Ứng dụng các công cụ Web 2.0 vào hoạt động Marketing tại trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Bình

Marketing là hoạt động thiết yếu, được xem

như công cụ để nâng cao chất lượng của hoạt

động thông tin-thư viện (TT-TV). “Marketing

được hiểu là chức năng của một tổ chức có

thể giữ mối quan hệ thường xuyên với khách

hàng của tổ chức đó, hiểu được nhu cầu của

họ, phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm

đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thiết lập

các chương trình quảng bá thông tin nhằm

thể hiện mục đích của tổ chức đó” [Bùi Thị

Thanh Thủy, 2008].

Marketing trong thư viện có nhiệm vụ

nghiên cứu, sử dụng tối ưu các nguồn lực

hiện có của mỗi cơ quan TT-TV; tìm kiếm tạo

lập và thu hút các nguồn lực bên ngoài; hỗ

trợ, khuyến khích người dùng tin khai thác và

sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin,

thư viện; và cải thiện hình ảnh của hệ thống

TT-TV [Trần Mạnh Tuấn, 2005]. Tuy nhiên,

đối với Trung tâm Học liệu Trường Đại học

Quảng Bình (TTHL Trường ĐHQB), vấn đề

marketing chưa được quan tâm đúng mức.

Biểu hiện hoạt động marketing không rõ ràng

và hiệu quả mang lại chưa cao. Hoạt động

đang còn mang tính chất một chiều, chỉ cho

phép người dùng tin xem và sử dụng các nội

dung do thư viện cung cấp. Đặc biệt, website

của TTHL- một kênh quan trọng của hoạt

động marketing - mới chỉ đang dừng lại như

một trang tin tức, cập nhật dưới dạng báo điện

tử, thiếu tính tương tác.

Để đẩy mạnh công tác TT-TV, chúng tôi

nghiên cứu ứng dụng các công cụ web 2.0

vào hoạt động marketing tại TTHL Trường

ĐHQB. Web 2.0 là thế hệ web thông minh,

giàu tính tương tác, lấy người dùng làm trung

tâm, mục đích là hướng tới những tiện ích

trong việc chia sẻ, hợp tác và sáng tạo giữa

những người dùng. Ngày nay, Web 2.0 cùng

với các công cụ của nó đang ngày càng thâm

nhập và tác động đến đời sống của con người.

Việc ứng dụng các công cụ web 2.0 giúp cải

thiện hoạt động marketing thư viện, nâng cao

chất lượng dịch vụ thông tin, hướng tới mục

tiêu thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thông tin cho

người dạy, người học để thúc đẩy việc tự học,

tự nghiên cứu của các giảng viên và sinh viên

trong nhà trường.

Ứng dụng các công cụ Web 2.0 vào hoạt động Marketing tại trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Bình trang 1

Trang 1

Ứng dụng các công cụ Web 2.0 vào hoạt động Marketing tại trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Bình trang 2

Trang 2

Ứng dụng các công cụ Web 2.0 vào hoạt động Marketing tại trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Bình trang 3

Trang 3

Ứng dụng các công cụ Web 2.0 vào hoạt động Marketing tại trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Bình trang 4

Trang 4

Ứng dụng các công cụ Web 2.0 vào hoạt động Marketing tại trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Bình trang 5

Trang 5

Ứng dụng các công cụ Web 2.0 vào hoạt động Marketing tại trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Bình trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 8720
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng các công cụ Web 2.0 vào hoạt động Marketing tại trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng các công cụ Web 2.0 vào hoạt động Marketing tại trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Bình

Ứng dụng các công cụ Web 2.0 vào hoạt động Marketing tại trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Bình
CHIA SẺ KINH NGHIỆM
41THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2019
Nguyễn Thị Phương Chi, Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Quảng Bình
ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ WEB 2.0 VÀO HOẠT ĐỘNG MARKETING 
TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH 
Tóm tắt: Việc ứng dụng web 2.0 trong hoạt động marketing trong thư viện đã trở nên phổ 
biến đối với nhiều thư viện trong nước và trên thế giới. Bài viết nghiên cứu thực trạng hoạt động 
marketing tại Trung tâm Học liệu Trường Đại học Quảng Bình, qua đó trình bày và đánh giá việc 
ứng dụng các công cụ web 2.0 vào hoạt động marketing ở Trung tâm.
Từ khóa: Thư viện; marketing thư viện; web 2.0; trung tâm học liệu; trường đại học.
Đặt vấn đề
Marketing là hoạt động thiết yếu, được xem 
như công cụ để nâng cao chất lượng của hoạt 
động thông tin-thư viện (TT-TV). “Marketing 
được hiểu là chức năng của một tổ chức có 
thể giữ mối quan hệ thường xuyên với khách 
hàng của tổ chức đó, hiểu được nhu cầu của 
họ, phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm 
đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thiết lập 
các chương trình quảng bá thông tin nhằm 
thể hiện mục đích của tổ chức đó” [Bùi Thị 
Thanh Thủy, 2008].
Marketing trong thư viện có nhiệm vụ 
nghiên cứu, sử dụng tối ưu các nguồn lực 
hiện có của mỗi cơ quan TT-TV; tìm kiếm tạo 
lập và thu hút các nguồn lực bên ngoài; hỗ 
trợ, khuyến khích người dùng tin khai thác và 
sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin, 
thư viện; và cải thiện hình ảnh của hệ thống 
TT-TV [Trần Mạnh Tuấn, 2005]. Tuy nhiên, 
đối với Trung tâm Học liệu Trường Đại học 
Quảng Bình (TTHL Trường ĐHQB), vấn đề 
marketing chưa được quan tâm đúng mức. 
Biểu hiện hoạt động marketing không rõ ràng 
và hiệu quả mang lại chưa cao. Hoạt động 
đang còn mang tính chất một chiều, chỉ cho 
phép người dùng tin xem và sử dụng các nội 
dung do thư viện cung cấp. Đặc biệt, website 
của TTHL- một kênh quan trọng của hoạt 
động marketing - mới chỉ đang dừng lại như 
một trang tin tức, cập nhật dưới dạng báo điện 
tử, thiếu tính tương tác.
Để đẩy mạnh công tác TT-TV, chúng tôi 
nghiên cứu ứng dụng các công cụ web 2.0 
vào hoạt động marketing tại TTHL Trường 
ĐHQB. Web 2.0 là thế hệ web thông minh, 
giàu tính tương tác, lấy người dùng làm trung 
tâm, mục đích là hướng tới những tiện ích 
trong việc chia sẻ, hợp tác và sáng tạo giữa 
những người dùng. Ngày nay, Web 2.0 cùng 
với các công cụ của nó đang ngày càng thâm 
nhập và tác động đến đời sống của con người. 
Việc ứng dụng các công cụ web 2.0 giúp cải 
thiện hoạt động marketing thư viện, nâng cao 
chất lượng dịch vụ thông tin, hướng tới mục 
tiêu thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thông tin cho 
người dạy, người học để thúc đẩy việc tự học, 
tự nghiên cứu của các giảng viên và sinh viên 
trong nhà trường. 
1. Thực trạng công tác marketing tại Trung 
tâm Học liệu Trường Đại học Quảng Bình
Để đánh giá hiệu quả hoạt động marketing 
tại TTHL, nhóm nghiên cứu đã tiến hành một 
khảo sát vào tháng 10 năm 2017 nhằm thu 
thập ý kiến của người dùng tin (NDT) về chất 
lượng công tác phục vụ bạn đọc, các sản 
phẩm và dịch vụ của trung tâm, với số lượng 
phiếu phát ra là 110 phiếu, số phiếu thu về 
là 100 phiếu (đạt tỷ lệ thu hồi 90,9%), hướng 
đến 2 đối tượng là giảng viên và sinh viên 
trong Trường. Kết quả khảo sát bằng phiếu 
và quan sát, theo dõi trực tiếp, cho thấy công 
tác marketing tại TTHL chưa được quan tâm 
và chú trọng. Từ khi thành lập cho đến nay, 
Trung tâm chưa có một định hướng rõ ràng 
cho hoạt động marketing. Chỉ có duy nhất 
một cán bộ chuyên trách công tác marketing, 
CHIA SẺ KINH NGHIỆM
42 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2019
do đó các hoạt động còn khá nhỏ lẻ và hiệu 
quả không cao. Các hoạt động liên quan 
đến marketing đã được thực hiện chủ yếu là: 
tổ chức kỷ niệm Ngày Sách Việt Nam, Bản 
quyền thế giới và một số hội nghị bạn đọc. 
Điều này dẫn đến nhiều vấn đề tồn tại chưa 
được giải quyết như: lượng bạn đọc của TTHL 
khá ít, đa số bạn đọc thiếu kỹ năng thông tin, 
mơ hồ về quy định của TTHL, dịch vụ TTHL 
còn nghèo nàn và chưa đa dạng, sự tương tác 
giữa bạn đọc và cán bộ thư viện rất hạn chế, 
Số NDT đến với TTHL đang còn khá khiêm 
tốn, trong đó phần lớn sinh viên tới để truy 
cập mạng, xem facebook và giải trí. Số cán 
bộ, giảng viên tới TTHL cũng rất ít và tần suất 
sử dụng tài liệu thư viện của họ cũng chưa 
cao. Thống kê hàng năm về lượng độc giả 
khai thác và sử dụng thông tin ở TTHL, trong 
năm 2016 cho thấy, chỉ có 782 lượt bạn đọc là 
cán bộ, giảng viên, so với 48.016 lượt là sinh 
viên, tương ứng với 2,4 lần/người/năm đối với 
cán bộ, giảng viên và 14,7 lần/người/năm 
đối với sinh viên. Thêm vào đó, NDT của 
Trung tâm chưa nắm rõ nội quy, quy định của 
TTHL, thiếu kỹ năng xác định nguồn tin và tìm 
kiếm thông tin. Có tới 40% bạn đọc hoàn toàn 
không biết hoặc chỉ biết sơ qua quy định sử 
dụng tài liệu tại Trung tâm. Điều này dẫn đến 
số lượng bạn đọc mượn sách quá hạn nhiều 
(trên 50% bạn đọc được khảo sát), trong  ...  (Podcasting/broadcasting), mạng xã 
hội (social network), nhật ký trực tuyến Blogs, 
chia sẻ hình ảnh và video, công trình mở Wiki, 
lọc dữ liệu (mash up), Ngày nay, việc ứng 
dụng web 2.0 vào hoạt động thông tin, thư viện 
hoàn toàn không còn xa lạ với các thư viện 
trên thế giới. Theo khảo sát được thực hiện 
năm 2008, có tới 2/3 các trường đại học tại Úc 
và New Zealand ứng dụng ít nhất một công cụ 
web 2.0 [Nguyen Cuong Linh, 2008]. Các thư 
viện trong nước cũng đang dần ứng dụng công 
cụ này trong việc cung cấp thông tin, giới thiệu 
nguồn tài liệu mới và các hoạt động quảng 
bá khác của thư viện, tiêu biểu là Trung tâm 
Thông tin-Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, 
Thư viện Trường Đại học Tôn Đức Thắng, 
Xét các điều kiện hiện tại, Trung tâm có cơ 
sở vật chất hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu 
về kỹ thuật của ứng dụng web 2.0. Trung tâm 
đã được trang bị hệ thống máy tính nối mạng 
internet, tốc độ đường truyền khá cao và ổn 
định. Website tuy còn sơ sài, song có thể 
nâng cấp và cài đặt thêm các ứng dụng mới 
một cách thuận tiện. Về nhân lực, Trung tâm 
có đội ngũ cán bộ thư viện đông, có chuyên 
môn tốt và có khả năng sử dụng máy tính 
thành thạo. Đặc biệt, cán bộ chuyên trách về 
công nghệ thông tin có trình độ cao (01 tiến 
sỹ, 02 cử nhân). Bên cạnh đó, lãnh đạo Nhà 
trường luôn khích lệ và tạo mọi điều kiện để 
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào 
các hoạt động của Trung tâm.
Căn cứ vào thực trạng của TTHL và đặc 
điểm NDT tại đây, tháng 2 năm 2018, nhóm 
nghiên cứu đã bắt đầu triển khai ứng dụng các 
công cụ web 2.0 vào hoạt động marketing.
2.1. Nâng cấp website hiện có bằng cách 
xây dựng các module và tính năng mới 
- Thiết kế giao diện mới cho website; tích 
hợp module tìm kiếm tập trung vào website 
Dựa vào đánh giá của NDT về sự thân 
thiện và dễ sử dụng giao diện website của 
TTHL, nhóm nghiên cứu đã thiết kế lại toàn 
bộ giao diện của website nhằm tăng tính 
thân thiện với người dùng, tính thẩm mỹ và 
bố trí khoa học hơn. Đồng thời, để phục vụ 
tốt hơn nhu cầu tìm kiếm tài liệu của bạn 
đọc, nhóm đã tích hợp công cụ tìm kiếm tập 
trung Vufind vào ngay trang chủ tại địa chỉ 
 Đây là một 
phần mềm mã nguồn mở viết bằng PHP được 
cài đặt và tích hợp dữ liệu từ hệ thống quản 
trị thư viện tích hợp mã nguồn mở Koha, và 
phần mềm lưu trữ nguồn mở Dspace. Ngoài 
ra, TTHL cũng đã thử nghiệm tích hợp kho tài 
liệu số của Trung tâm TT-TV Đại học Quốc 
gia Hà Nội với hơn 20.000 tài liệu số, đáp ứng 
được nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu của 
bạn đọc. Nếu như trước đây, để tiến hành tìm 
kiếm tài liệu, bạn đọc phải vào lần lượt từng 
kho tài liệu (kho tài liệu giấy Koha và kho tài 
liệu số Dspace), thì hiện nay chỉ một thao tác 
tìm kiếm tập trung ngay trên giao diện chính 
của website, phần mềm sẽ đưa ra tất cả các 
kết quả tìm kiếm liên quan. 
CHIA SẺ KINH NGHIỆM
44 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2019
- Tự động cập nhật tin tức chuyên môn và 
thông báo
Nhóm đã nghiên cứu lựa chọn các công cụ 
để tự động cập nhật tin tức, bản tin chuyên 
môn, thông báo quá hạn, giới thiệu tài liệu mới 
của Trung tâm trên website. Những thông báo 
về tài liệu mới, thông báo quá hạn, bạn đọc 
tích cực, đều được cập nhật tự động thông 
qua việc sử dụng các iframe lấy thông tin trực 
tiếp từ CSDL của Koha và Dspace thông qua 
các câu lệnh truy vấn SQL. Việc dùng RSS 
(Really Simple Syndication) - loại định dạng 
tài liệu theo tiêu chuẩn XML, trao cho người 
dùng khả năng tự động cập nhật, cá nhân 
hóa thông tin cho website của mình từ các 
website khác [Walia, P., Gupta, M., 2012], 
để tự động cập nhật hàng ngày các bài viết, 
nghiên cứu, tin tức tổng hợp, chuyên môn có 
giá trị lớn, mà không yêu cầu cán bộ thư viện 
hoặc quản trị viên phải tìm kiếm, chọn lọc và 
đăng tải một cách thủ công. 
- Xây dựng module “Trợ giúp” và “Bộ câu 
hỏi thường gặp”
Nhóm nghiên cứu xây dựng module “Trợ 
giúp” và “Bộ câu hỏi thường gặp” nhằm mục 
đích hỗ trợ tốt nhất cho NDT của TTHL. Với 
module “Trợ giúp”, bạn đọc có thể gửi yêu 
cầu, đề xuất hoặc góp ý, đến cán bộ của 
Trung tâm bất cứ lúc nào mà không cần phải 
đến TTHL, ngay cả khi cán bộ thủ thư không 
trực tuyến.
Bộ câu hỏi thường gặp bao gồm 22 câu hỏi 
liên quan đến các tình huống bạn đọc thường 
gặp phải khi đến TTHL. Bạn đọc tìm hiểu hết 
22 câu hỏi trong bộ câu hỏi này sẽ nắm rõ 
toàn bộ quy định, nội quy của Trung tâm. 
Bộ câu hỏi này được đặt ở module “Liên kết 
nhanh”, giúp bạn đọc dễ dàng tiếp cận mỗi 
khi truy cập vào website. 
- Thiết lập tính năng trò chuyện trực tuyến 
(Live chat) với thủ thư
Có nhiều công cụ hỗ trợ việc tạo Live 
chat cho website hoàn toàn miễn phí. Nhóm 
nghiên cứu đã sử dụng công cụ Tawk để tạo 
mục Live chat với thủ thư trên website của 
Trung tâm nhằm tăng tính tương tác giữa 
NDT và cán bộ thư viện. Bạn đọc và cán bộ 
thư viện có thể giao tiếp với nhau, tư vấn về 
cách tiếp cận và sử dụng các nguồn lực thông 
tin của thư viện, chính sách lưu thông, cách 
tìm kiếm, gia hạn tài liệu trên phần mềm quản 
trị thư viện, mượn liên thư viện, mượn qua bưu 
điện,
2.2. Tạo tính năng tự động gửi email 
marketing tới người dùng tin
Nhóm nghiên cứu tiến hành triển khai 
tính năng gửi mail tự động tới bạn đọc nhằm 
tạo điều kiện cho bạn đọc dễ dàng cập nhật 
những thông tin cần thiết như tài liệu mới cập 
nhật, đề xuất mua đã được chấp thuận, thông 
tin quá hạn tài liệu,
2.3. Sử dụng đa phương tiện để quảng 
bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ thông 
tin, chính sách lưu thông của Trung tâm 
Học liệu
Chia sẻ thông tin đa phương tiện (Media 
Sharing and Streaming) là công nghệ cho 
phép người dùng xem/nghe các thông tin 
dưới dạng audio, video và các dạng tài liệu đa 
phương tiện khác thông qua internet [Trương 
Đại Lượng, Nguyễn Cương Lĩnh, 2009]. Video 
và hình ảnh trực quan chính là công cụ tuyệt 
vời cho công tác marketing thư viện. Nhóm 
đã tiến hành quay và làm video quảng bá về 
Trung tâm (library tour), giới thiệu các sản 
phẩm thông tin, phổ biến đến NDT các chính 
sách hoạt động và lưu thông tài liệu (
quangbinhuni.edu.vn/gioi-thieu-trung-tam-
hoc-lieu-truong-dai-hoc-quang-binh-2017). 
Ngoài ra, nhóm còn thực hiện video hướng 
dẫn bạn đọc cách tìm kiếm và tra cứu thông 
tin tài liệu, gia hạn và đặt mượn trên website 
của TTHL (
video-huong-dan-tra-cuu-va-dat-muon-tai-
lieu-tren-website-trung-tam-hoc-lieu-truong-
dh-quang-binh). Các video đều có thể xem 
trực tiếp trên website. Podcasts cũng là một 
công cụ quan trọng giúp thu hút nhiều lượt 
khách truy cập vào website hơn. Các sản 
phẩm podcasts được xuất bản ngay trên 
website của TTHL, người dùng hoàn toàn có 
thể nghe trực tuyến trên web mà không cần 
phải tải về máy tính cá nhân. 
CHIA SẺ KINH NGHIỆM
45THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2019
Thông qua các sản phẩm của nhóm nghiên 
cứu, NDT có thể dễ dàng tiếp cận những dịch 
vụ và hoạt động của TTHL, góp phần tạo nên 
một trung tâm học liệu năng động, thân thiện 
và chuyên nghiệp trong lòng bạn đọc. 
2.4. Tiến hành khảo sát ý kiến của người 
dùng tin về việc bổ sung tài liệu
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 
bạn đọc trực tuyến và xây dựng module “Yêu 
cầu bổ sung” tài liệu vào thư viện cho bạn đọc 
qua internet. Module được đặt trên website 
của TTHL. Ứng dụng được lựa chọn cho hoạt 
động khảo sát là Google Forms, một ứng dụng 
giúp tạo ra các biểu mẫu để thu thập các thông 
tin như: khảo sát ý kiến, thông tin đăng ký. Ứng 
dụng này có rất nhiều ưu điểm nổi trội và phù 
hợp để sử dụng trong công tác chuyên môn 
của thư viện, như: hỗ trợ thiết kế nhiều loại câu 
hỏi (câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi với câu trả 
lời ngắn, câu hỏi với câu trả lời định dạng là 
ngày tháng, giờ,), tiết kiệm chi phí thực hiện 
khảo sát, tự động tổng hợp kết quả bằng số 
liệu chính xác, phân tích dữ liệu và minh họa 
bằng biểu đồ và phần trăm (%). 
- Dùng Google Forms để thực hiện khảo 
sát ý kiến NDT qua internet 
Nghiên cứu thị trường qua internet đã trở 
thành phương thức phổ biến, được đa số các 
thư viện trên thế giới lựa chọn khi muốn điều tra 
NDT của mình. Xét về bản chất, cách làm này 
hoàn toàn giống với cách điều tra truyền thống, 
trừ đặc trưng về kỹ thuật [Dương Thị Phương 
Chi, 2013]. Nhóm đã lựa chọn phương thức 
khảo sát qua internet cho lần khảo sát ý kiến 
NDT thứ hai của mình dựa trên Google Forms. 
So với lần khảo sát thứ nhất được thực hiện thủ 
công vào tháng 10/2017, khảo sát lần này với 
sự trợ giúp của ứng dụng Google Forms, đã 
giúp nhóm tiết kiệm chi phí, thời gian và công 
sức. Ngoài ra, vì được tích hợp trên website, 
nên nhóm có thể dễ dàng tiến hành điều tra 
và thu thập kết quả trên nhiều đối tượng bạn 
đọc thuộc nhiều khoa, phòng khác nhau và 
hoàn toàn không mất thời gian và công sức 
trong việc tổng hợp kết quả sau khảo sát. 
- Dùng Google Forms tích hợp vào website để 
bạn đọc gửi yêu cầu bổ sung tài liệu vào TTHL
Bạn đọc, thay vì gửi đề xuất bổ sung tài liệu 
bằng văn bản đến TTHL, giờ đây có thể thực 
hiện gửi yêu cầu bổ sung tài liệu qua website 
một cách tiện lợi và hiệu quả. Ngoài ra, công 
cụ này còn cho phép nhiều đối tượng bạn đọc 
gửi yêu cầu đề xuất mua hơn, cụ thể là sinh 
viên, đối tượng mà trước đây chưa bao giờ 
được yêu cầu bổ sung tài liệu.
3. Khảo sát đánh giá của người dùng tin 
về các ứng dụng web 2.0 trong hoạt động 
marketing của Trung tâm Học liệu Trường 
Đại học Quảng Bình
Nhằm thu thập đánh giá của NDT về ứng 
dụng Web 2.0 của TTHL, nhóm nghiên cứu 
tiến hành tập huấn, giới thiệu các sản phẩm 
mới cho bạn đọc, sau đó lấy ý kiến phản 
hồi về các tính năng và công cụ mới. Nhóm 
nghiên cứu đã tập huấn cho 9 cán bộ thư viện 
và 100 bạn đọc của TTHL về các tính năng, 
công cụ mới của website và giới thiệu các sản 
phẩm marketing của nhóm. Qua phỏng vấn 
trong các buổi tập huấn, nhóm nhận thấy đa 
số họ còn rất mơ hồ về các công cụ web 2.0 
và các ứng dụng của nó trong thư viện. Số ít 
người được phỏng vấn đã từng biết đến các 
công cụ này nhưng không hiểu rõ về hiệu quả 
sử dụng của chúng. Tuy nhiên, khi được giới 
thiệu về các sản phẩm web 2.0 của nhóm, tất 
cả đều đưa ra những phản hồi tích cực về các 
sản phẩm này và thừa nhận rằng các công 
cụ web 2.0 này sẽ tạo nên những thay đổi rõ 
rệt về chất lượng các dịch vụ thông tin, chất 
lượng phục vụ, lượng bạn đọc của thư viện, 
góp phần hiện thực hóa một thư viện điện tử 
trong tương lai. 
Tháng 11 năm 2018, nhóm nghiên cứu tiến 
hành khảo sát ý kiến NDT về các ứng dụng web 
2.0 trong hoạt động marketing tại TTHL. Tổng 
số đối tượng được chọn tham gia là 100 sinh 
viên và giảng viên, trong đó đối tượng giảng 
viên chiếm 11% thuộc 10 khoa của Trường. 
Việc khảo sát được thực hiện trực tuyến, trên 
ứng dụng Google Forms. Theo kết quả tổng 
hợp từ khảo sát cho thấy, gần 90% NDT tham 
gia khảo sát đã từng tiếp cận và sử dụng các 
CHIA SẺ KINH NGHIỆM
46 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2019
sản phẩm Web 2.0 của nhóm nghiên cứu trước 
khi làm khảo sát. Điều này đảm bảo tính chính 
xác cho những phản hồi và đánh giá mà họ 
đưa ra. Trên 80% người được khảo sát đánh 
giá giao diện mới của web TTHL là thân thiện, 
khoa học và đẹp mắt hơn so với giao diện cũ. 
Trên 80% NDT cũng đánh giá các tính năng 
như: Live chat, tìm kiếm tập trung và yêu cầu bổ 
sung tài liệu vào thư viện dành cho bạn đọc trên 
website là rất dễ dùng, hữu ích và hiệu quả. Khi 
được hỏi về các video Giới thiệu TTHL, video 
hướng dẫn sử dụng website, gần 90% bạn đọc 
được khảo sát cho rằng chúng rất đẹp và hữu 
ích đối với họ. 
Để đánh giá hiệu quả của các sản phẩm 
này đối với hoạt động marketing của thư viện, 
nhóm đã thiết kế các câu hỏi về sự phân bố tài 
liệu, quy định sử dụng tài liệu tại TTHL (thời 
hạn mượn, trả, gia hạn, phạt quá hạn,), cách 
tìm kiếm tài liệu, gia hạn và đặt mượn tài liệu 
trên website của trung tâm,. Kết quả khảo 
sát cho thấy, 70% NDT biết rõ và biết rất rõ 
về sự phân bố tài liệu ở các phòng đọc; 85% 
nắm rõ quy định sử dụng tài liệu tại TTHL; 
72% biết cách tìm kiếm tài liệu, gia hạn và 
đặt mượn tài liệu trên website của trung tâm; 
gần 80% biết rõ và rất rõ về các hoạt động và 
sự kiện gần đây (Ngày sách Việt Nam 21/4, 
Cuộc thi viết về Người phụ nữ tôi yêu, Cuộc 
thi viết Tri ân Người Thầy,...) do Trung tâm tổ 
chức. So với kết quả khảo sát tháng 10 năm 
2017, kết quả khảo sát này phản ánh những 
chuyển biến và sự cải thiện đáng kể trong 
công tác marketing của Trung tâm.
Kết luận
Web 2.0 là ứng dụng khá thân thiện và có 
khả năng giao tiếp hai chiều. Nó cho phép 
chia sẻ, tập hợp dữ liệu, giúp cán bộ thư viện 
trong việc cung cấp và nâng cao dịch vụ tra 
cứu cho người dùng; khuyến khích người 
dùng tham gia đóng góp nội dung trên web. 
Đây là một ứng dụng tích cực cho việc chia sẻ 
tri thức và quan trọng hơn là nó hữu ích đối với 
cả thư viện và người dùng.
Qua thời gian nghiên cứu, triển khai thử 
nghiệm, từ kết quả khảo sát đánh giá NDT 
về các tiện ích của web 2.0 được ứng dụng 
tại Trung tâm, nhóm đã thu nhận được những 
phản hồi tích cực về các sản phẩm web 2.0 
mới được nghiên cứu ứng dụng: giao diện mới 
của website, các tính năng như: Trò chuyện 
trực tuyến (Live chat) với thủ thư; tìm kiếm 
tài liệu tập trung; tự động cập nhật thông báo 
bạn đọc mượn tài liệu quá hạn, bạn đọc tích 
cực; module trợ giúp và bộ câu hỏi thường 
gặp; ứng dụng đa phương tiện vào hoạt động 
marketing, Kết quả khảo sát cũng cho thấy 
sự ảnh hưởng tích cực từ các ứng dụng web 
2.0 đến hiệu quả hoạt động marketing. Sau 
khi được tập huấn, NDT dễ dàng nắm bắt 
được sự phân bố tài liệu ở các phòng đọc, quy 
định sử dụng tài liệu tại Trung tâm, cách thức 
tìm kiếm, gia hạn tài liệu,... Về phía cán bộ 
thư viện, đã giúp họ tiết kiệm được thời gian 
và công sức trong quá trình phục vụ bạn đọc. 
Việc ứng dụng web 2.0 đã nâng cao hiệu 
quả và chất lượng hoạt động marketing 
tại Trung tâm Học liệu Trường Đại học 
Quảng Bình. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Thị Phương Chi (2013). Nghiên cứu 
thị trường qua mạng internet, Tập san Thông tin và 
Tư liệu phía Nam, số 35, tr. 48-52. 
2. Nguyen Cuong Linh (2008). A survey of the 
application of Web 2.0 in Australasian university 
libraries, Library Hi Tech, Vol. 26(4), pp. 630 - 653.
 3. Trương Đại Lượng, Nguyễn Cương Lĩnh 
(2009). Web 2.0 và Thư viện, Tạp chí Thông tin và 
Tư liệu, số 3, tr. 16- 21.
4. Bùi Thị Thanh Thủy (2008). Marketing - Hoạt 
động thiết yếu của các thư viện Đại học Việt Nam. 
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN-Khoa học Xã hội và 
Nhân văn, số 24, tr. 119-123
5. Trần Mạnh Tuấn (2005). Marketing trong 
hoạt động thông tin thư viện, Tập bài giảng dành 
cho sinh viên chuyên ngành Thông tin Thư viện.
6. Tim O’Reilly (2009). What is Web 2.0. 
Truy xuất từ: 
web2/archive/what-is-web-20.html
7. Walia, P., & Gupta, M. (2012). Application 
of Web 2.0 tools by national libraries, Webology, 
Vol.9(2), pp.13-13. 
Truy xuất từ: 
v9n2/a99.html

File đính kèm:

  • pdfung_dung_cac_cong_cu_web_2_0_vao_hoat_dong_marketing_tai_tru.pdf