Tối ưu hóa điều kiện chống thấm để thiết kế cấp phối bê tông đầm lăn cho đập
Thiết kế cấp phối bê tông đầm lăn (BTĐL) cho 2 loại bê tông M20B6R90 và M15B2R90 sử dụng hai loại xi măng PC40 Hoàng Mai và PC40 Kim Đỉnh; phụ gia khoáng Puzơlan Núi Voi - Huyện Sơn Tịnh - Idico; Puzơlan Phong Mỹ; tro bay Phả lại; phụ gia kéo dài thời gian đông kết: TM25 của hãng Sika, LK-SR của Viện Công nghệ Xây dựng; phụ gia giảm nước: Sikament R2000AT(N) của hãng Sika. Lựa chọn cấp phối bằng việc tối ưu hoá theo điều kiện chống thấm. Kết quả thí nghiệm bê tông đạt mác chống thấm và cường độ thiết kế yêu cầu. Khi sử dụng xi măng Kim Đỉnh, cường độ R90 đạt 31.0÷33.8 MPa cho loại BTĐL M20B6R90 và đạt 17.9÷19.4 MPa cho loại BTĐL M15B2R90. Việc thay thế bằng xi măng PC40 Hoàng Mai, kết quả thay đổi
không đáng kể: cường độ của BTĐL M20B6R90 R90 đạt 30.5÷32.9 MPa và BTĐL M15B2R90 đạt 17.7÷18.7 MPa.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tối ưu hóa điều kiện chống thấm để thiết kế cấp phối bê tông đầm lăn cho đập
71 TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN CHỐNG THẤM ĐỂ THIẾT KẾ CẤP PHỐI BÊ TÔNG ĐẦM LĂN CHO ĐẬP KS. Nguyễn Sỹ Tuân - Tập đoàn Sông Đà TS. Nguyễn Quang Phú - Đại học Thủy lợi ThS. Nguyễn Thành Lệ - Bộ Nông nghiệp và PTNT Tóm tắt: Thiết kế cấp phối bê tông đầm lăn (BTĐL) cho 2 loại bê tông M20B6R90 và M15B2R90 sử dụng hai loại xi măng PC40 Hoàng Mai và PC40 Kim Đỉnh; phụ gia khoáng Puzơlan Núi Voi - Huyện Sơn Tịnh - Idico; Puzơlan Phong Mỹ; tro bay Phả lại; phụ gia kéo dài thời gian đông kết: TM25 của hãng Sika, LK-SR của Viện Công nghệ Xây dựng; phụ gia giảm nước: Sikament R2000AT(N) của hãng Sika. Lựa chọn cấp phối bằng việc tối ưu hoá theo điều kiện chống thấm. Kết quả thí nghiệm bê tông đạt mác chống thấm và cường độ thiết kế yêu cầu. Khi sử dụng xi măng Kim Đỉnh, cường độ R90 đạt 31.0÷33.8 MPa cho loại BTĐL M20B6R90 và đạt 17.9÷19.4 MPa cho loại BTĐL M15B2R90. Việc thay thế bằng xi măng PC40 Hoàng Mai, kết quả thay đổi không đáng kể: cường độ của BTĐL M20B6R90 R90 đạt 30.5÷32.9 MPa và BTĐL M15B2R90 đạt 17.7÷18.7 MPa. 1. Đặt vấn đề Bê tông đầm lăn (BTĐL) mới được nghiên cứu và áp dụng trong những năm 60 của thế kỷ trước. Nhưng với những ưu điểm vượt trội so với bê tông truyền thống trong thi công đập, đặc biệt là với những đập có khối lượng lớn, nó đã được công nhận và được nhiều nước trên thế giới áp dụng vào thực tế như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc... Công nghệ thi công BTĐL mới được áp dụng tại Việt Nam trong thời gian gần đây trong các công trình Thủy lợi và Thủy điện, song tốc độ phát triển rất nhanh. Hiện nay, hầu hết các đập bê tông lớn của các công trình Thủy lợi, Thủy điện đang và sẽ thi công có sử dụng công nghệ thi công BTĐL như đập Sơn La, Bản Chát, A Vương, Sông Tranh, Plejkrông, Đập Định Bình, Đập Nước Trong , qua đó cho thấy tốc độ ứng dụng công nghệ BTĐL trong thi công đập ở nước ta là rất nhanh và có tính phổ biến rộng rãi cho các vùng trong cả nước. Đặc điểm của BTĐL là loại bê tông nghèo xi măng, lượng dùng xi măng chỉ bằng khoảng 25- 30% so với bê tông thường. Vì thế, nhược điểm của BTĐL dùng cho đập là khả năng chống thấm nước rất kém. Để khắc phục nhược điểm này của BTĐL thì cần phải lựa chọn vật liệu và thiết kế thành phần cấp phối của BTĐL một cách hợp lý; kết hợp với biện pháp thi công để đạt được một sản phầm bê tông có tính đặc chắc cao nhất, nhằm nâng cao khả năng chống thấm nước cho BTĐL. Đây là một bài toán mà các nhà khoa học về vật liệu, thiết kế, thi công của Việt Nam đang phải tìm lời giải để áp dụng ngay vào việc thi công đập BTĐL với điều kiện và trình độ thi công, trình độ kỹ thuật của các cán bộ kỹ thuật ngành xây dựng Thủy điện, Thủy lợi hiện có của nước ta. Hiện nay, Việt Nam chưa có nhiều công bố kết quả nghiên cứu khả năng chống thấm cho công trình BTĐL, vì vậy việc nghiên cứu để thiết kế thành phần BTĐL đảm bảo khả năng chống thấm có tính cần thiết, sẽ làm cơ sở để thiết kế đập nhằm giảm giá thành công trình mà vẫn đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật. Việc thành công về nâng cao khả năng chống thấm cho đập sẽ là kinh nghiệm và tài liệu tham khảo hữu ích cho các đập BTĐL thi công sau này. 2. Vật liệu nghiên cứu 2.1. Xi măng Xi măng gồm hai loại: Xi măng PC40 Hoàng Mai và PC40 Kim Đỉnh. Kết quả thí nghiệm xi măng được thể hiện như trong bảng 1 72 Bảng 1. Kết quả thí nghiệm xi măng Chỉ tiêu thí nghiệm Phương pháp thử Đơn vị Xi măng PC40 Kim Đỉnh Xi măng PC40 Hoàng Mai Khối lượng riêng TCVN: 4030-2003 g/cm 3 3.10 2.99 Độ mịn (lượng sót trên sàng 0,08) TCVN: 4030-2003 % 1.03 1.75 Thời gian bắt đầu đông kết TCVN: 6017-1995 phút 128 145 Thời gian kết thúc đông kết TCVN: 6017-1995 phút 215 245 Độ ổn định thể tích TCVN: 6017-1995 mm 1.67 1.97 Giới hạn bền nén, tuổi 3 ngày TCVN: 6016-1995 N/mm 2 32.50 29.1 Giới hạn bền nén, tuổi 28 ngày TCVN : 6016-1995 N/mm 2 49.27 46.0 2.2. Cốt liệu mịn (cát) Cát vàng có cấp phối tốt, độ sạch đạt yêu cầu. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của cát được thể hiện trong bảng 2. Bảng 2. Các tính chất cơ lý của cát Kết quả thí nghiệm Chỉ tiêu thí nghiệm M1 M2 M3 Khối lượng riêng, g/cm3 2.64 2.64 2.65 Khối lượng thể tích xốp, g/cm3 1.41 1.43 1.44 Độ hổng , % 46.52 46.03 45.58 Lượng bùn, bụi, sét, % 0.95 0.87 0.83 Hàm lượng mica, % 0.1 0.1 0.11 Mô đun độ lớn 2.61 2.65 2.66 Tạp chất hữu cơ Đạt Đạt Đạt SiO2 hoà tan: mMol/lít 7.52 7.46 7.59 Kiềm cốt liệu Độ giảm kiềm: mMol/lít 71.59 71.47 71.66 2.3. Cốt liệu thô (đá) Đá dăm được phân ra 3 cỡ hạt: 5-20mm, 20-40mm, 40-60mm; kết quả thí nghiệm các tính chất cơ lý của đá dăm như trong bảng 3. Bảng 3. Các tính chất cơ lý của đá dăm Kết quả thí nghiệm Chỉ tiêu thí nghiệm 5-20mm 20-40mm 40-60mm Khối lượng riêng, g/cm3 2.73 2.73 2.72 Khối lượng thể tích xốp, g/cm3 1.29 1.37 1.39 Khối lượng thể tích lèn chặt, g/cm3 1.56 1.59 1.50 Hàm lượng bùn bụi bẩn, % 0.67 0.43 0.33 Hàm lượng thoi dẹt, % 17.67 15.40 14.17
File đính kèm:
- toi_uu_hoa_dieu_kien_chong_tham_de_thiet_ke_cap_phoi_be_tong.pdf