Từ điển tra cứu tiếng Nga ở thư viện khoa học xã hội
Theo thống kê sơ bộ, trong kho sách
tiếng Nga có khoảng trên dưới 223 tên
bộ từ điển tra cứu các loại và được phân
chia đều cho các chuyên ngành khoa học
xã hội và nhân văn. Đó là các loại từ
điển :
- Bách khoa toàn thư, bao gồm bách
khoa toàn thư tổng hợp, bách khoa toàn
thư chuyên ngành, từ điển bách khoa.
- Từ điển song ngữ và từ điển song
ngữ chuyên ngành.
- Từ điển giải nghĩa tổng hợp và từ
điển giải nghĩa chuyên ngành.
- Từ điển về tiếng Nga, gồm từ điển
tiếng Nga, từ điển giải nghĩa tiếng Nga,
từ điển chính tả tiếng Nga, từ điển
thuật ngữ nước ngoài trong tiếng Nga
- Các loại từ điển khác, như từ điển
danh nhân, từ điển tên riêng, từ điển từ
chuẩn, từ điển từ khóa (*)
Các loại từ điển trên đã được Thư
viện tuyển chọn và bổ sung trong hơn
nửa thế kỷ qua. Một phần của các bộ từ
điển tra cứu đang được trưng bày và
phục vụ bạn đọc tại Phòng Tra cứuTrưng bày sách mới. Đây là những bộ từ
điển tra cứu hạt nhân có dung lượng
thông tin lớn, có tính chuẩn mực và
được công nhận trong một phạm vi nào
đó.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Từ điển tra cứu tiếng Nga ở thư viện khoa học xã hội
từ điển tra cứu tiếng Nga ở th− viện khoa học x hội Đào Duy Tân(*) 1. Sách từ điển tra cứu tiếng Nga Dòng từ điển tra cứu trong mảng sách tiếng Nga của Th− viện Khoa học xã hội (Th− viện), Viện Thông tin KHXH có vị trí quan trọng trong hệ thống sách báo khoa học và đời sống khoa học. Các bộ từ điển tra cứu tuy khối l−ợng không nhiều nh−ng lại có giá trị khoa học và thực tiễn. Chúng giúp cho ng−ời dùng có thể tra cứu một từ, một thuật ngữ, một khái niệm, một sự kiện, một địa danh, một nhân vật hay các định nghĩa, cách phát âm, cách viết, cách sử dụng, nguồn gốc từ với nội dung ngắn gọn, súc tích, chuẩn mực, dễ hiểu. Theo thống kê sơ bộ, trong kho sách tiếng Nga có khoảng trên d−ới 223 tên bộ từ điển tra cứu các loại và đ−ợc phân chia đều cho các chuyên ngành khoa học xã hội và nhân văn. Đó là các loại từ điển : - Bách khoa toàn th−, bao gồm bách khoa toàn th− tổng hợp, bách khoa toàn th− chuyên ngành, từ điển bách khoa. - Từ điển song ngữ và từ điển song ngữ chuyên ngành. - Từ điển giải nghĩa tổng hợp và từ điển giải nghĩa chuyên ngành. - Từ điển về tiếng Nga, gồm từ điển tiếng Nga, từ điển giải nghĩa tiếng Nga, từ điển chính tả tiếng Nga, từ điển thuật ngữ n−ớc ngoài trong tiếng Nga - Các loại từ điển khác, nh− từ điển danh nhân, từ điển tên riêng, từ điển từ chuẩn, từ điển từ khóa(*) Các loại từ điển trên đã đ−ợc Th− viện tuyển chọn và bổ sung trong hơn nửa thế kỷ qua. Một phần của các bộ từ điển tra cứu đang đ−ợc tr−ng bày và phục vụ bạn đọc tại Phòng Tra cứu- Tr−ng bày sách mới. Đây là những bộ từ điển tra cứu hạt nhân có dung l−ợng thông tin lớn, có tính chuẩn mực và đ−ợc công nhận trong một phạm vi nào đó. Các bộ từ điển đầu tiên nhập vào Th− viện theo yếu tố năm xuất bản là vào các năm 1947, 1953, 1956, 1957, 1958, 1959. Bộ Từ điển giải nghĩa tiếng Nga (Tol'kovoj slovar' russkogo jazyka. V dvukh tomakh. M.: Sov. Enciklopedija, 1947) xuất bản năm 1947 là bộ sách có năm xuất bản sớm nhất có ở Th− viện. Sau đó là các bộ Từ điển tiếng Nga xuất bản năm 1953, Từ điển tiếng Pháp cổ, 1956, Từ điển chính trị, (*) NCVC, Viện Thông tin KHXH Thông tin Khoa học xã hội. số 7, 2008 46 1958. Trong thời kỳ này có duy nhất một bộ Niên giám bách khoa toàn th− Xô Viết xuất bản năm 1957 (Ezhegodnik sovetskoj enciklopedii, 1957. M.: Sov. Enciklopedija, 1957, 648tr.). Nh− vậy, trong những năm 50 của thế kỷ tr−ớc trong kho sách tiếng Nga chỉ có bộ 6 từ điển các loại. Sách từ điển tra cứu xuất hiện nhiều vào giữa những năm 1960 với nhiều loại từ điển có giá trị thông tin và tra cứu, đặc biệt là các bách khoa toàn th− tổng hợp và bách khoa toàn th− chuyên ngành, các từ điển song ngữ, từ điển chuyên ngành khoa học và từ điển tra cứu tiếng Nga Sách từ điển tra cứu thuộc các chuyên ngành: chính trị học, triết học, xã hội học, văn học-nghệ thuật, ngôn ngữ học, luật học, kinh tế học, các khoa học lịch sử, quân sự học, âm nhạc, kiến trúc, giáo dục học Xét về loại hình thì từ điển song ngữ chiếm một l−ợng v−ợt trội so với các loại từ điển khác nh− bách khoa toàn th−, từ điển chuyên ngành. Xét về thời gian xuất bản, thì đại bộ phận các từ điển tra cứu xuất bản nhiều nhất vào những năm 1960, 1970 và đến đầu những năm 1980. Những năm gần đây số từ điển tiếng Nga đ−ợc nhập vào không đáng kể và loại hình cũng rất khó phân biệt, nó vừa là công trình từ điển, vừa là từ điển tra cứu nội dung thông tin có chiều sâu. Thí dụ nh− bộ sách của Kovalevskij M. N. Sovremenye sociologi. V dvukh tomakh. M.: Sankt Peterburg, Aletecja, 1997 (Các nhà xã hội học đ−ơng đại). Filosofy dvadcatogo veka. M.: Iskusstvo XXI vek, 2004, 367tr. (Các nhà triết học thế kỷ XX), hay nh− các bộ sách: Evropejskij al'manakh. 1997. Istorija. Tradicii. Kul'tura. M.: Nauka, 1998, 184tr. (Almanach châu Âu 1997. Lịch sử. Truyền thống. Văn hóa). Ngoài ra, các lĩnh vực khoa học khác cũng có công trình tra cứu t−ơng tự. Từ thực tế trên cho ta thấy tính đa dạng hóa các loại hình từ điển tra cứu, không chỉ đơn thuần giải thích các khái niệm, thuật ngữ, đối chiếu, mà còn đi sâu hơn, cụ thể hơn về từng vấn đề, từng sự kiện, từng con ng−ời và từng tác phẩm. Qua tìm hiểu dòng tài liệu từ điển tra cứu tiếng Nga, chúng tôi có một cảm nhận rằng, nhiều lĩnh vực KHXH đang có xu h−ớng từ điển hóa hay cụ thể hơn là bách khoa toàn th− hóa. Các bộ sách này đã đẩy loại hình từ điển tra cứu lên khu vực của sự giáp ranh giữa công trình nghiên cứu và từ điển bách khoa toàn th−. Cho nên làm cho chúng ta đôi khi dễ bị nhầm lẫn về loại hình sách báo: nghiên cứu hay tra cứu. Thí dụ nh− bộ sách: Pejzazh. Russkaja zhivopis'. M.: Belyj gorod, 2000, 631tr. (Phong cảnh, Hội họa Nga). Đây là cuốn sách thuộc loại từ điển tra cứu về các bức tranh phong cảnh trong nền hội họa Nga. Trong mỗi bức tranh có giới thiệu tác giả và quá trình sáng tác của tác giả, nội dung tranh, những giá trị và vị trí của nó trong nền hội họa Nga và thế giới Nếu ta chỉ đọc tên sách mà không xem nội dung bên trong thì ta sẽ nhầm lẫn với công trình nghiên cứu về nền hội họa Nga và không cho nó là sách tra cứu. Một ví dụ khác là cuốn: Rossija velikaja sud'ba. M.: Belyj gorod, 2003, 704tr. Đây cũng là cuốn sách tra cứu nội dung sâu về các bức tranh nổi tiếng của các họa sĩ Nga. Các bài giới thiệu về từng bức tranh nh− một bài viết, giúp cho ta có thể tra cứu và tìm hiểu về từng bức tranh, chỉ ra nơi tàng trữ. Còn bộ sách: Illjustrirovannyj slovar' Từ điển tra cứu... 47 russkogo iskusstva. M. Belyj gorod, 2001, 552tr.. (Từ điển tranh minh họa trong nghệ thuật Nga) thì lại ghi rõ là từ điển, và ph−ơng pháp biên soạn không khác gì nhiều so với hai bộ sách trên. Từ những ví dụ trên cho thấy đã trở lại xu h−ớng hồi cố các nguồn t− liệu về một lĩnh vực khoa học nào đó và biên soạn nó thành các bộ sách tra cứu với nhiều chức năng khác nhau. Đây là một trong những tiện ích giúp cho ng−ời dùng tin có một cái nhìn tổng quát hơn và đầy đủ hơn về một vấn đề trong một không gian và thời gian nhất định. Loại từ điển vừa mang tính chất công trình nghiên cứu, vừa mang đặc tr−ng từ điển tra cứu và th−ờng thấy trong các lĩnh vực triết học, văn học, nghệ thuật, kiến trúc và văn hóa Nổi tiếng nhất trong những bộ sách theo cấu trúc trên là Từ điển ngôn ngữ văn học Nga hiện đại gồm 17 tập, đ−ợc xuất bản vào giữa những năm 1960 của thế kỷ tr−ớc (Slovar' sovremennogo russkogo literaturnogo jazyka. M.: Nauka, 1965. Công trình từ điển này là một bức tranh toàn cảnh về tiến trình phát triển của văn học Nga, về một nền văn hóa nổi tiếng Nga, về các tr−ờng phái văn học Nga. Ng−ời đọc có thể cảm nhận đ−ợc hơi thở của từng tác phẩm văn học, những nét tinh túy nhất của từng tác phẩm trong dòng văn học Nga. Và là một bức tranh xã hội hoàn chỉnh theo không gian và thời gian diễn đạt tinh thần của cả dân tộc, của một thời đại. Sau khi xuất bản bộ từ điển, các nhà phê bình văn học chỉ có những lời bình tốt đẹp và khẳng định vị trí của nó trong hệ thống sách từ điển ở Liên Xô tr−ớc đây và cho đến hiện nay nó vẫn là bộ sách quý và ch−a thể thay thế (1, tr.39). Trên đây, chúng tôi đ−a ra một số nhận xét khái quát về dòng từ điển tra cứu trong mảng tài liệu tiếng Nga của Th− viện. 2. Bách khoa toàn th− Các bộ bách khoa toàn th− chuyên ngành đang l−u trữ và phục vụ ở Th− viện bao gồm: - Bách khoa toàn th− triết học, 4 tập, xuất bản từ năm 1960-1978. - Bách khoa toàn th− thế giới triết học, xuất bản năm 2001 dày 1312tr. - Bách khoa toàn th− triết học mới gồm 4 tập, xuất bản năm 2000. - Bách khoa toàn th− kinh tế, 4 tập, xuất bản năm 1972. Bộ Bách khoa toàn th− kinh tế xuất bản lần đầu vào các năm 1962 – 1965, gồm 3 tập. - Bách khoa toàn th− văn học, xuất bản lần thứ nhất, gồm 10 tập, vào các năm 1929-1939, và tới năm 1965 xuất bản bản rút gọn, gồm 4 tập (Kratkaja literaturnaja enciklopedija. M.: Sov. Enciklopedija, 1965). - Bách khoa toàn th− lịch sử Liên Xô, gồm 16 tập, xuất bản từ năm 1961 đến năm 1965 (Sovetskaja istoricheskaja enciklopedija. V 16-kh tomakh. M.: Sov. Enciklopedija, 1961- 1965) - Bách khoa toàn th− quân sự Liên Xô, gồm 8 tập, xuất bản năm 1976 (Sovetskaja voennaja enciklopedija. V 8- i tomakh. M.: Voenizdat, 1976). - Bách khoa toàn th− nghệ thuật thế giới (Enciklopedija mirnogo iskusstva. M.: Belyj gorod, 2001, 337tr.) Thông tin Khoa học xã hội. số 7, 2008 48 Và còn một số bộ bách khoa toàn th− khác chúng tôi không giới thiệu trong bài viết này. Bên cạnh các bộ bách khoa toàn th− còn có một số loại Từ điển bách khoa. Từ điển bách khoa là sách công cụ để tra cứu, tham khảo, cung cấp những thông tin cơ bản mà loài ng−ời tích lũy đ−ợc trong quá trình lịch sử, về đối t−ợng, khái niệm, sự vật, nhân vật Từ điển bách khoa toàn th− Nga gồm 2 tập, xuất bản năm 2000 (Russkij enciklopedicheskij slovar'. M.: Bol’shaja russkaja enciklopedija 2000). - Từ điển bách khoa tri thức pháp luật (Enciklopedija slovar' pravovykh znanij. M.: Sov. Enciklopedija, 1-1965, 512tr.). - Đại từ điển bách khoa nghệ thuật (Bol'shoj enciklopedicheskij slovar' iskusstva. M.: Vnesigma Asija, 2001, 688tr.) - Từ điển bách khoa âm nhạc (Enciklopedija muzykalnyj slovar'. M.: Sov. Enciklopedija, 1966, 632tr.) Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu kho sách tiếng Nga của Th− viện, chúng tôi thấy trong kho còn thiếu vắng nhiều bộ bách khoa toàn th− quý, nh− bộ Bách khoa toàn th− thiếu nhi (12 tập, xuất bản từ năm 1971-1978), và các bộ bách khoa toàn th− xuất bản ở các n−ớc Cộng hòa Liên bang (cũ), nh− bộ Bách khoa toàn th− Ukraina (17 tập, xuất bản từ năm 1959-1965), bộ Bách khoa toàn th− Belorussia (12 tập, xuất bản từ năm 1969-1975). Ngoài ra, còn nhiều bộ bách khoa toàn th− ở các n−ớc cộng hòa khác đ−ợc xuất bản bằng các ngôn ngữ dân tộc. Hàng loạt các bộ bách khoa toàn th− chuyên ngành không có trong kho sách của Th− viện nh− : - Bách khoa toàn th− s− phạm (4 tập, xuất bản từ năm 1964-1968). - Bách khoa toàn th− địa lý (5 tập, xuất bản từ năm 1960-1966). - Bách khoa toàn th− sân khấu (5 tập, xuất bản từ năm 1961-1967). - Bách khoa toàn th− âm nhạc (5 tập, xuất bản từ năm 1973-1978). - Bách khoa toàn th− nghệ thuật các n−ớc và các dân tộc trên thế giới (5 tập, xuất bản từ năm 1962-1978). - Bách khoa toàn th− cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng M−ời vĩ đại (xuất bản năm 1977). - Bách khoa toàn th− lịch sử Ukraina (16 tập, xuất bản từ năm 1962 – 1972). - Bách khoa toàn th− lịch sử nghệ thuật Ukraina (7 tập, xuất bản vào các năm 1966-1968). Nh− vậy, về mảng sách bách khoa toàn th− Th− viện đã có những bộ sách rất cơ bản, có giá trị khoa học, văn hóa và nghệ thuật. Chúng là thành tố không thể thiếu đ−ợc trong cơ cấu xã hội của khoa học. Song, bên cạnh đó, nhiều bộ bách khoa toàn th− chuyên ngành quý Th− viện ch−a tạo lập và với tới đ−ợc. 3. Từ điển Đây là mảng tài liệu từ điển tra cứu có số l−ợng nhiều nhất, d−ới đây chúng tôi sẽ xem xét một số loại từ điển có tính phổ biến trong kho sách tiếng Nga. Từ điển song ngữ là từ điển hai thứ tiếng, đ−ợc các nhà khoa học Liên Xô (cũ) biên soạn và xuất bản nhiều nhất Từ điển tra cứu... 49 vào giữa những năm 1960 đến cuối những năm 1970. Các bộ từ điển song ngữ đang tr−ng bày và phục vụ bạn đọc tại Phòng Tra cứu-Tr−ng bày sách mới của Th− viện đều là những ngôn ngữ thông dụng trên thế giới, tuy nhiên cũng không ít bộ từ điển hai thứ tiếng ít ng−ời biết. Khối l−ợng từ trong mỗi từ điển đều rất lớn, không chỉ bao gồm các từ hiện đại, mà cả những từ cổ. Nét đặc tr−ng chung của các bộ từ điển là tái bản nhiều lần, có sửa chỉnh và bổ sung thêm các từ mới. Nhìn trên bình diện chung của mảng từ điển, thì từ điển song ngữ là t−ơng đối đầy đủ nhất, đặc biệt các ngôn ngữ mà các nhà khoa học Việt Nam th−ờng xuyên sử dụng. Các từ điển song ngữ không chỉ làm chức năng cung cấp một số kiến thức cần thiết đối với từng đơn vị từ, các thuật ngữ, các từ ch−a biết hoặc ch−a hiểu hết ý nghĩa, mà còn là công cụ học tập, giảng dạy ngoại ngữ, giao l−u văn hóa và khoa học giữa các quốc gia. Hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, kể từ khi tiếp nhận từ Tr−ờng Viễn Đông Bác cổ của Pháp, Th− viện đã tuyển chọn và bổ sung nhiều bộ từ điển song ngữ dòng sách tiếng Nga. Chúng ta có thể liệt kê một số bộ từ điển đang tr−ng bày tại Phòng Tra cứu- Tr−ng bày sách mới để minh họa cho những nhận xét trên. Đó là: - Đại từ điển Anh-Nga, Nga-Anh (3 tập); - Đại từ điển Trung-Nga và Nga- Trung (4 tập); - Đại từ điển Đức-Nga (2 tập); - Đại từ điển Nga-Ba Lan, Ba Lan- Nga; - Đại từ điển Nhật-Nga (2 tập); - Từ điển Italia–Nga; - Từ điển Tây Ban Nha-Nga; - Từ điển Nga-Pháp, Pháp-Nga; - Từ điển Khơme- Nga; - Từ điển Nga-Việt và Việt-Nga (3 tập). Và còn nhiều bộ từ điển song ngữ khác, nh− từ điển Rumania-Nga, Mông Cổ-Nga, Bồ Đào Nha-Nga hoặc các bộ từ điển hai thứ tiếng ít ng−ời sử dụng nh−: Nga-Estonia; Nga-Bashkia; Nga- Tibet. Ngoài ra còn có loại từ điển ba thứ tiếng, nh−ng đều là những ngôn ngữ thông dụng nh− Anh-Pháp-Nga. Từ điển thuật ngữ chuyên ngành khoa học gồm các loại từ điển giải nghĩa các thuật ngữ chuyên ngành khoa học và từ điển song ngữ chuyên ngành. Bộ sách từ điển chuyên ngành đầu tiên bằng tiếng Nga có ở Th− viện KHXH là Từ điển chính trị, xuất bản năm 1958 (Politicheskij slovar'. M.: Politizdat, 1958. 702tr.). Đây là cuốn từ điển giải nghĩa các thuật ngữ chính trị hình thành tr−ớc những năm 1950 và nhiều thuật ngữ ch−a bị lão hóa. Từ điển thuật ngữ chuyên ngành khoa học trong kho t− liệu tiếng Nga thuộc hầu hết các bộ môn khoa học nh−: - Từ điển chính trị giản yếu (Kratkij politicheskij slovar'. M.: Politizdat, 1978, 415tr.). - Đại từ điển luật học (Bol'shoj juridicheskij slovar'. M.: Infra, 1999. 790tr.). - Từ điển thực hành kinh tế thị tr−ờng (Novikov V. A. Slovar' prakticheskoj rynochnoj ekonomiki. M.: Flinta, 1999, 375tr.). Thông tin Khoa học xã hội. số 7, 2008 50 - Từ điển kinh tế (Ekonomicheskij slovar' M.: Prospekt, 2005, 624tr.). - Từ điển kinh tế giản yếu (Kratkij ekonomicheskij slovar'. M.: Politizdat, 1989, 399tr.). - Từ điển ngôn ngữ văn học Nga hiện đại (Slovar' sovremennogo russkogo literaturnogo jazyka. V 17-i tomakh. M.: Nauka, 1965). - Từ điển triết học giản yếu (Kratkij filosofskij slovar'. M.: Prospekt, 2005, 496tr.). - Từ điển khoa học nhân văn (Ramzevich N. K. Slovar' gumanitarija. M.: Bylina, 1998, 313tr.). - Từ điển tranh minh họa trong nghệ thuật Nga (Illjustrirovannuj slovar' russkogo iskusstva. M.: Belyj gorod, 2001, 552tr.). Ngoài ra, còn có các loại từ điển chuyên ngành về giáo dục học, tâm lý học, thông tin học, khảo cổ học, dân tộc học, âm nhạc, quân sự, thể dục thể thao v.v Mảng từ điển song ngữ chuyên ngành khoa học cũng rất đa dạng nh− từ điển luật học Anh-Nga, từ điển thông tin khoa học Nga-Anh; từ điển kinh tế Nga-Anh Các loại từ điển song ngữ chuyên ngành khoa học sử dụng một số loại ngôn ngữ thông dụng và tiếng Anh là chủ yếu, còn các thứ tiếng khác nh− Pháp, Đức, Trung, Nhật, Italia, Tây Ban Nha ít thấy có trong kho sách tiếng Nga của Th− viện. Từ điển tiếng Nga chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống từ điển tra cứu của Th− viện. Đối t−ợng phục vụ của loại từ điển này có phạm vi rộng, không chỉ dành cho ng−ời Nga có trình độ học vấn cao và trung bình, mà còn dành cho những ng−ời n−ớc ngoài học tập, nghiên cứu, giảng dạy tiếng Nga và dịch thuật từ tiếng Nga sang tiếng khác và ng−ợc lại. Từ điển tiếng Nga bao gồm các loại : Từ điển tiếng Nga (4 tập); Từ điển giải nghĩa tiếng Nga (2 tập); Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học; Từ điển chính tả tiếng Nga; Từ điển đồng nghĩa; Từ điển đồng âm khác nghĩa; Từ điển thành ngữ tiếng Nga; Từ điển tiếng n−ớc ngoài; Từ điển tiếng Nga thế kỷ XI-XVII (11 tập); Từ điển tiếng Nga thế kỷ XVIII; Từ điển chữ viết tắt; Từ điển từ chuẩn tiếng Nga; Từ điển từ khóa tiếng Nga v.v Trên đây, chúng tôi đã phác họa những nét đặc tr−ng chung của mảng từ điển tra cứu trong dòng tài liệu tiếng Nga của Th− viện KHXH. Sách từ điển tra cứu rất đa dạng, có hàm l−ợng thông tin cao, luôn cập nhật, có tính hệ thống, tính khái quát, tính chính xác, tính đầy đủ và độ tin cậy. Tuy nhiên, nhiều bộ bách khoa toàn th− tổng hợp cũng nh− chuyên ngành còn thiếu vắng và ch−a đáp ứng đ−ợc sự mong đợi của bạn đọc. Tài liệu tham khảo 1. Đào Duy Tân. Vốn tài liệu tiếng Nga tại Th− viện Khoa học xã hội. Tạp chí Thông tin KHXH, số 8/2007. 2. Mikhailov A. I. Osnovy nauchnoj informacii. M.: Nauka, 1965, 256tr. 3. Nguyễn Kim Thản. Từ Đông sang Tây, tr−ớc b−ớc ngoặt lịch sử. Trong cuốn Almanach - Những nền văn minh thế giới. H.: Văn hóa-Thông tin, 1996, 2048tr. 4. Từ điển tên riêng thế giới. H.: Văn hóa-Thông tin, 2000, 1734tr.
File đính kèm:
- tu_dien_tra_cuu_tieng_nga_o_thu_vien_khoa_hoc_xa_hoi.pdf