Trung tâm tri thức - Thư viện trong công tác phục vụ người dùng tin: Nghiên cứu tại phòng dịch vụ thông tin tổng hợp, VNU-LIC
Hiện nay, trong công cuộc đổi mới giáo dục cùng với sự
phát triển của khoa học, công nghệ. thì nhu cầu tìm hiểu, khai
thác thông tin của xã hội ngày càng lớn. Điều đó đặt ra vấn đề
cần phải vận dụng chính thành quả của khoa học vào việc nâng
cao vai trò của thư viện. Từ lý do nêu trên, bài viết đề cập đến
đánh giá điểm mạnh và thách thức của tri thức số trong công tác
phục vụ bạn đọc tại phòng Dịch vụ Thông tin Tổng hợp (Phòng),
Trung tâm Thông tin - Thư viện (Trung tâm/LIC), Đại học Quốc
gia Hà Nội (ĐHQGHN/VNU), từ đó gợi mở một số giải pháp cải
thiện, đáp ứng nhu cầu phục vụ người dùng tin.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Trung tâm tri thức - Thư viện trong công tác phục vụ người dùng tin: Nghiên cứu tại phòng dịch vụ thông tin tổng hợp, VNU-LIC", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Trung tâm tri thức - Thư viện trong công tác phục vụ người dùng tin: Nghiên cứu tại phòng dịch vụ thông tin tổng hợp, VNU-LIC
TRUNG TÂM TRI THỨC - THƯ VIỆN TRONG CÔNG TÁC PHỤC VỤ... NGƯỜI DÙNG TIN: NGHIÊN CỨU TẠI PHÒNG DỊCH VỤ THÔNG TIN TỔNG HỢP, VNU - LIC Vũ Thị Thanh Mai*1 Tóm tắt: Hiện nay, trong công cuộc đổi mới giáo dục cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ... thì nhu cầu tìm hiểu, khai thác thông tin của xã hội ngày càng lớn. Điều đó đặt ra vấn đề cần phải vận dụng chính thành quả của khoa học vào việc nâng cao vai trò của thư viện. Từ lý do nêu trên, bài viết đề cập đến đánh giá điểm mạnh và thách thức của tri thức số trong công tác phục vụ bạn đọc tại phòng Dịch vụ Thông tin Tổng hợp (Phòng), Trung tâm Thông tin - Thư viện (Trung tâm/LIC), Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN/VNU), từ đó gợi mở một số giải pháp cải thiện, đáp ứng nhu cầu phục vụ người dùng tin. Từ khóa: Tri thức số; Công tác phục vụ bạn đọc; Phục vụ người dùng tin; Công nghệ thông tin; sách điện tử; Học liệu số. 1. KHÁI QUÁT HỌC LIỆU SỐ, TRI THỨC SỐ Học liệu số: Học viện Công nghệ Massachusetts (Massachusetts Institute of Technology – MIT) bắt đầu xem xét phương thức sử dụng nguồn lực Internet trong việc thực hiện sứ mạng giáo dục và nâng cao tri thức cho sinh viên. Đến năm 2000, dự án Học liệu mở (Open Courseware – OCW) được đề xuất, và một năm sau đó, MIT chính thức thông báo trên tờ The New York Times về OCW của mình và khái niệm “Học liệu số” chính thức được khai sinh. * Thạc sĩ, Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội. 650 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM Đến năm 2015, mục tiêu đầy tham vọng của MIT đã đạt được, theo thống kê, MIT đã xuất bản 2.260 học liệu môn học, với 1 tỉ lượt người xem, 175 triệu lượt người truy cập trên khắp thế giới, 100 học liệu môn học dưới dạng video, 900 học liệu môn học cũ đã được cập nhật mới, và xây dựng thêm hai học liệu mở khác là dành cho học giả và học liệu mở dành cho nhà giáo dục. Đó là một con số khổng lồ đối với một dự án học liệu mở đầu tiên trên thế giới trong việc chia sẻ nguồn tài nguyên số hoàn toàn mở và miễn phí. Từ đó, MIT đã đưa ra một khái niệm về học liệu số như sau: “Học liệu số là sự xuất bản dựa trên nền tảng toàn bộ nội dung các môn học của MIT ở quy mô lớn nhằm tạo ra một phương thức tiếp cận mới trong việc chia sẻ nguồn tri thức mở” [2, tr.51]. Học liệu số được ra đời cùng với mục đích của học liệu mở và được vận hành vào tiện ích của công nghệ thông tin. Học liệu số được xây dựng nhằm mục đích phục vụ rộng rãi nhu cầu học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên, giảng viên và cán bộ nhân viên. Với lĩnh vực giáo dục, tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 21/2017/TT- BGDĐT (có hiệu lực ngày 23/10/2017) quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì học liệu số được quy định như sau: “Học liệu số (hay học liệu điện tử) là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác” [1]. Tri thức số: Với sự tác động mạnh mẽ của các tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, thế giới đang biến chuyển tới một nền kinh tế và xã hội mới mà thông tin và tri thức được xem là nguồn lực chủ yếu. Trong xu thế toàn cầu hóa, điều đó cũng tác động mạnh mẽ đến các nước đang phát triển như Việt Nam, mang đến cả những cơ hội và thách thức, trong đó tri thức đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển con người, quốc gia. Tri 651 TRUNG TÂM TRI THỨC - THƯ VIỆN TRONG CÔNG TÁC PHỤC VỤ... thức đóng vai trò tạo nên mọi thành tựu và tiến bộ trong lịch sử phát triển của văn minh nhân loại. Theo Trần Đình Liên (1998) cho rằng: “Tri thức là những hiểu biết có mức độ khái quát nào đó, về các mối quan hệ giữa các thuộc tính, các sự vật, hiện tượng mang tính “quy luật” ở chừng mực nhất định mà con người thu được qua từng trải kinh nghiệm, qua phân tích số liệu hay nghiên cứu, lý giải, suy luận” [7]. Tri thức được tạo nên từ thông tin, giống như thông tin được hình thành từ dữ liệu. Thông tin trở thành tri thức thông qua các quá trình sau: • So sánh (Comparison): thông tin về hoàn cảnh hay sự việc này so với hoàn cảnh và sự việc khác mà chúng ta đã biết. • Đúc rút (Consequense): những bài học gì mà thông tin mang lại sẽ hỗ trợ cho các quyết định và hành động của chúng ta. • Kết nối (Connection): tri thức này liên hệ với tri thức khác như thế nào. • Hội thoại (Conversation): những người khác nghĩ gì về thông tin này. Trong quản trị tri thức, cách phân loại tri thức phổ biến nhất là phân chia tri thức thành tri thức ẩn và tri thức hiện. • Tri thức ẩn được lưu trữ trong bộ não của con người. • Tri thức hiện được ... hiệu, danh sách khách hàng và những thứ tương tự như vậy. Chúng là sự tích lũy kinh nghiệm của tổ chức, được lưu giữ dưới dạng 652 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM mà những người quan tâm có thể tiếp cận dễ dàng và thực hiện theo nếu muốn. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet đã có những tác động to lớn đến mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, trong đó có thư viện. Sự xuất hiện của máy tính điện tử và hệ thống mạng đã làm thay đổi phương thức tạo lập và phổ biến thông tin trong các cơ quan thông tin thư viện. Trong quá trình phát triển không ngừng của công nghệ, các kho tài liệu truyền thống của thư viện được số hóa, tổ chức và phục vụ tài liệu số cho người dùng tin. Kho dữ liệu số của thư viện không chỉ chứa toàn bộ dữ liệu của thư viện đó mà còn mở rộng, kết nối, liên thông, cung cấp truy cập tới các kho dữ liệu nằm tại các thư viện khác (hay cơ sở dữ liệu khác) ở nơi khác trong phạm vi quốc gia đó và mở rộng trên phạm vi toàn cầu. Sự ra đời của tri thức số, học liệu số được ra đời và cải thiện không ngừng để thỏa mãn nhu cầu đọc, đáp ứng nhu cầu hiểu biết vô tận, tiếp nhận tri thức, học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, xử lý các công việc và ra quyết định. 2. KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG DỊCH VỤ THÔNG TIN TỔNG HỢP, TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI (ĐHQGHN) Phòng Dịch vụ Thông tin Tổng hợp là một trong 4 phòng dịch vụ thông tin trực thuộc Trung tâm Thông tin - Thư viện, ĐHQG HN đặt tại trụ sở chính 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội. Với đội ngũ hơn 10 cán bộ nhân viên, thời gian qua Phòng vừa làm công tác phục vụ bạn đọc, vừa làm công tác lưu trữ, xây dựng và tổ chức học liệu và đã nỗ lực phối hợp cùng các bộ phận liên quan thu thập tài liệu và xử lý hàng ngàn tài liệu để làm giàu kho tài nguyên. Nhằm thúc đẩy, phát triển và thoả mãn nhu cầu, hứng thú đọc tài liệu của bạn đọc, Phòng cũng tích cực tham gia truyền thông, hướng dẫn và cung cấp tài liệu cho bạn đọc dưới nhiều hình thức. Trong thực tiễn hoạt động của các thư viện và cơ quan thông tin cho thấy công tác người đọc có rất nhiều vai trò khác nhau song nổi bật nhất là vai trò làm “chiếc cầu” nối liền người đọc với vốn tài liệu thông qua người cán bộ thư viện. Tại phòng Dịch vụ Thông 653 TRUNG TÂM TRI THỨC - THƯ VIỆN TRONG CÔNG TÁC PHỤC VỤ... tin Tổng hợp vốn tài liệu của thư viện được khai thác với lưu lượng lớn đối với cả tài liệu in và tài liệu số. Từ đó nhân viên thư viện có thể tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu đọc, nhu cầu tin của người đọc và chính điều đó là cơ sở của các hoạt động khác trong thư viện. Đặc biệt, trong giai đoạn cách mạng công nghệ 4.0 đã, đang và sẽ tạo cho thư viện một số thuận lợi nhưng cũng có một số khó khăn trong việc nắm bắt nhu cầu của bạn đọc khi ứng dụng tri thức số. 2.1. Điểm mạnh Phòng Dịch vụ Thông tin Tổng hợp đã được Trung tâm tự động hóa toàn bộ chu trình thư viện truyền thống, ứng dụng các công nghệ RFID, mượn trả sách tự động 24/7, an ninh thư viện, camera giám sát, phòng học nhóm, các thiết bị nghe nhìn hiện đại, đổi mới cảnh quan thư viện, tiện ích thư viện, phủ sóng wifi toàn bộ các phòng đọc thư viện. Thời gian vừa qua, bên cạnh việc duy trì 100% thời gian mở cửa phục vụ theo quy định, Phòng còn tham gia rất nhiều công việc như phát triển tài nguyên số và xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) môn học. Trong đó, việc hướng dẫn sinh viên cài đặt và sử dụng app Bookworm - ứng dụng đọc mượn tài liệu số bằng các thiết bị di động là một nhiệm vụ mới của Trung tâm và cũng là của Phòng. Cụ thể như sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động của Phòng Dịch vụ Thông tin Tổng hợp năm 2019 Nội dung hoạt động Kết quả 1. Hướng dẫn, truyền thông thư viện Hướng dẫn SV, HS sử dụng thư viện 4.100 SV Hướng dẫn cài đặt BW 1.277 ID Đăng bài trên blog 4.828 bài Chia sẻ trên mạng xã hội, trên G+: 3.800 lượt Like và share nguồn tài liệu số của Trung tâm 2.650 lượt 2. Tham gia phát triển tài nguyên số và xây dựng cơ sở dữ liệu môn học 654 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM Thu thập tài liệu từ đơn vị đào tạo Trường Đại học Kinh tế, Trường Đại học Công nghệ để số hoá 690 cuốn; 08 file mềm Rút chọn tài liệu trong kho để số hoá 465 cuốn Xây dựng cơ sở dữ liệu môn học Trường Đại học Kinh tế, Trường Đại học Công nghệ 873 mã môn Kết quả bảng trên cho thấy, ngoài công việc chuyên môn hằng ngày phục vụ bạn đọc đến sử dụng không gian thư viện và mượn, trả tài liệu, Phòng còn triển khai rất nhiều công việc khác và đều đạt kết quả đáng khích lệ bởi không chỉ hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ mới được giao, Phòng còn góp phần vào sự hài lòng của bạn đọc với tỉ lệ đạt hơn 90% bạn đọc hài lòng khi tham gia khảo sát chất lượng phục vụ của Trung tâm. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bạn đọc, thời gian gần đây Trung tâm đã xây dựng hệ thống học liệu số (giáo trình số, sách tham khảo số) trên tất cả các ngành học, khoa học trên nền tảng VNU LIC Bookworm. Ứng dụng VNU LIC Bookworm giúp cho người đọc có thể đọc được sách, giáo trình thông qua các ứng dụng công nghệ mà không phải mất thời gian đến thư viện. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tìm tin, tài liệu Trung tâm đã hoàn thành việc kết nối thư viện số thông minh, thư viện số dùng chung giữa các trường đại học, kết nối với các kho dữ liệu nội sinh của Việt Nam và thế giới; Tự động hóa toàn bộ chu trình thư viện truyền thống, ứng dụng các công nghệ mượn – trả sách tự động 24/7 Hệ thống cơ sở vật chất, an ninh thư viện, tiện ích thư viện cũng được nâng cấp, đầu tư đồng bộ... Với việc phục vụ tri thức số, Phòng đã làm nhiệm vụ là cầu nối giúp Trung tâm mang đến cho người đọc những cơ hội tiếp cận thông tin và tri thức mở, chất lượng cao, tạo ra cho bạn đọc điều kiện tiếp cận với thông tin, tri thức vượt ra ngoài phạm vi của các bức tường thư viện. Phòng đã thực hiện việc truyền thông, cung cấp dịch vụ và sự truy cập tài liệu cho bạn đọc mọi nơi mọi lúc không bị giới hạn về không gian và thời gian. Với việc xử lý, biên mục, tạo ra các siêu dữ liệu (meta data) đã giúp cho Phòng chia sẻ và tạo điều kiện cho bạn đọc và các thư viện khác có thể sử dụng lại các dữ liệu. Bản chất tự nhiên không biên giới và xuyên biên giới của 655 TRUNG TÂM TRI THỨC - THƯ VIỆN TRONG CÔNG TÁC PHỤC VỤ... Internet đã giúp các thư viện có thể đẩy đi xa hơn truy cập toàn cầu tới các tài nguyên tri thức và các cơ sở dữ liệu khắp trên thế giới với khung thời gian 24/7. Trung tâm Thông tin Thư viện ĐHQGHN nói chung và Phòng Dịch vụ Thông tin Tổng hợp nói riêng đã khai thác khả năng của trung tâm thi thức số là “mang thế giới ảo (mạng) và thế giới thực (máy móc) xích lại gần nhau” [3], cung cấp dịch vụ trực tuyến với nhiều tiện ích đến bạn đọc: từ đăng ký thẻ, thực hiện tra cứu, nhận tư vấn, đọc và sử dụng thông tin, tài liệu 2.2. Một vài hạn chế, thách thức và gợi ý giải pháp Có thể thấy, công tác phục vụ bạn đọc hay công tác tổ chức phục vụ tài liệu cho bạn đọc là một hoạt động cốt lõi của thư viện. Trong cách mạng công nghệ 4.0 cùng với tiến bộ khoa học công nghệ đã đặt ra cho Phòng nhiều thách thức, khó khăn. Bài viết đề cập đến một số hạn chế và gợi ý một số giải pháp cơ bản sau: 2.2.1. Hạn chế, thách thức Một là: Hạn chế về cơ sở vật chất, hệ thống mạng, máy tính Hiện tại, không gian Phòng bị thu hẹp hơn trước do sự phát triển không ngừng của quy mô ĐHQGHN với sự thành lập của nhiều đơn vị trực thuộc, trong khi Phòng không chỉ là nơi lưu giữ, quản lý thông tin, tư liệu mà còn phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của đông đảo người dùng (hơn 40.000 cán bộ, giảng viên, học sinh, sinh viên, học viên). Hệ thống máy tính, mạng còn thiếu và chưa đủ mạnh, phân hệ đếm lượt bạn đọc và lưu thông tài liệu đôi khi còn bị lỗi làm gián đoạn quá trình phục vụ bạn đọc Thứ là: Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin chưa đồng đều trong đội ngũ cán bộ thư viện, vẫn còn hạn chế nhất định ở một số cán bộ. Với đặc điểm của thư viện số, cùng sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đòi hỏi cán bộ thư viện luôn phải cập nhật về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phục vụ bạn đọc. Ngoài ra, không chỉ đối với cán bộ thư viện, một số sinh viên còn hạn chế về ngoại ngữ, tin học... điều đó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả phục vụ bạn đọc của thư viện. 656 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM Một yếu tố khác, đó là để ứng dụng tri thức số vào phục vụ bạn đọc ngoài yếu tố khách quan về bảo mật, tính bản quyền, quản trị mạng, kiến thức về Internet, những hiểu biết về mô hình thư viện hiện đại cũng là yếu tố ảnh hưởng và cần được xem xét trong giải pháp nâng cao hiệu quả phục vụ thư viện số. Thực tế, việc nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của bạn đọc có một ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động thông tin thư viện, bởi vì nếu nắm bắt được từng loại nhu cầu của từng đối tượng thì sẽ tạo ra nguồn thông tin, tổ chức được các sản phẩm và dịch vụ thông tin, thiết kế hệ thống thông tin hiện đại phù hợp với nhu cầu bạn đọc và như thế hoạt động thông tin của thư viện mới đạt hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả khoa học cao. Từ những hạn chế nêu trên, bài viết gợi mở một số chính sách cải thiện, đáp ứng nhu cầu phục vụ người dùng tin dưới đây: 2.2.2. Gợi ý giải pháp Một là: Cần cải tạo, mở rộng không gian thư viện đồng thời nâng cấp, bổ sung kịp thời hạ tầng công nghệ và thiết bị công nghệ như mạng cáp quang, wifi, máy tính, máy trạm, đầu đọc mã vạch, phần mềm... Đồng thời bổ sung, cập nhật thường xuyên các loại hình tài liệu in, tài liệu số phù hợp với chương trình học tập, nghiên cứu của bạn đọc. Hai là: Phương thức hoạt động của thư viện cần luôn luôn đổi mới. Cách mạng công nghệ 4.0 trước tốc độ đổi mới của khoa học công nghệ buộc Phòng cần thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ và đa dạng cách thức phục vụ người dùng tin. Ba là: Tăng cường phối hợp với các đơn vị đào tạo trong nhiều mảng công tác, nhất là công tác thu thập tài liệu, bài giảng, giáo trình thiết thực cho môn học, phục vụ sinh viên, học viên nhằm chuyển đổi sang dạng tài liệu số, tích hợp trên phần mềm Bookworm, Repository. Quan tâm nhiều hơn đến đối tượng bạn đọc chính là giảng viên, sinh viên, học viên có nhu cầu lớn về sử dụng thư viện, tài liệu. Điều đó được thể hiện qua nhiệm vụ hàng đầu là hàng năm Phòng tích cực phối hợp với các đơn vị đào tạo để nhận dữ liệu, danh sách sinh viên, học viên đang đào tạo vào dịp chuẩn bị năm học mới để kịp thời cập nhật thông tin, gia hạn thẻ/tài khoản mượn sách. 657 TRUNG TÂM TRI THỨC - THƯ VIỆN TRONG CÔNG TÁC PHỤC VỤ... Bốn là: Xây dựng được nguồn lực thông tin phong phú, đặc biệt là xây dựng bộ sưu tập số với một hệ thống các cơ sở dữ liệu cùng với các siêu dữ liệu (metadata) có khả năng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Để xây dựng bộ sưu tập số, tri thức số phục vụ bạn đọc cần phát triển học liệu số, đa dạng hóa các loại hình tài liệu số (sách, báo, tạp chí, âm thanh, hình ảnh, video, đa phương tiện); các dữ liệu về người dùng (hồ sơ người dùng, thói quen sử dụng, lịch sử sử dụng dữ liệu) Bên cạnh đó, sáng tạo để tái cấu trúc hệ thống dữ liệu – công nghệ - nhân lực của thư viện để biến các kho dữ liệu đa dạng và phức tạp kia trở thành các kho tri thức số nhằm quản trị và phục vụ hiệu quả người dùng tin trong công cuộc chuyển đổi số. Năm là: Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ, nhân viên Để phục vụ bạn đọc nguồn tri thức số đạt hiệu quả cao thì không chỉ cải thiện hệ thống công nghệ thông tin mà cần nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thư viện, trong đó bao gồm cả kỹ năng giao tiếp với bạn đọc. Cần thường xuyên mở các lớp tập huấn cho cán bộ về kỹ năng giao tiếp với bạn đọc nhất là trong bối cảnh thực hiện chủ trương tối ưu hóa nguồn nhân lực cán bộ hiện nay thường xuyên luân chuyển giữa các phòng, cán bộ mới không kịp thời nắm rõ các quy định phục vụ và các kỹ năng giao tiếp với bạn đọc. Bên cạnh đó cần thường xuyên cập nhật chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ, sử dụng phần mềm, tiện ích của công nghệ trong phục vụ thư viện số cho cán bộ, chuyên viên thông qua các lớp tập huấn về kỹ năng công nghệ thông tin, quản trị trong thời đại Công nghệ 4.0. Kết luận: Có thể thấy, người đọc/người dùng tin là yếu tố “trung tâm” của hoạt động thư viện, điều này có nghĩa là tất cả các hoạt động của thư viện suy cho cùng cũng nhằm đáp ứng được các nhu cầu đọc và nhu cầu tin của người đọc/người dùng tin. Do vậy tất cả các hoạt động liên quan đến khâu phục vụ của thư viện đều cần được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu người đọc, trong đó cả phát triển, ứng dụng tri thức số vào phục vụ bạn đọc cũng nằm trong mục tiêu đó. Tuy nhiên, 658 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM đối với Phòng Dịch vụ Thông tin Tổng hợp việc ứng dụng tri thức số trong công tác phục vụ bạn đọc vừa có những điểm mạnh và những điểm hạn chế nhất định... Từ những phân tích này Phòng mạnh dạn đề xuất với Trung tâm các giải pháp nhằm nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ, đổi mới phương thức hoạt động của thư viện, tăng cường công tác phối hợp các đơn vị đào tạo và xây dựng được nguồn lực thông tin phong phú, đặc biệt là xây dựng bộ sưu tập số và nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ, nhân viên để đem lại dịch vụ thư viện tốt nhất cho người dùng tin trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư Quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục, Số 21/2017/TT-BGDĐT, Ngày 23/10/2017, Hà Nội. 2. Phan Xuân Dũng (2018), Cách mạng công nghiệp lần thứ 4-Cuộc các mạng của sự hội tụ tụ và tiết kiệm, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 51. 3. Trương Minh Hòa (2017), Bàn về học liệu mở và vai trò của học liệu mở trong đào tạo ngành Khoa học Thông tin – Thư viện tại các trường Đại học ở Việt Nam, Quản lý Thư viện, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright TPHCM – hoatm@fetp.edu.vn. 4. Phạm Thế Khang (2003), Nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc của hệ thống thư viện công cộng // Công tác phục vụ bạn đọc của hệ thống thư viện công cộng: Kỷ yếu hội nghị, Lạng Sơn. Thư viện Quốc gia, NXB Tạp chí Thư viện Việt Nam, tr.12. 5. Phạm Thế Khang (2011), Cơ hội và thách thức của Thư viện Việt Nam // Kỷ yếu hội thảo 50 năm đào tạo nguồn nhân lực thư viện - thông tin, NXB Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 20-26. 6. Xây dựng thư viện hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay, Kỷ yếu hội nghị thư viện các trường đại học, cao đẳng lần thứ nhất, NXB Đà Nẵng, 2008. 7. Trần Đình Liên (1998), "Tri thức là gì", Tạp chí Xã hội học, Số 4. 8. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện, Trung tâm TTTLKH&CNQG, Hà Nội.
File đính kèm:
- trung_tam_tri_thuc_thu_vien_trong_cong_tac_phuc_vu_nguoi_dun.pdf