Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quản lí hoạt động đào tạo sau đại học ở trường Đại học Y phạm Ngọc Thạch

Mở đầu

Quản lí (QL) hoạt động đào tạo sau đại học (ĐTSĐH) của các trường đại học thể hiện trên nhiều phương diện

của quá trình đào tạo theo các quy định hiện hành của Bộ GD-ĐT (Bộ GD-ĐT, 2014) và phù hợp với mục tiêu, tính

chất, đặc trưng, điều kiện của mỗi cơ sở đào tạo ở các lĩnh vực, chuyên ngành khác nhau. Dù có những khác biệt về

tổ chức hoạt động đào tạo nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT) trong tổ chức, chỉ

đạo, QL, thực hiện quy trình đào tạo là đặc điểm chung của các cơ sở đào tạo trong bối cảnh cuộc Cách mạng công

nghiệp 4.0 hiện nay. Tuy nhiên, so với việc ứng dụng CNTT-TT trong QL hoạt động ĐTSĐH ở các cơ sở khác

(Đặng Ngọc Phúc, 2014), việc ứng dụng CNTT-TT trong ĐTSĐH ở Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch có những

đặc trưng riêng do tính chất của lĩnh vực, ngành nghề đào tạo (Bộ Y tế, 2019, 2020). Vì vậy, việc ứng dụng CNTTTT trong QL hoạt động ĐTSĐH ở Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch (TP. Hồ Chí Minh) trong thời gian qua đã

đặt ra những vấn đề về lí luận và thực tiễn cần được tiếp tục nghiên cứu, giải quyết, để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

mới trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (Chính phủ, 2017).

Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quản lí hoạt động đào tạo sau đại học ở trường Đại học Y phạm Ngọc Thạch trang 1

Trang 1

Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quản lí hoạt động đào tạo sau đại học ở trường Đại học Y phạm Ngọc Thạch trang 2

Trang 2

Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quản lí hoạt động đào tạo sau đại học ở trường Đại học Y phạm Ngọc Thạch trang 3

Trang 3

Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quản lí hoạt động đào tạo sau đại học ở trường Đại học Y phạm Ngọc Thạch trang 4

Trang 4

Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quản lí hoạt động đào tạo sau đại học ở trường Đại học Y phạm Ngọc Thạch trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 03/01/2022 10761
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quản lí hoạt động đào tạo sau đại học ở trường Đại học Y phạm Ngọc Thạch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quản lí hoạt động đào tạo sau đại học ở trường Đại học Y phạm Ngọc Thạch

Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quản lí hoạt động đào tạo sau đại học ở trường Đại học Y phạm Ngọc Thạch
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 490 (Kì 2 - 11/2020), tr 54-58 ISSN: 2354-0753 
54 
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG 
TRONG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC 
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y PHẠM NGỌC THẠCH 
Nguyễn Văn Tứ1,+, 
Nguyễn Đỗ Như Hân2 
1Trường Đại học Vinh; 
2Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch 
+Tác giả liên hệ ● Email: tulieudhv@gmail.com 
Article History 
Received: 10/10/2020 
Accepted: 05/11/2020 
Published: 20/11/2020 
Keywords 
information technology and 
communication, post-
graduated education, 
management, specialist I, 
specialist II. 
ABSTRACT 
The application of information technology and communication in the 
management of post-graduated education is consistent with the general trend 
of developing highly qualified human resources in the context of the industrial 
revolution 4.0. From the theoretical and practical bases, the article proposes 
issues related to the task of grasping awareness, improving qualifications, 
human resources capacity, developing infrastructure, implementing 
digitalization. training process, linking inside and outside the school the 
application of information technology - communication in postgraduate 
training management, contributing to improving the quality of human 
resource development at present. 
1. Mở đầu 
Quản lí (QL) hoạt động đào tạo sau đại học (ĐTSĐH) của các trường đại học thể hiện trên nhiều phương diện 
của quá trình đào tạo theo các quy định hiện hành của Bộ GD-ĐT (Bộ GD-ĐT, 2014) và phù hợp với mục tiêu, tính 
chất, đặc trưng, điều kiện của mỗi cơ sở đào tạo ở các lĩnh vực, chuyên ngành khác nhau. Dù có những khác biệt về 
tổ chức hoạt động đào tạo nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT) trong tổ chức, chỉ 
đạo, QL, thực hiện quy trình đào tạo là đặc điểm chung của các cơ sở đào tạo trong bối cảnh cuộc Cách mạng công 
nghiệp 4.0 hiện nay. Tuy nhiên, so với việc ứng dụng CNTT-TT trong QL hoạt động ĐTSĐH ở các cơ sở khác 
(Đặng Ngọc Phúc, 2014), việc ứng dụng CNTT-TT trong ĐTSĐH ở Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch có những 
đặc trưng riêng do tính chất của lĩnh vực, ngành nghề đào tạo (Bộ Y tế, 2019, 2020). Vì vậy, việc ứng dụng CNTT-
TT trong QL hoạt động ĐTSĐH ở Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch (TP. Hồ Chí Minh) trong thời gian qua đã 
đặt ra những vấn đề về lí luận và thực tiễn cần được tiếp tục nghiên cứu, giải quyết, để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ 
mới trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (Chính phủ, 2017). 
2. Kết quả nghiên cứu 
2.1. Một số vấn đề lí luận về việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào quản lí hoạt động đào tạo sau 
đại học ở trường đại học y 
“Công nghệ thông tin” (IT - Information Technology) là một thuật ngữ để miêu tả về những nhóm công việc có 
liên quan tới mạng lưới của Internet bao gồm phần mềm, hệ thống máy tính sử dụng cho việc phân phối và xử lí dữ 
liệu, trao đổi, lưu trữ và sử dụng thông tin dưới hình thức khác nhau. CNTT sử dụng công nghệ truyền thông hiện 
đại vào việc kiến tạo, xử lí, truyền dẫn thông tin, lưu trữ, khai thác thông tin. 
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, ứng dụng CNTT-TT vào các lĩnh vực đời sống ngày 
càng quan trọng hơn, giúp nâng cao chất lượng công việc, tăng hiệu suất, tiết kiệm thời gian và chi phí vận hành; là 
cầu nối duy trì mối quan hệ giữa mọi người; tạo nên sự đột phá lớn trong tất cả các lĩnh vực ở đời sống, xã hội của 
loài người (giáo dục, y tế, QL xã hội, quốc phòng, tài chính, giải trí, khoa học,). Trong GD-ĐT, ứng dụng CNTT-
TT vừa là mục tiêu, nội dung, vừa là phương tiện giúp con người “học để biết, học để làm, học để chung sống, học 
để khẳng định mình”. Nhiều thành tựu, lĩnh vực ứng dụng CNTT-TT đã được khẳng định như: điện toán đám mây 
(cloud computing), dữ liệu lớn (bigdata), trí tuệ nhân tạo (AI), Internet kết nối vạn vật (IoT), công nghệ chuỗi khối 
(blockchain), công nghệ in 3D, 
Tác động của CNTT-TT tới lĩnh vực Y tế thể hiện trên nhiều phương diện (Bộ Y tế, 2020): 1) Tác động đến cách 
thức QL, chỉ đạo điều hành trong nội bộ của các cơ quan y tế, hướng đến cách thức QL công việc trên nền tảng công 
nghệ số của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0; (2) Tác động trực tiếp đến các đối tượng và các dịch vụ cung cấp của 
ngành Y tế: thay đổi cách tiếp nhận các dịch vụ y tế truyền thống sang các dịch vụ y tế số mà nền tảng là dữ liệu số; 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 490 (Kì 2 - 11/2020), tr 54-58 ISSN: 2354-0753 
55 
(3) Tác động đến cách thức thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường kết nối, trao đổi, sử dụng 
và phân tích dữ liệu, chuyển đổi từ làm việc giấy tờ sang làm việc trên dữ liệu số. Việc khánh thành 1.000 cơ sở y tế 
tham gia hoạt động khám chữa bệnh từ xa (telehealth) ở các địa bàn khác nhau trên toàn quốc trong tháng 9/2020 đã 
chứng minh lợi thế của CTTT-TT. Hoạt động của các cơ sở ĐT nhân lực ngành Y, trong đó có ĐTSĐH cũng thể 
hiện quy luật của tác động đó. 
Đào tạo trình độ SĐH của các cơ sở giáo dục tuân thủ theo Quy ... việc QL xây dựng, phát triển chương trình, nội dung ĐTSĐH 55 30 10 5 
3. Ứng dụng trong việc QL tổ chức quảng bá, giới thiệu tuyển sinh 55 25 15 5 
4. Ứng dụng vào QL hoạt động tổ chức thi tuyển đầu vào 55 30 10 5 
5. Ứng dụng vào QL hoạt động dạy và học, nghiên cứu 50 31 15 4 
6. Ứng dụng vào QL hoạt động thực hành, thực tập lâm sàng 50 30 15 5 
7. Ứng dụng vào QL việc kiểm tra, đánh giá; chấm luận văn, bảo vệ luận án; công 
nhận tốt nghiệp; QL bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ 
55 30 10 5 
8. Ứng dụng vào việc soạn thảo, xây dựng, ban hành, thông tin các văn bản, báo cáo 
liên quan đến QL hoạt động ĐTSĐH 
48 32 15 5 
9. Ứng dụng vào việc QL lưu trữ hồ sơ ĐTSĐH 50 30 15 5 
10. Ứng dụng vào QL việc kết nối CNTT-TT với các đơn vị trong và ngoài trường 55 22 18 5 
Tỉ lệ bình quân đánh giá thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong QL hoạt động ĐTSĐH 
1. Thực trạng về cơ sở hạ tầng CNTT-TT phục vụ QL hoạt động ĐTSĐH 59,6 30,4 8,6 1,4 
2. Thực trạng trình độ, năng lực ứng dụng CNTT-TT vào QL hoạt động ĐTSĐH 55,2 32,0 9,5 3,3 
3. Thực trạng ứng dụng CNTT-TT vào quá trình QL hoạt động ĐTSĐH 54,0 28,8 12,8 4,4 
Tỉ lệ bình quân đánh giá thực trạng 56,3 30,4 10,3 3,0 
Kết quả khảo sát cho thấy, việc ứng dụng CNTT-TT vào QL hoạt động ĐTSĐH ở Trường Đại học Y Phạm Ngọc 
Thạch đã được khẳng định như là một hoạt động tất yếu trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và yêu cầu 
của việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Y; góp phần tạo nên thương hiệu, uy tín của nhà trường 
nói chung và của hoạt động ĐTSĐH nói riêng. 
Thực trạng chung được đánh giá mức tốt: 56,3; mức khá: 30,4; mức đạt: 10,3; chưa đạt: 3,0 (tỉ lệ đánh giá 3 nội 
dung khảo sát là: mức tốt 59,6/ 55,2/54,0; mức khá: 30,4/32,0/ 28,8; mức đạt: 8,6/9,5/12,8; chưa đạt: 1,4/3,3/4,4. 
Như vậy, có thể thấy: mặc dù cơ sở hạ tầng và năng lực về CNTT-TT đã tương đối đảm bảo (tỉ lệ tốt và khá là 88,6% 
nhưng năng lực ứng dụng CNTT-TT trong QL hoạt động ĐTSĐH đạt mức tốt và khá thấp hơn: 82,8%; đánh giá 
chưa đạt ở 2 nội dung trên là 2,4% nhưng ở nội dung 3 là 4,4%. Như vậy, trước sự thay đổi của cuộc sống hiện đại 
và sự phát triển của khoa học - kĩ thuật, trong đó có khoa học về ngành Y, việc ứng dụng CNTT-TT trong QL hoạt 
động ĐTSĐH của Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch cần phải có những biện pháp đổi mới, hiệu quả hơn nữa, để 
trở thành một cơ sở đào tạo thông minh trong xu hướng hiện nay. 
2.3. Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào 
quản lí hoạt động đào tạo sau đại học ở Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch 
2.3.1. Tiếp tục quán triệt nhận thức về tầm quan trọng, tất yếu của việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông 
trong quản lí hoạt động đào tạo sau đại học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng 
Tiếp cận đảm bảo chất lượng là một yêu cầu trong hoạt động GD-ĐT của các cơ sở giáo dục, nhằm đáp ứng 
chuẩn đầu ra trong bối cảnh đổi mới hiện nay. Đảm bảo chất lượng trong hoạt động GD-ĐT quán xuyến toàn bộ mục 
tiêu, chương trình, nội dung, quy trình, hình thức, phương pháp, nguồn lực và việc kiểm tra, đánh giá. Việc ứng dụng 
CNTT-TT trong QL hoạt động ĐTSĐH ở Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch chính là một trong những điều kiện 
để đảm bảo chất lượng chuẩn đầu ra nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh, nghiên cứu 
khoa học hiện nay. 
Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan và chủ quan, nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT-
TT trong QL hoạt động ĐTSĐH ở nhà trường vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ mới hiện nay. Một số bộ phận 
cán bộ, chuyên viên và các đối tượng liên quan vẫn xem nhẹ việc ứng dụng CNTT-TT trong QL, dẫn tới chỉ dừng 
lại ở các thao tác đơn giản, bình thường của máy tính... 
Vì vậy, cần phải nhận thức việc ứng dụng CNTT-TT trong QL hoạt động ĐTSĐH là ý thức, trách nhiệm, là trình 
độ và năng lực của mỗi CBQL, chuyên viên và các đối tượng liên quan ở Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch (có 
như vậy mới thường xuyên có ý thức vận dụng những thành tựu của công nghệ kĩ thuật số vào công tác, không ngừng 
nâng cao trình độ, năng lực về CNTT-TT, thúc đẩy các đối tượng khác cùng ứng dụng để nâng cao chất lượng hoạt 
động của nhà trường); Đưa tiêu chuẩn ứng dụng CNTT-TT vào việc tuyển chọn, sử dụng, thuyên chuyển, thôi việc, 
chế độ chính sách, thi đua khen thưởng để tạo động lực cho người lao động, góp phần thực hiện đảm bảo chất lượng 
trong ĐTSĐH ngành Y. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 490 (Kì 2 - 11/2020), tr 54-58 ISSN: 2354-0753 
57 
2.3.2. Nâng cao trình độ, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông cho đội ngũ quản lí, giảng viên, nhân viên 
Năng lực, trình độ ứng dụng CNTT-TT trong QL hoạt động ĐTSĐH ngành Y là điều kiện cơ bản, mấu chốt để đảm 
bảo chất lượng nguồn nhân lực ngành Y trong bối cảnh hiện nay. Đây là điều kiện để các tập thể, cá nhân QL hoạt động 
ĐTSĐH ở Trường thực hiện tốt nhiệm vụ, đáp ứng được sự phát triển của khoa học - công nghệ, y học, khoa học giáo dục. 
Mỗi CBQL, chuyên viên, nhân viên làm công tác ĐTSĐH ở Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch đều có một trình 
độ chuyên môn riêng liên quan đến ĐTSĐH ngành Y, nhưng phải đảm bảo một trình độ, năng lực về CNTT-TT. Năng 
lực, trình độ đó không chỉ để ứng dụng những thành tựu vào hoạt động chuyên môn của đơn vị, mà cần phải có năng 
lực sáng tạo, cải tiến, phát triển những thành tựu của CNTT-TT để phù hợp, hiệu quả với hoạt động của nhà trường, của 
đơn vị ở mỗi thời kì, ở các phương diện QL. Tất cả những ứng dụng CNTT-TT trong việc QL xây dựng kế hoạch, QL 
chương trình nội dung đào tạo, QL nhân sự, QL công tác giảng dạy và thực tập lâm sàng, QL chất lượng luận văn, QL 
các điều kiện đảm bảo hoạt động ĐTSĐH, ở Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch phải được CBQL, chuyên viên, 
nhân viên sử dụng thành thạo, chủ động và có năng lực hướng dẫn cho các đối tượng khác thực hiện. 
Muốn vậy, CBQL, chuyên viên, nhân viên của nhà trường phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, 
năng lực, kĩ năng về CNTT-TT bằng việc học tập (học các chương trình đào tạo cử nhân về CNTT, chương trình 
đào tạo các quản trị viên phần mềm, các ứng dụng CNTT-TT trong thực tiễn,), rèn luyện kĩ năng thực hành ứng 
dụng CNTT-TT; nâng cao trình độ tiếng Anh chuyên ngành; có năng lực sáng tạo, phát triển các phần mềm QL cũng 
như phát hiện các lỗ hổng trong việc ứng dụng CNTT-TT trong QL hoạt động ĐTSĐH ngành Y. Nhà trường phải 
đưa tiêu chuẩn về trình độ, năng lực ứng dụng CNTT-TT của CBQL, chuyên viên, nhân viên vào hệ thống chuẩn 
đánh giá kết quả lao động hàng năm, vào việc tuyển dụng, bố trí, luân chuyển vị trí làm việc để nâng cao chất lượng, 
hiệu quả hoạt động QL hoạt động ĐTSĐH. 
2.3.3. Phát triển hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin - truyền thông phù hợp với nhiệm vụ đào tạo và quản lí hoạt động 
đào tạo sau đại học của nhà trường 
Nhận thức và trình độ, năng lực về ứng dụng CNTT-TT sẽ không phát huy hiệu quả nếu như không có một nền 
tảng cơ sở vật chất, kĩ thuật về CNTT-TT tương ứng với chức năng, nhiệm vụ đào tạo và QL hoạt động ĐTSĐH 
ngành Y. Có thể nói, cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng về CNTT-TT là yếu tố quyết định, quan trọng để việc ứng dụng 
những thành tựu này vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nhân lực trình độ cao cho ngành Y. 
Vì vậy, Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch cần tiếp tục tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị 
về CNTT-TT. Sự phát triển của khoa học kĩ thuật ngành Y, những yêu cầu cao về công tác khám chữa bệnh hiện nay 
không cho phép thiếu hoặc lạc hậu về cơ sở vật chất, thiết bị. Việc ứng dụng CNTT-TT trong QL hoạt động ĐTSĐH 
cũng đòi hỏi phải có một nền tảng hạ tầng CNTT-TT tương ứng để đảm bảo chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu hiện tại 
cũng như dự báo những phát triển tương lai của ngành Y. 
Thực hiện xã hội hóa trong việc đầu tư, mua sắm cơ sở vật chất, thiết bị CNTT-TT trong QL hoạt động ĐTSĐH 
ngành Y là yêu cầu bắt buộc; cần huy động và QL tốt việc sử dụng các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, nguồn thu 
từ các hoạt động dịch vụ của nhà trường, từ người học và từ các nhà tài trợ. Liên kết, phối hợp với các cơ sở nghiên 
cứu, các bệnh viện, các trường đại học khác để tận dụng, khai thác cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại trong hoạt động 
ĐTSĐH nói riêng và các hoạt động khác của nhà trường nói chung. Sáng tạo, phát triển những chức năng tích hợp 
giữa QL đào tạo, QL hoạt động thực tập lâm sàng, kết nối giữa CBQL với giảng viên và học viên, với các bệnh viện, 
các cơ quan QL ngành Y, các cơ sở nghiên cứu về y học trong và ngoài nước. 
2.3.4. Thực hiện số hóa, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong toàn bộ quy trình đào tạo sau đại học 
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm cho các hoạt động của con người, các ứng dụng của khoa học, kĩ thuật 
thành một thể liên kết, thống nhất. Việc ứng dụng CNTT-TT trong QL hoạt động ĐTSĐH phải thực hiện đầy đủ, 
đồng bộ trong toàn bộ quy trình đào tạo mới đảm bảo thống nhất, bồng bộ, chất lượng, hiệu quả. Vì vậy, tất cả các 
ứng dụng CNTT-TT phải được thực hiện ở tất cả các khâu của quy trình đào tạo, các phương diện, các đối tượng 
liên quan và thời gian của hoạt động ĐTSĐH ở Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch. 
Nhà trường tiếp tục ứng dụng CNTT-TT trong việc thống nhất, chuẩn hóa kế hoạch hoạt động đào tạo; ứng dụng 
trong việc xây dựng, phát triển chương trình, nội dung đào tạo; thực hiện công tác tổ chức quảng bá, giới thiệu tuyển 
sinh và kiểm soát chất lượng đầu vào. Đặc biệt, ứng dụng có chất lượng, hiệu quả vào QL hoạt động dạy và học, 
thực tập lâm sàng, nghiên cứu khoa học; vào việc kiểm tra, đánh giá, chấm luận văn, công nhận tốt nghiệp, QL bảng 
điểm, văn bằng, chứng chỉ. Đồng thời, CNTT-TT cũng là một ứng dụng quan trọng trong việc soạn thảo, xây dựng, 
ban hành, thông tin các văn bản, báo cáo, lưu trữ hồ sơ, cũng như kết nối với các tập thể, cá nhân trong và ngoài 
trường liên quan đến thực hiện quy trình ĐTSĐH. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 490 (Kì 2 - 11/2020), tr 54-58 ISSN: 2354-0753 
58 
Không chỉ ứng dụng vào mỗi khâu, mỗi đối tượng liên quan, thời gian chủ thể mà còn phải kết nối tổng thể toàn 
bộ hoạt động QL hoạt động ĐTSĐH để có tầm kiểm soát tổng quát. Vì vậy, các tập thể, cá nhân của Trường không 
những cần có năng lực, trình độ về CNTT-TT mà còn phải biết cải tiến, sáng tạo, phát triển những thành tựu CNTT 
-TT để phù hợp với đặc trưng, tính chất, mục tiêu, nội dung, điều kiện của công tác QL hoạt động ĐTSĐH ngành Y. 
2.3.5. Tăng cường liên thông, liên kết với các đơn vị trong Trường, các cơ sở đào tạo, cơ sở y tế trong và ngoài nước 
về việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quản lí hoạt động đào tạo sau đại học 
Hoạt động của Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch nói chung và hoạt động ĐTSĐH nói riêng là một thể thống 
nhất, có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ và tác động lẫn nhau. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT-TT trong QL hoạt động 
ĐTSĐH không chỉ là nhiệm vụ của phòng chức năng mà còn phải liên thông, liên kết với các tập thể, cá nhân trong và 
ngoài trường liên quan đến hoạt động đào tạo. Chính hệ thống liên kết dựa trên nền tảng số này giúp cho Trường hướng 
tới một nhà trường thông minh trong việc đào tạo nhân lực ngành Y có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, 
phát triển nguồn nhân lực, hoạt động khám chữa bệnh, phù hợp với bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. 
Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch đã và đang sử dụng các phần mềm, các hệ thống kết nối giữa các tập thể, 
cá nhân trong và ngoài nhà trường để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ ĐTSĐH. 
Kết nối để liên kết đào tạo trình độ thạc sĩ là một xu hướng của các cơ sở giáo dục đại học hiện nay (Nguyễn Văn 
Tứ, 2015). Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng của sự kết nối để đảm bảo sự 
phân cấp, phân nhiệm trong QL hoạt động ĐTSĐH. Sự kết nối đó không chỉ thực hiện giữa các đơn vị trong trường 
mà còn thiết lập, kết nối với các cơ sở nghiên cứu, QL, khám chữa bệnh ở trong và ngoài nước nhằm thu thập, cập 
nhật thông tin để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao. Liên kết, hợp đồng phát triển các phần 
mềm ứng dụng, cải tiến và sáng tạo các thiết bị để thực hiện sự kết nối; nâng cấp trang web của nhà trường, của các 
đơn vị; công khai, minh bạch các thông tin liên quan đến QL hoạt động ĐTSĐH để tạo động lực cho việc phát huy 
những thành tựu đã đạt được, khắc phục những hạn chế, bất cập nảy sinh trong quá trình hoạt động. 
3. Kết luận 
Công nghệ kĩ thuật số đang tác động tới các hoạt động nghiên cứu, khám phá, hoạt động thực tiễn của con người. 
Việc ứng dụng CNTT-TT trong QL hoạt động ĐTSĐH ở Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch vừa là mục tiêu, nội 
dung, vừa là phương tiện, điều kiện để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao theo tiêu chí đảm 
bảo chất lượng. Đó là quá trình quán triệt nhận thức, đổi mới xây dựng kế hoạch, tăng cường công tác tổ chức, chỉ 
đạo thực hiện và phát huy hiệu quả của việc kiểm tra, đánh giá vấn đề ứng dụng CNTT-TT vào QL hoạt động 
ĐTSĐH. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi có một cơ chế, chính sách, sự phối hợp đồng bộ đủ để phát huy tinh 
thần, trách nhiệm, năng lực các tập thể, cá nhân của nhà trường trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học, kĩ thuật 
nói chung và CNTT-TT nói riêng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực 
ngành Y trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. 
Tài liệu tham khảo 
Bộ GD-ĐT (2014). Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 ban hành Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ. 
Bộ GD-ĐT (2016). Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22/4/2016 quy định Ứng dụng công nghệ thông tin trong 
quản lí, tổ chức đào tạo qua mạng. 
Bộ Y tế (2019). Quyết định số 4888/QĐ-BYT ngày 18/10/2019 phê duyệt Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ 
thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019-2025. 
Bộ Y tế (2020). Công văn số 622/BYT-K2ĐT ngày 12/2/2020 hướng dẫn tuyển sinh và đào tạo chuyên khoa I, chuyên 
khoa II và bác sĩ nội trú năm 2020. 
Đặng Ngọc Phúc (2014). Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lí đào tạo trình độ thạc sĩ ở 
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tạp chí Giáo dục, số 332, tr 15-17. 
Jef Peeraer, Trần Nữ Mai Thy (2010). Công nghệ thông tin trong dạy học tích cực. NXB Giáo dục Việt Nam. 
Nobuo Nara, et al. (2011). The current medical Education System in the World. J Met Dent Sci, 58, 79-83. 
Nguyễn Văn Tứ (2015). Liên kết đào tạo trình độ thạc sĩ để phát triển bền vững nguồn nhân lực có trình độ cao. 
Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Đồng Tháp, số 16, tr 34-38. 
Quốc hội (2019). Luật Giáo dục 2019. Luật số 43/2019/QH14, ngày 14/6/2019. 
Thủ tướng Chính phủ (2017). Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 về việc Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách 
mạng công nghiệp lần thứ 4. 
World Federation for Medical Education (2012). Basic Medical Education WFME Global Standards for Quality 
Improvement. WFME office University of Copenhagen, Denmark.

File đính kèm:

  • pdfung_dung_cong_nghe_thong_tin_truyen_thong_trong_quan_li_hoat.pdf