản lý nội dung Web, tất cả đều yêu cầu phát triển các kỹ năng công nghệ thông tin, mà còn các kỹ năng mềm khác như làm việc nhóm, hợp tác và dịch vụ khách hàng. Trong bối cảnh thư viện học thuật hoạt động cụ thể, điều này có thể liên quan đến hỗ trợ truy cập mở và đảm bảo rằng công việc được đưa vào Kho lưu trữ với dữ liệu chính xác, cho phép theo dõi và phân tích trích dẫn (thư mục) của nghiên cứu học thuật dễ dàng hơn làm việc và giúp họ chuẩn bị cho các yêu cầu. Một lĩnh vực khác mà các thủ thư có thể hỗ trợ nghiên cứu là bằng cách khuyến khích và hỗ trợ các nhà nghiên cứu sử dụng các nền tảng truyền thông xã hội tập trung vào nghiên cứu như ResearchGate, Google Scholar và Academia.edu và tổ chức các nền tảng khác. Do đó, hướng dẫn kỹ năng thông tin có thể đòi hỏi sự hiểu biết tốt hơn về thực tiễn của sinh viên trong cuộc sống hàng ngày và điều này ảnh hưởng đến cách tiếp cận của họ đối với các nguồn thông tin học thuật. Điều này cũng có nghĩa là các thư viện cần cập nhật các nghiên cứu hiện tại trong lĩnh vực hiểu biết thông tin và phát triển các mối quan hệ gắn kết hơn với các nhân viên học thuật. 7. KẾT LUẬN Bài viết này đã trình bày tổng quan về một số lĩnh vực chính mà tiện ích CNTT đang ảnh hưởng đến lĩnh vực thư viện học thuật. Đặc biệt, các thư viện học thuật đã chứng minh khả năng thích ứng rất lớn để phục vụ nhu cầu sinh viên và các dịch vụ giờ đây được điều khiển bởi người dùng và phù hợp hơn với nhu cầu của 24/7 truy cập vào các tài nguyên trên nhiều nền tảng khác nhau. 571 VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC CHUYỂN ĐỔI THƯ VIỆN HỌC THUẬT Hơn nữa, các thư viện học thuật cũng đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện và quản trị các nhiệm vụ truy cập mở và cho phép các nhà nghiên cứu mở rộng phạm vi nghiên cứu của họ bằng cách quản lý kho lưu trữ và quản lý dữ liệu. Như đã chỉ ra trong bài viết, hồ sơ nhân sự của các thư viện học thuật đã chuyển từ vai trò thư viện học thuật truyền thống sang một loạt các vai trò khác nhau bao gồm trợ lý thư viện, trợ lý giảng dạy và học tập, và vai trò chuyên gia học thuật. Sự thay đổi này, có thể được một số người coi là mâu thuẫn với quan niệm truyền thống của người thủ thư là người gác cổng thông tin và kiến thức khi nó đòi hỏi một sự chuyển đổi cấp độ rộng hơn, đặt các thủ thư học thuật vượt ra ngoài giới hạn về không gian và tài nguyên của họ, để tìm kiếm cơ hội tiếp tục học hỏi và phát triển thông qua sự hợp tác và hợp tác tích cực, đồng thời phát triển tầm nhìn thúc đẩy văn hóa học tập cho nhân viên vượt ra khỏi bức tường của thư viện. Trong môi trường thay đổi nhanh chóng của giới học thuật, không chỉ có vai trò mới nổi đối với nhân viên thư viện học thuật (ví dụ: nghiên cứu và quản lý dữ liệu), mà cả vai trò truyền thống (ví dụ: hướng dẫn kiến thức thông tin) đã phát triển với nhu cầu lớn hơn về công nghệ. Sự phát triển của chuyên môn về lĩnh vực chủ đề trong các lĩnh vực nghiên cứu đa ngành và thế giới thông tin học thuật ngày càng phức tạp hơn với truy cập mở, dữ liệu lớn và các mô hình mới về học tập, giảng dạy và nghiên cứu trực tuyến (ví dụ: học tập kết hợp, nghiên cứu trực tuyến) sẽ có khả năng dẫn đến những thách thức và cơ hội hơn nữa trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kingsley DA and Kennan MA (2015), Open access: The whipping boy for problems in scholarly publishing. Communications of the Association for Information Systems; 37 (14) 2. Cameron C and Siddall G (2015), Academic staff perceptions and use of reading lists for book ordering. SCONUL Focus; 64, 41–44. 3. Roslund S and Rodgers EP (2014), Makerspaces. Cherry Lake Publishing: Ann Arbor, MI. 572 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 4. Research Councils UK. (2015), Common principles on data management, http:// www.rcuk.ac.uk/research/datapolicy/, accessed 07 March 2016. 5. Nicholson S (2013), Two paths to motivation through game design elements: reward-based gamification and meaningful gamification. iConference 2013 Proceedings, https://www.ideals.illinois.edu/bitstream/ handle/2142/42082/313.pdf?sequence=2, accessed 17 June 2016. 6. Stevens CR (2013), Reference reviewed and re-envisioned: revamping librarian and desk-centric services with LibStARs and LibAnswers. The Journal of Academic Librarianship; 39 (2): 202–214.
File đính kèm:
- vai_tro_cua_cong_nghe_thong_tin_trong_viec_chuyen_doi_thu_vi.pdf