Tối đa hóa hiệu quả quản lý tài nguyên điện tử tại các thư viện: Một cách tiếp cận hệ thống

● Tóm tắt: Trong bối cảnh công tác phát triển và quản lý tài nguyên thông tin của các thư viện đã có

những thay đổi quan trọng, trong đó dành một lượng lớn kinh phí cho việc bổ sung tài nguyên điện

tử (TNĐT), hoạt động quản lý TNĐT cần được quan tâm nghiên cứu toàn diện. Bài viết trình bày và

phân tích một số nội dung chính liên quan đến hoạt động quản lý TNĐT, bao gồm chính sách phát

triển, quy trình quản lý, các hệ thống và công cụ giúp quản lý TNĐT, và một số yêu cầu về năng

lực cốt lõi dành cho cán bộ thư viện trong vai trò quản lý TNĐT. Một mô hình quản lý TNĐT cũng

được đề xuất nhằm giúp các thư viện có một cách tiếp cận tổng hợp trong quá trình quản lý thực tế

tại đơn vị của mình.

● Từ khóa: Tài nguyên điện tử; quản lý tài nguyên điện tử; chính sách phát triển tài nguyên điện tử;

thư viện.

MAXIMIZE THE EFFICIENCY OF ELECTRONIC RESOURCE MANAGEMENT IN LIBRARIES: A SYSTEMATIC APPROACH

● Abstract: In the context of significant changes in the development and management of information

resources in libraries, most of the funding has been allocated for the acquisition of e-resources, the

e-resources management (ERM) activities should be considered for comprehensive research. The

paper presents and analyzes some key issues related to ERM, including collection development

policy, management processes, ERM systems and tools, as well as requirements on core

competencies for ERM librarians. An ERM model has also been proposed to help libraries take an

integrated approach in the actual management process at their units.

● Keywords: Electronic resources; electronic resource management; collection development

policy; library.

Tối đa hóa hiệu quả quản lý tài nguyên điện tử tại các thư viện: Một cách tiếp cận hệ thống trang 1

Trang 1

Tối đa hóa hiệu quả quản lý tài nguyên điện tử tại các thư viện: Một cách tiếp cận hệ thống trang 2

Trang 2

Tối đa hóa hiệu quả quản lý tài nguyên điện tử tại các thư viện: Một cách tiếp cận hệ thống trang 3

Trang 3

Tối đa hóa hiệu quả quản lý tài nguyên điện tử tại các thư viện: Một cách tiếp cận hệ thống trang 4

Trang 4

Tối đa hóa hiệu quả quản lý tài nguyên điện tử tại các thư viện: Một cách tiếp cận hệ thống trang 5

Trang 5

Tối đa hóa hiệu quả quản lý tài nguyên điện tử tại các thư viện: Một cách tiếp cận hệ thống trang 6

Trang 6

Tối đa hóa hiệu quả quản lý tài nguyên điện tử tại các thư viện: Một cách tiếp cận hệ thống trang 7

Trang 7

Tối đa hóa hiệu quả quản lý tài nguyên điện tử tại các thư viện: Một cách tiếp cận hệ thống trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 10520
Bạn đang xem tài liệu "Tối đa hóa hiệu quả quản lý tài nguyên điện tử tại các thư viện: Một cách tiếp cận hệ thống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tối đa hóa hiệu quả quản lý tài nguyên điện tử tại các thư viện: Một cách tiếp cận hệ thống

Tối đa hóa hiệu quả quản lý tài nguyên điện tử tại các thư viện: Một cách tiếp cận hệ thống
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2020 3
TỐI ĐA HÓA HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐIỆN TỬ TẠI CÁC THƯ VIỆN: 
MỘT CÁCH TIẾP CẬN HỆ THỐNG
TS Ninh Thị Kim Thoa
Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh
● Tóm tắt: Trong bối cảnh công tác phát triển và quản lý tài nguyên thông tin của các thư viện đã có 
những thay đổi quan trọng, trong đó dành một lượng lớn kinh phí cho việc bổ sung tài nguyên điện 
tử (TNĐT), hoạt động quản lý TNĐT cần được quan tâm nghiên cứu toàn diện. Bài viết trình bày và 
phân tích một số nội dung chính liên quan đến hoạt động quản lý TNĐT, bao gồm chính sách phát 
triển, quy trình quản lý, các hệ thống và công cụ giúp quản lý TNĐT, và một số yêu cầu về năng 
lực cốt lõi dành cho cán bộ thư viện trong vai trò quản lý TNĐT. Một mô hình quản lý TNĐT cũng 
được đề xuất nhằm giúp các thư viện có một cách tiếp cận tổng hợp trong quá trình quản lý thực tế 
tại đơn vị của mình.
● Từ khóa: Tài nguyên điện tử; quản lý tài nguyên điện tử; chính sách phát triển tài nguyên điện tử; 
thư viện.
MAXIMIZE THE EFFICIENCY OF ELECTRONIC RESOURCE MANAGEMENT IN LIBRARIES: A SYSTEMATIC APPROACH
● Abstract: In the context of significant changes in the development and management of information 
resources in libraries, most of the funding has been allocated for the acquisition of e-resources, the 
e-resources management (ERM) activities should be considered for comprehensive research. The 
paper presents and analyzes some key issues related to ERM, including collection development 
policy, management processes, ERM systems and tools, as well as requirements on core 
competencies for ERM librarians. An ERM model has also been proposed to help libraries take an 
integrated approach in the actual management process at their units.
● Keywords: Electronic resources; electronic resource management; collection development 
policy; library.
Mở đầu
Tài nguyên điện tử (TNĐT) là những tài 
liệu được truy cập thông qua các phương tiện 
truyền thông điện tử (e-media) như máy tính 
và các thiết bị di động, cho phép truy cập từ 
xa qua Internet hoặc mạng cục bộ [5]. Một số 
loại TNĐT thường gặp nhất là tạp chí điện tử, 
sách điện tử, cơ sở dữ liệu toàn văn, cơ sở dữ 
liệu thư mục, cơ sở dữ liệu tham khảo, cơ sở 
dữ liệu số và thống kê và hình ảnh điện tử. 
Trong bối cảnh chuyển dịch nhanh chóng 
của thị trường xuất bản phẩm từ tài liệu in sang 
điện tử cũng như nhu cầu tiếp cận thông tin 
điện tử của người dùng tin (NDT) ngày càng 
cao, công tác phát triển và quản lý tài nguyên 
thông tin của các thư viện đã có những thay 
đổi quan trọng, trong đó một lượng lớn kinh 
phí được dành cho việc bổ sung TNĐT. Theo 
thống kê của Statista [9], năm 2015 các thư 
viện học thuật trên thế giới dành trung bình 
61% tổng ngân sách bổ sung cho việc mua 
tài nguyên điện tử, trong đó các thư viện thuộc 
các đại học hàng đầu ở Trung Đông và châu 
Phi đã chi 78,8%, các thư viện đại học khu 
vực Bắc Mỹ dành khoảng 70%, các thư viện ở 
châu Âu là 61%, và châu Á Thái Bình Dương 
là 57%. Hoạt động quản lý TNĐT vì vậy cần 
được đầu tư và xem xét toàn diện dưới nhiều 
góc độ. Bài viết này trình bày và phân tích một 
số nội dung chính liên quan đến hoạt động 
quản lý TNĐT từ cách tiếp cận hệ thống và 
quy trình, bao gồm chính sách phát triển, quy 
trình quản lý, các hệ thống và công cụ giúp 
quản lý TNĐT, và một số yêu cầu về năng lực 
cốt lõi dành cho cán bộ thư viện (CBTV) trong 
vai trò quản lý TNĐT. Một mô hình quản lý 
TNĐT cũng được đề xuất nhằm giúp các thư 
viện có một cách tiếp cận tổng hợp trong quá 
trình quản lý thực tế tại đơn vị của mình.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/20204
1. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN 
ĐIỆN TỬ
Việc phát triển TNĐT mang lại nhiều cơ 
hội cũng như thách thức cho thư viện. Bên 
cạnh cơ hội bổ sung các tài nguyên thông tin 
đa dạng, giúp NDT tiếp cận thông tin mong 
muốn trên toàn thế giới mà không bị giới hạn 
về thời gian và không gian, việc phải thuê 
mua TNĐT từ nhiều nhà xuất bản và nhà 
cung cấp khác nhau cũng dẫn đến những 
khó khăn phức tạp trong quá trình quản 
lý. Việc xây dựng chính sách phát triển tài 
nguyên thông tin trong đó có TNĐT sẽ giúp 
cho thư viện và nhân viên thư viện hoàn 
thành tốt chức năng và nhiệm vụ bổ sung.
Chính sách phát triển tài nguyên thông tin 
là một tuyên bố chính thức bằng văn bản trình 
bày các nguyên tắc hướng dẫn lựa chọn tài 
liệu của thư viện, bao gồm các tiêu chí được 
sử dụng trong việc đưa ra quyết định lựa chọn 
và thanh lọc, cũng như chính sách liên quan 
đến nhận tặng và trao đổi tài liệu [8]. Chính 
sách phát triển tài nguyên thông tin cần xác 
định rõ những vấn đề liên quan đến việc thư 
viện sẽ bổ sung tài liệu ở hình thức nào, mức 
độ chuyên sâu của tài liệu (phổ thông hay 
học thuật), lĩnh vực chủ đề nội dụng cần ưu 
tiên, người chịu trách nhiệm lựa chọn và việc 
phân chi kinh phí bổ sung.
Trong môi trường số, các vấn đề cần 
được quan tâm trong chính s ... ép quản lý 
quy trình làm việc một cách thường xuyên, 
bắt đầu bằng đăng ký dùng thử, yêu cầu 
kích hoạt tài nguyên, sau đó đàm phán giấy 
phép, ghi lại các điều khoản cấp phép, thu 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2020 7
thập và phân tích số liệu từ báo cáo thống 
kê sử dụng giúp cho việc ra quyết định gia 
hạn hoặc hủy bỏ. Các TNĐT này được coi 
là hệ thống hỗ trợ quản lý thông tin và quy 
trình công việc cần thiết để lựa chọn, đánh 
giá, thu nhận, duy trì và cung cấp quyền 
truy cập thông tin vào TNĐT theo các điều 
khoản kinh doanh và giấy phép [1]. 
Ngày nay, TNĐT đã được thiết kế và phát 
triển mang tính linh hoạt cao để quản lý tất 
cả các khía cạnh của tài nguyên dạng in và 
dạng điện tử trong cùng một hệ thống, bao 
gồm các bộ sưu tập số hoặc các loại cấu 
trúc siêu dữ liệu. Các hệ thống này còn được 
gọi là “Nền tảng dịch vụ thư viện” (Library 
Service Platform - LSP) có đặc điểm quan 
trọng là sử dụng công nghệ điện toán đám 
mây (Cloud-computing) dưới dạng phần 
mềm dịch vụ (SaaS) với nền tảng đa người 
dùng (Multi-tenant); cho phép liên tục cập 
nhật các chức năng mới theo sự phát triển 
của nhà sản xuất; cho phép hợp tác, liên 
kết, chia sẻ dữ liệu trong các mạng lưới thư 
viện nhằm tối ưu hóa công tác nghiệp vụ và 
đem lại nguồn tài nguyên thông tin dồi dào 
thông qua việc liên kết dữ liệu của thư viện 
với rất nhiều nguồn dữ liệu khác nhau trên 
thế giới. 
Các hệ thống quản lý TNĐT giúp tiết kiệm 
thời gian và tăng tốc độ làm việc của nhân 
viên, giúp NDT tìm kiếm một cách thuận lợi 
và chính xác, giúp quản lý các gói dữ liệu 
hiệu quả hơn, tránh bổ sung trùng lặp cung 
cấp số liệu thống kê sử dụng giúp cho việc 
ra quyết định bổ sung, và giúp sử dụng ngân 
sách thư viện hiệu quả nhất. Hiện nay có 
nhiều hệ thống quản lý TNĐT, bao gồm cả 
các nền tảng mã nguồn mở (như CORAL và 
E-Matrix) và các phần mềm thương mại phổ 
biến hiện nay trên thế giới như Alma của Ex 
Libris, WorldShare Management Services 
(WMS) của OCLC và Sierra của Innovative. 
Xu hướng lựa chọn cho các thế hệ LSP 
tiếp theo là kết hợp tất cả các chức năng 
của phần mềm thư viện trong một hoặc hai 
module, như kết hợp chức năng của phần 
mềm nối kết với các chức năng của TNĐT, 
dịch vụ tìm kiếm tập trung trong một module 
tìm kiếm duy nhất và quản lý tài liệu in [1].
Bên cạnh TNĐT, dịch vụ giúp tìm kiếm 
và khai thác thông tin chung cũng đóng 
một vai trò quan trọng, được coi là công cụ 
giúp tương tác với người dùng đầu cuối để 
cung cấp kết quả tìm kiếm từ các nguồn dữ 
liệu khác nhau và với các định dạng khác 
nhau theo một định dạng chung với cách 
trình bày thống nhất và trên một giao diện 
web duy nhất [9]. Một số dịch vụ giúp tìm 
kiếm và khai thác thông tin phổ biến, bao 
gồm Primo từ Ex Libris, EBSCO Discovery 
Service (EDS) được thiết kế bởi EBSCO, 
Summon từ ProQuest và World Cat Local 
từ OCLC. 
Ngoài ra, các thư viện còn sử dụng nhiều 
ứng dụng khác, trong đó có phần mềm xử lý 
nối kết (Link resolver) để truy cập toàn văn 
của tài nguyên thông qua Tiêu chuẩn URL 
mở từ một chỉ mục của cơ sở dữ liệu này đến 
cơ sở dữ liệu khác đã được mua hoặc thuê 
quyền sử dụng bởi thư viện. Đây là phần mềm 
dẫn người dùng từ một trích dẫn trong cơ sở 
dữ liệu hoặc màn hình tìm kiếm đến một bài 
báo toàn văn hoặc một đích đến khác. Một 
trong những ví dụ về phần mềm này là SFX 
của ExLibris với nhiều tính năng tối ưu hóa 
việc quản lý và truy cập tài nguyên. 
Bên cạnh đó, các công cụ như Microsoft 
Word (giúp viết báo cáo, nhật ký, tạo danh 
sách), Microsoft Excel (giúp theo dõi 
chi phí và tài chính, báo cáo thống kê), 
các công cụ giúp thống kê sử dụng như 
COUNTER và SUSHI (Standardized Usage 
Statistics Harvesting Initiative) cũng cho 
phép thư viện quản lý TNĐT hiệu quả hơn 
và giúp cho quá trình ra quyết định.
4. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁN BỘ THƯ VIỆN QUẢN LÝ TÀI 
NGUYÊN ĐIỆN TỬ
Khi đã xây dựng được chính sách và 
quy trình làm việc, việc triển khai hiệu quả 
phải dựa trên đội ngũ nhân viên có kiến 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/20208
thức, trình độ chuyên môn và kỹ năng phù 
hợp. Do những yêu cầu ngày càng cao và 
đa dạng của việc quản lý tài nguyên điện 
tử, việc xác định những kỹ năng và năng 
lực cốt lõi mà CBTV cần có là vấn đề được 
cộng đồng thông tin - thư viện quan tâm. Tổ 
chức North American Serials Interest Group 
(NASIG) đã xuất bản tài liệu về năng lực cốt 
lõi dành cho cán bộ làm công tác quản lý 
tài nguyên điện tử [7], bao gồm 47 yêu cầu 
cụ thể được được trình bày trong bảy nhóm 
chính: (1) hiểu biết vòng đời của tài nguyên 
điện tử, (2) công nghệ, (3) nghiên cứu và 
đánh giá, (4) kỹ năng giao tiếp hiệu quả, 
(5) khả năng hướng dẫn và quản lý, (6) hiểu 
về các khuynh hướng phát triển chuyên 
ngành và (7) các tính cách cá nhân. Cụ thể:
Nhóm 1: Hiểu biết về vòng đời của 
TNĐT: bao gồm các kiến thức về bổ sung 
TNĐT, hợp đồng hoặc giấy phép thuê quyền 
truy cập cũng như kiến thức về pháp lý liên 
quan, khả năng áp dụng những nguyên tắc 
trong tổ chức và trình bày thông tin điện tử 
để cung cấp các điểm truy cập cho NDT; 
kiến thức về thư mục và biên mục
Nhóm 2: Công nghệ, bao gồm kiến thức 
lý thuyết và thực tế về phần cứng và các 
thiết bị điện tử di động để truy cập vào tài 
nguyên điện tử; mạng máy tính; kiến thức về 
các tiêu chuẩn và giao thức (như các giao 
thức Internet/IP, Giao thức Truyền Tệp/FTP, 
OpenURL/z39.50, EZProxy, Trao đổi Dữ 
liệu Điện tử/EDI, và Sáng kiến Lưu trữ Mở 
- Giao thức Gặt hái Siêu dữ liệu/OAI-PMH); 
kiến thức thực tiễn về thiết kế cơ sở dữ liệu, 
ngôn ngữ đánh dấu; các công cụ lưu trữ và 
quản lý; các phần mềm như: phần mềm xử 
lý nối kết, phần mềm quản lý nguồn lực điện 
tử/ERMS, phần mềm tìm kiếm chung; kiến 
thức về học thuật số (các kỹ thuật và công 
nghệ bảo quản số, trình bày dữ liệu, điện 
toán đám mây và khai thác văn bản).
Nhóm 3: Nghiên cứu và đánh giá, bao 
gồm kiến thức về các loại dữ liệu trong các 
tài nguyên điện tử; khả năng thu thập, phân 
tích, cung cấp các dữ liệu đã được phân tích 
thông qua việc sử dụng các cơ sở dữ liệu 
và công cụ phù hợp, hiểu và sử dụng các 
phương pháp nghiên cứu như trắc lượng thư 
mục để phục vụ công tác quản lý tài nguyên 
thông tin và phân tích hệ thống giúp xử lý 
các vấn đề kỹ thuật
Nhóm 4: Khả năng giao tiếp hiệu quả, 
bao gồm khả năng giao tiếp bằng văn bản và 
lời nói với các bên liên quan cả trong nội bộ 
hay bên ngoài thư viện (NDT, đồng nghiệp, 
lãnh đạo, nhà cung cấp), khả năng hợp tác 
với các bên liên quan, khả năng trình bày
Nhóm 5: Hướng dẫn và quản lý, bao 
gồm việc hướng dẫn, huấn luyện và động 
viên nhân viên, kỹ năng quản lý dự án, tổ 
chức công việc hợp lý
Nhóm 6: Các khuynh hướng trong phát 
triển chuyên môn, bao gồm việc tham gia 
các khóa đào tạo tiếp tục, hội thảo để 
nâng cao trình độ về các khuynh hướng 
trong truyền thông học thuật, các vấn đề 
liên quan đến quản lý TNĐT, luật về sở hữu 
trí luật, các công cụ và tiêu chuẩn số,...
Nhóm 7: Các phẩm chất cá nhân, bao 
gồm sự linh hoạt, sẵn sàng tiếp thu cái mới, 
khả năng hoạt động trong môi trường năng 
động và dễ thay đổi; có kỹ năng phục vụ 
khách hàng tốt thông qua các kênh giao 
tiếp khác nhau, khả năng quản lý công việc 
và thời gian hiệu quả.
Có thể thấy, ngoài các kiến thức, kỹ năng 
và phẩm chất chung của một người làm 
thư viện, các CBTV quản lý TNĐT còn cần 
những kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm 
chuyên môn sâu. Tuy nhiên, năng lực cần 
thiết cho vị trí này là khác nhau, phụ thuộc 
vào loại hình, quy mô và quy trình công việc 
cụ thể của từng thư viện. Với các thư viện có 
quy mô lớn, một cán bộ có thể chỉ chịu trách 
nhiệm cụ thể cho một khâu trong chu trình 
quản lý, trong khi ở các thư viện nhỏ, một 
cán bộ có thể chịu trách nhiệm hầu hết các 
giai đoạn trong quy trình. Vì vậy, việc vận 
dụng là mang tính linh hoạt và cần phù hợp 
với bối cảnh hoạt động của thư viện.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2020 9
Hình 1. Mô hình căn bản về quản lý tài nguyên điện tử trong thư viện
5. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐIỆN TỬ 
CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
Tài nguyên điện tử đang ngày càng trở 
nên phổ biến tại các thư viện Việt Nam, đặc 
biệt là các thư viện đại học lớn. Trong bối 
cảnh hội nhập thế giới, nhu cầu sử dụng 
TNĐT có chất lượng ngày càng cao nhưng 
kinh phí hoạt động hằng năm của thư viện 
còn hạn chế [2], xây dựng được các quy 
trình và hệ thống mang tính toàn diện sẽ có 
khả năng giúp các thư viện quản lý TNĐT 
hiệu quả hơn. Từ các nội dung đã trình bày ở 
trên, một mô hình được đề xuất giúp các thư 
viện hệ thống hóa được những yêu cầu căn 
bản của hoạt động quản lý TNĐT (Hình 1). 
Theo đó, quản lý TNĐT là một quá trình liên 
tục mà các hoạt động đều cần được tiến 
hành dựa trên chính sách phát triển. Việc 
xây dựng chính sách phát triển TNĐT một 
cách độc lập hoặc là một phần của chính 
sách phát triển tài nguyên thông tin nói 
chung cần được quan tâm đúng mực. Chính 
sách này bao gồm những tiêu chí giúp đánh 
giá, lựa chọn và bổ sung tài liệu liên quan 
đến các vấn đề kỹ thuật và công nghệ, độ 
tin cậy, các dịch vụ hỗ trợ của nhà cung 
cấp, các thủ tục và yêu cầu liên quan đến 
đặt hàng và thuê mua, các vấn đề về giấy 
phép, vấn đề phối hợp bổ sung. Các yếu tố 
cấu thành khác của mô hình bao gồm nhân 
sự với các yêu cầu về các năng lực kỹ năng 
cốt lõi liên quan, các hệ thống bao gồm các 
phần mềm giúp cho việc quản lý TNĐT, và 
các công cụ hỗ trợ cho việc quản lý báo cáo 
và thống kê. Đội ngũ nhân sự với kiến thức, 
kỹ năng như yêu cầu sẽ sử dụng các hệ 
thống và công cụ cần thiết để thực hiện các 
hoạt động quản lý, từ bổ sung, triển khai 
vận hành đến đánh giá.
Với mô hình này, các thư viện với quy mô 
và đặc điểm khác nhau có thể điều chỉnh và 
bổ sung các chi tiết và nội dung trong mỗi 
yếu tố cấu thành của mô hình nhằm hoàn 
thiện quy trình quản lý TNĐT cho phù hợp. 
Bên cạnh đó, việc hệ thống hóa các yêu cầu 
và chức năng cơ bản của hoạt động quản 
lý TNĐT cũng giúp các CBTV hiểu về các 
khía cạnh, nhiệm vụ, các vai trò và tương 
tác khác nhau giữa các thành phần của quy 
trình, giúp lập kế hoạch phát triển nhân sự, 
kế hoạch tài chính và xây dựng nguồn lực 
thông tin điện tử của thư viện.
NHÂN SỰ
Năng lực cốt lõi
• Kiến thức về TNĐT
• Kiến thức về công nghệ
• Kỹ năng nghiên cứu
• Khả năng giao tiếp
• Khả năng quản lý
• Phát triển chuyên môn
• Phẩm chất cá nhân
HỆ THỐNG
Các phần mềm và hạ tầng 
công nghệ thông tin
• Hệ thống quản lý TNĐT 
• Dịch vụ tìm kiếm tập trung
• Proxy
• Phần mềm nối kết
• Phần mềm thống kê 
• Hạ tầng công nghệ thông tin
CÔNG CỤ
Hỗ trợ báo cáo thống kê
• Microsoft Word
• Microsoft Excel
• Microsoft Access
BỔ SUNG
• Kiến thức về TNĐT
• Kiến thức về công nghệ
• Kỹ năng nghiên cứu
• Khả năng giao tiếp
• Khả năng quản lý
• Phát triển chuyên môn
• Phẩm chất cá nhân
TRIỂN KHAI
VẬN HÀNH
• Cung cấp quyền truy cập 
• Tùy chỉnh giao diện
• Cài đặt liên kết toàn văn 
• Kích hoạt TNĐT trong dịch 
vụ tìm kiếm tập trung và 
mục lục trực tuyến
ĐÁNH GIÁ
• Đánh giá liên tục, 
• Đánh giá hằng năm
• Gia hạn
• Nâng cấp 
• Ngừng thuê quyền truy cập,
C
H
ÍN
H
 S
Á
C
H
 B
Ổ
 S
U
N
G
 T
N
Đ
T HO
Ạ
T Đ
Ọ
N
G
 Q
U
Ả
N
 LÝ
 TN
Đ
T
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/202010
Kết luận
Quản lý TNĐT là hoạt động mà CBTV 
sử dụng các quy trình, kỹ thuật và hệ thống 
công cụ để thực hiện các chức năng bổ 
sung, triển khai, vận hành và đánh giá các 
TNĐT từ cơ sở dữ liệu, tạp chí điện tử, sách 
điện tử và các loại hình tài liệu điện tử khác. 
Để hoạt động này mang tính hệ thống, thư 
viện cần quan tâm đến việc xây dựng chính 
sách phát triển TNĐT, tuyển dụng và bồi 
dưỡng nhân sự đảm bảo họ có kiến thức và 
kỹ năng chuyên môn cần thiết và mang tính 
cập nhật, đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin phù 
hợp, bao gồm các phần mềm quản lý TNĐT 
và tìm kiếm tập trung. Ngoài ra, việc phân 
tích và thiết kế rõ quy trình và chức năng 
cũng giúp quá trình quản lý TNĐT được 
thực hiện một cách khoa học và minh bạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anderson, E. K. (2014). Chapter 4: Electronic 
resource management systems and related 
products. Library Technology Reports, 50(3), 
30 - 42. Truy cập từ https://journals.ala.org/
index.php/ltr/issue/view/157
2. Đỗ Văn Hùng (2015). Web scale discovery - 
giải pháp tìm kiếm và khai thác thông tin cho 
các thư viện trong kỷ nguyên Internet. Tạp chí 
Thông tin và Tư liệu, 5, 15-24.
3. Emery, J., Stone, G., & McCracken, P. 
(2020). Techniques for electronic resource 
management: TERMS and the transition to 
open. Beaverton: Ringgold Inc.
4. England, L. A., & Miller, S. D. (2016). Maximizing 
electronic resources management in libraries: 
Applying business process management. 
Amsterdam: Chandos Publishing
5. Johnson, S., et.al. (2012). Key issues for 
e-resource collection development, a guide 
for libraries. La Haya: IFLA. Truy cập từ 
https://www.ifla.org/files/assets/acquisition-
collection-development/publications/IFLA_
ELECTRONIC_RESOURCE_GUIDE_
FINAL_May2nd%5B1%5D.pdf
6. Pesch, O. (2008). Library standards and 
e-resource management: A survey of 
current initiatives and standards efforts.
The Serials Librarian, 55(3), 481 - 486. doi: 
10.1080/03615260802059965.
7. NASIG (2019). Core Competencies for 
E-Resources Librarians, Truy cập từ 
https://www.nasig.org/site_page.cfm?pk_
associat ion_webpage_menu=310&pk_
association_webpage=7802.
8. Reitz, J. M. (2014). Online dictionary for 
library and information science: ODLIS. Truy 
cập từ https://www.abc-clio.com/ODLIS/
odlis_A.aspx.
9. Statista (2019). Portion of academic library 
materials budgets spent on electronic 
resources worldwide in 2015, by region and tier. 
Trong Statista - The Statistics Portal. Truy cập 
từ https://www.statista.com/statistics/715396/
expenditure-on-e-resources-at-academic-
libraries-worldwide-by-region-and-tier/
10. Pesch, O. (2008). Library standards 
and e-resource management: A survey of 
current initiatives and standards efforts. 
The Serials Librarian, 55 (3), 481 - 486. doi: 
10.1080/03615260802059965.
11. Pesch, O. (2008). Library standards 
and e-resource management: A survey of 
current initiatives and standards efforts. 
The Serials Librarian, 55(3), 481 - 486. doi: 
10.1080/03615260802059965.
12. Sonawane, C. S. (2017). Library Discovery 
System: An integrated approach to resource 
discovery. Informatics Studies, 2017, 4(3), 27-38.
13. Zellers, J., Adams, T. M., & Hill, K. (2018). 
The ABCs of ERM: Demystifying electronic 
resource management for public and academic 
librarians. Libraries Unlimited, An Imprint of 
ABC-CLIO, LLC, Santa Barbara, California.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 10-01-2020; 
Ngày phản biện đánh giá: 15-02-2020; Ngày chấp 
nhận đăng: 15-03-2020).
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

File đính kèm:

  • pdftoi_da_hoa_hieu_qua_quan_ly_tai_nguyen_dien_tu_tai_cac_thu_v.pdf