Tìm hiểu và đề xuất mô hình trung tâm tri thức - thư viện cho các thư viện đại học Việt Nam
Trên thế giới, trung tâm tri thức (TTTT) ngày càng trở thành xu
thế phát triển tất yếu của các cơ quan thông tin - thư viện, đặc biệt là
các thư viện có quy mô lớn. Đóng vai trò là nền tảng dịch vụ tri thức,
không chỉ thúc đẩy việc học tập, trau dồi và sáng tạo tri thức mà các
TTTT còn thúc đẩy quá trình chuyển đổi lực lượng lao động và dịch vụ,
cải thiện hiệu quả hoạt động chung của tổ chức.
Qua nghiên cứu và đánh giá, có thể nhận xét rằng TTTT là mô hình
phát triển bậc cao, là sự phát triển tiếp nối của các thư viện hiện đại (ở đây
chủ yếu nói đến thư viện trường đại học và thư viện viện nghiên cứu).
TTTT là cơ quan của thông tin, tri thức và các dịch vụ thư viện.
Tại đây nguồn nhân lực đặc biệt quan trọng là các nhân viên công
nghệ vận hành, cập nhật hệ thống phần cứng, phần mềm, các chuyên
gia trong nhiều lĩnh vực khoa học và đội ngũ cán bộ dịch vụ thư viện
trình độ cao; có không gian vật lý và hạ tầng công nghệ hiện đại; có
nguồn tài nguyên thông tin đa dạng, chất lượng và phong phú cùng
hệ thống các dịch vụ thông tin thư viện hiện đại như kiến thức và năng
lực thông tin, định hướng sử dụng thông tin, tổ chức hội nghị, hội thảo
khoa học, hỗ trợ xuất bản hay hướng dẫn viết, hoàn thành công trình
khoa học,. Không chỉ có thế, TTTT còn là nơi hỗ trợ học tập, nghiên
cứu, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát sinh ý tưởng mới; đồng thời
là nơi kết nối, giao lưu, hợp tác, chia sẻ học thuật và truyền cảm hứng.
TTTT còn đóng vai trò là nơi đưa con người tiếp cận thế giới thông tin
mở hiện nay. Sự phát triển của TTTT thể hiện trình độ khoa học và
công nghệ của cơ quan, quốc gia sở hữu nó đó.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tìm hiểu và đề xuất mô hình trung tâm tri thức - thư viện cho các thư viện đại học Việt Nam
TÌM HIỂU VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC - THƯ VIỆN CHO CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VIỆT NAM Lê Bá Lâm1* - Đào Thị Phương Thảo** Tóm tắt: Bài viết tìm hiểu về mô hình Trung tâm tri thức của một số đại học quốc tế, qua đó phân tích các yếu tố cấu thành Trung tâm tri thức từ không gian vật lý, không gian số, nguồn nhân lực, hạ tầng công nghệ, tài nguyên thông tin đến các dịch vụ thông tin - thư viện và đưa ra đề xuất mô hình Trung tâm tri thức – Thư viện cho các thư viện đại học Việt Nam. Từ khóa: Thư viện đại học; Trung tâm tri thức; Trung tâm tri thức – thư viện. MỞ ĐẦU Trên thế giới, trung tâm tri thức (TTTT) ngày càng trở thành xu thế phát triển tất yếu của các cơ quan thông tin - thư viện, đặc biệt là các thư viện có quy mô lớn. Đóng vai trò là nền tảng dịch vụ tri thức, không chỉ thúc đẩy việc học tập, trau dồi và sáng tạo tri thức mà các TTTT còn thúc đẩy quá trình chuyển đổi lực lượng lao động và dịch vụ, cải thiện hiệu quả hoạt động chung của tổ chức. Qua nghiên cứu và đánh giá, có thể nhận xét rằng TTTT là mô hình phát triển bậc cao, là sự phát triển tiếp nối của các thư viện hiện đại (ở đây chủ yếu nói đến thư viện trường đại học và thư viện viện nghiên cứu). TTTT là cơ quan của thông tin, tri thức và các dịch vụ thư viện. Tại đây nguồn nhân lực đặc biệt quan trọng là các nhân viên công * Thạc sĩ, Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội. ** Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội. 66 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM nghệ vận hành, cập nhật hệ thống phần cứng, phần mềm, các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khoa học và đội ngũ cán bộ dịch vụ thư viện trình độ cao; có không gian vật lý và hạ tầng công nghệ hiện đại; có nguồn tài nguyên thông tin đa dạng, chất lượng và phong phú cùng hệ thống các dịch vụ thông tin thư viện hiện đại như kiến thức và năng lực thông tin, định hướng sử dụng thông tin, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, hỗ trợ xuất bản hay hướng dẫn viết, hoàn thành công trình khoa học,... Không chỉ có thế, TTTT còn là nơi hỗ trợ học tập, nghiên cứu, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát sinh ý tưởng mới; đồng thời là nơi kết nối, giao lưu, hợp tác, chia sẻ học thuật và truyền cảm hứng. TTTT còn đóng vai trò là nơi đưa con người tiếp cận thế giới thông tin mở hiện nay. Sự phát triển của TTTT thể hiện trình độ khoa học và công nghệ của cơ quan, quốc gia sở hữu nó đó. TÌM HIỂU MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC Một số định nghĩa “ Trung tâm tri thức là tập hợp của các tổ chức thông tin chuyên sâu (bao gồm tổ chức công, tư nhân và nước ngoài) có nhiệm vụ tạo lập, lưu trữ, chuyển giao, ứng dụng và chuyển đổi tri thức thông qua quá trình giáo dục và đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu chung là thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội.” [1] “Knowledge Hub (KHub) là nền tảng dịch vụ công cộng tác lớn nhất nước Anh. Đây là nơi những người làm việc trong lĩnh vực dịch vụ công có thể cùng chia sẻ, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và ý tưởng của mình nhằm tìm ra các giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ, tạo ra kết nối với các chuyên gia trong ngành trong một môi trường học thuật an toàn.” [2] “Theo nghĩa rộng, trung tâm tri thức (Knowledge Hub) hoạt động như một thư viện ảo dành cho các học giả, nhà nghiên cứu, sinh viên và các đơn vị đào tạo, đáp ứng nhu cầu tham khảo các nguồn tài nguyên trực tuyến như tạp chí và sách điện tử, thông cáo, báo cáo nghiên cứu, video, kỷ yếu hội thảo, các văn bản mẫu trên một nền tảng độc lập Các đơn vị được cấp quyền truy cập thông qua dải IP hoặc tài khoản 67 TÌM HIỂU VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC - THƯ VIỆN CHO CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VIỆT NAM người dùng dựa trên các lĩnh vực nghiên cứu hoặc chủ đề học thuật họ lựa chọn.” [3] Các yếu tố của Trung tâm tri thức Đại học Quốc gia Singapore (NUS) là một đại học thuộc Đông Nam Á nhưng thường xuyên có mặt trong TOP 20 của bảng xếp hạng QS World University Rankings. Năm 2020-2021, NUS xếp thứ 11 sau Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT), Trường Đại học Stanford, Trường Đại học Harvard,... [4] Hệ thống thư viện của NUS (NUS-Libraries) là một trong những hệ thống thư viện học thuật toàn cầu, là một TTTT thực sự hiện nay trên thế giới. Hình 1. Mô hình đơn giản TTTT của NUS-Libraries Với mô hình trên đây, NUS-Libraries vẫn lấy người dùng tin/bạn đọc làm trung tâm. Phục vụ “trung tâm” là không gian vật lý, các bộ sưu tập vật lý, không gian ảo/số và các bộ sưu tập ảo/số. Không gian vật lý Trong thời đại 4.0, cùng với sự phát triển của công nghệ truyền thông và Internet vạn vật (IoT), người dùng tin có thể truy cập các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến trực tiếp thư viện. Một mặt, điều này giúp thư viện tiếp cận được ngày càng nhiều người dùng tin mọi nơi và khẳng định sức lan tỏa thương hiệu của mình. Mặt khác, điều này cũng vô hình chung trở thành nguyên nhân chính khiến cho lượng người dùng tin sử dụng thư viện tại chỗ, trực tiếp (offline) ngày càng giảm. 68 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM Trước thực tế đó, vấn đề phát triển không gian vật lý của các thư viện ra sao để thu hút người dùng tin đến sử dụng, để thư viện trở thành nơi kết nối, giao lưu, hợp tác, chia sẻ học thuật, truyền cảm hứng; là nơi người dùng tin có thể khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát sinh ý tưởng mới thực sự là một thách thức không nhỏ. Đẹp, tiện ích, đầy đủ các không gian chức năng như phòng chiếu phim, hội nghị, học nhóm, sự kiện, thậm chí bố trí cả những tiện ích riêng tư dành cho cá nhân như góc nghiên cứu cá nhân, khu vực sạc điện thoại và các thiết bị di động cầm tay có lẽ là những yêu cầu cần có của các TTTT. Hình 2. Không gian học tập, nghiên cứu tại Thư viện NTU Singapore Hình 3. Thông báo số chỗ ngồi còn lại theo thời gian thực tại NTU-Libary 69 TÌM HIỂU VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC - THƯ VIỆN CHO CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VIỆT NAM Theo minh họa tại hình 2,3 có thể thấy rằng thư viện Trường Đại học Công nghệ Nanyang (NTU-Singapore) thực sự là hình mẫu TTTT lý tưởng dành cho sinh viên, học viên và các nhà nghiên cứu. Tại đây, các khu vực dịch vụ được thiết lập, bố trí hiện đại, đẹp mắt, sáng tạo mà không kém phần khoa học, thuận tiện. Sự kết hợp hài hòa, cân đối giữa những tiện ích phục vụ cho cá nhân và hội họp tập thể, giữa không gian nghiên cứu học thuật và không gian giải trí, giữa chức năng thư viện truyền thống và những tính năng thư viện số hiện đại mang lại một không gian học tập – nghiên cứu – sáng tạo tuyệt vời, nơi thông tin được khai thác, sáng tạo và tái tạo thành những tri thức mới, nơi con người vừa đạt được thành quả lao động trí óc, vừa được thư giãn tinh thần. Tài nguyên thông tin Tài nguyên thông tin là yếu tố không thể thiếu đối với các TTTT. Khi sự cạnh tranh đến từ Internet ngày càng trở nên áp lực thì việc sở hữu càng nhiều tài nguyên thông tin chất lượng càng trở thành yêu cầu tiên quyết để TTTT thu hút người dùng. Nguồn tài nguyên thông tin trong TTTT cần đảm bảo các yêu cầu sau: lớn về số lượng; đa dạng, phong phú về loại hình; chất lượng và giá trị học thuật cao; được bổ sung thường xuyên và đầy đủ, bao gồm các bộ sưu tập tài liệu in ấn truyền thống, tài liệu nghe nhìn và tài liệu số như sách điện tử, tạp chí điện tử, các cơ sở dữ liệu, phát minh sáng chế tùy theo chức năng, nhiệm vụ của TTTT. Bên cạnh yêu cầu duy trì nguồn tài liệu in truyền thống thì với ưu thế cập nhật nhanh, truy cập nhanh, mọi lúc, mọi nơi nên những năm gần đây, các đơn vị giáo dục đều có xu hướng ưu tiên mua tài liệu điện tử để nâng cao hiệu suất triển khai dịch vụ thông tin. Bảng 1. Thống kê tài nguyên thông tin một số thư viện đại học lớn châu Á STT SINH VIÊN VÀ TÀI LIỆU THƯ VIỆN ĐẠI HỌC NUS Singapore Thammasat Thái Lan Thanh Hoa Trung Quốc Seoul Hàn Quốc 1 Sinh viên 38.600 33.500 45.200 28.500 2 Sách in 2.961.000 1.220.408 5.000.000 4.563.624 70 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM STT SINH VIÊN VÀ TÀI LIỆU THƯ VIỆN ĐẠI HỌC NUS Singapore Thammasat Thái Lan Thanh Hoa Trung Quốc Seoul Hàn Quốc 3 Tạp chí in 4.236 1.800 3.600 4.360 4 Cơ sở dữ liệu 327 106 586 216 5 Tạp chí điện tử 58.035 106.542 89.000 159.904 6 Sách điện tử 748.119 512.000 8.000.000 694.246 (Nguồn: https://libportal.nus.edu.sg/frontend/ms/central-library/resources https://library.tu.ac.th/resources https://library.snu.ac.kr/statisticscol?language=en) Bảng 1 cho thấy nguồn tài nguyên thông tin của một số thư viện đại học lớn châu Á. Không chỉ có số lượng sách in và tạp chí in lớn, mà người dùng tin của các trường đại học được nêu trong bảng cũng được quyền sử dụng một kho tài nguyên số khổng lồ với hàng trăm cơ sở dữ liệu, sách và tạp chí điện tử. Được tiếp cận với kho tri thức đồ sộ như thế nên chẳng phải ngẫu nhiên mà các trường đại học lớn lại có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đến thế! Trong công tác nghiên cứu, khi sự thay đổi công nghệ và cập nhật thông tin được tính bằng phút, thì người nào làm chủ được càng nhiều tài nguyên thông tin, người đó sẽ càng có thêm nhiều cơ hội để trau dồi tri thức, mở rộng tư duy, kiến tạo nên tri thức mới. Hạ tầng công nghệ Hiện nay Internet phát triển, các phần mềm thương mại và mã nguồn mở cũng đa dạng và phong phú nên các thư viện và TTTT ngày càng có nhiều lựa chọn đa dạng về hạ tầng công nghệ. Theo xu hướng tinh giản hiện đại, thư viện và các TTTT có thể sử dụng tổ hợp nhiều phần mềm/công cụ ngay trong một hệ thống để quản lý tài liệu, quản lý người dùng, cũng như quản lý các ứng dụng khai thác, khám phá thông tin. Bên cạnh các phần mềm thương mại và phần mềm mã nguồn mở trong nước và quốc tế, có cả những phần mềm tích hợp đồng thời hệ thống quản lý tài liệu in và tài liệu số,... Từ đó, các đơn vị có thể lựa chọn giải pháp sử dụng dịch vụ đám mây (cloud) hoặc cài đặt tại đơn vị (local). 71 TÌM HIỂU VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC - THƯ VIỆN CHO CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VIỆT NAM Bảng dưới đây liệt kê một số giải pháp hạ tầng công nghệ phần mềm mà các thư viện, TTTT thường sử dụng: Bảng 2. Các giải pháp công nghệ, phần mềm, ứng dụng thường dùng Hạng mục Thương mại Nguồn mở Tìm kiếm tập trung (Discovery) Encore, EDS, Primo, Summon, WorldCat Discovery, Vufind Quản lý thư viện Sierra, Virtua, Alma, Aleph, Voyager, Libol, Ilib, Kipos, Verbrary, Koha Quản lý tài liệu số nội sinh Dspace, Eprint, Greenstone Quản lý và bảo quản tài liệu số ContentDM, Rosetta, ContentPro, Nainuwa Quản lý và chia sẻ dữ liệu nghiên cứu Dataverse Quản lý truy cập CSDL điện tử Ezproxy, RemoteXs, OpenAthens Quản lý và phát triển dịch vụ thông tin – thư viện Springshare Quản lý cơ sở dữ liệu người dùng thư viện LDAP Đăng nhập 1 lần (SSO) Okta, Lastpass, OneLogin, CAS Hình 4: Ứng dụng tìm kiếm tập trung cùng lúc truy vấn tất cả tài nguyên thông tin Nguồn nhân lực Để thích ứng với chức năng, nhiệm vụ của TTTT, nguồn nhân lực làm việc tại đây cũng cần có đủ kỹ năng và năng lực cần thiết nhằm 72 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM đáp ứng yêu cầu tiếp cận thông tin, tri thức ngày càng đa dạng của người dùng tin. Mỗi cán bộ làm việc tại TTTT cần giữ vai trò là một chuyên gia thông tin. Nhiệm vụ của họ không còn đơn giản trong việc lưu trữ và cung cấp thông tin như thư viện truyền thống, mà dần chuyển sang thực sự làm chủ nguồn tài nguyên thông tin. Cán bộ trong TTTT không chỉ chủ động quản lý thông tin, mà còn đóng góp tích cực vào quá trình sáng tạo ra những tri thức mới. Với vai trò là tư vấn viên của các nhà nghiên cứu, mỗi cán bộ có thể phụ trách một hoặc nhiều lĩnh vực khoa học sát hợp với những chuyên ngành đào tạo, nghiên cứu của đơn vị. Họ có các nhiệm vụ cụ thể như: - Thường xuyên cập nhật thông tin vào các chủ đề, lĩnh vực được giao phụ trách. - Hỗ trợ giải đáp thông tin trực tuyến/ngoại tuyến cho người dùng tin. - Hỗ trợ người dùng tin tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin hợp lý. - Hướng dẫn, giảng dạy kiến thức, kỹ năng thông tin cho người dùng tin. - Hướng dẫn cách thức tổ chức, quản lý thông tin và dữ liệu khoa học. - Tư vấn, định hướng thông tin cho người dùng tin. - Hướng dẫn quy trình nghiên cứu, quy trình xuất bản. - Tạo ORCID (Open Researcher and Contributor ID) - Làm trung gian kết nối nhà nghiên cứu với những chuyên gia hàng đầu trong ngành/lĩnh vực nghiên cứu. 73 TÌM HIỂU VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC - THƯ VIỆN CHO CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VIỆT NAM Hình 5. Các chuyên gia hỗ trợ học tập, nghiên cứu, xuất bản của MIT (Nguồn: https://libraries.mit.edu/) Dịch vụ thông tin - thư viện Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông, người dùng tin có thể dễ dàng truy cập và tiếp cận những nội dung số có sẵn trên Internet. Xu hướng này khiến cho các thư viện đại học nhận thức được tính cấp thiết của việc điều chỉnh những dịch vụ truyền thống vốn có, không chỉ tập trung vào việc thu thập và phân bố nội dung, mà còn phải cung cấp các dịch vụ gia tăng nhằm duy trì tính cạnh tranh. Dịch vụ thông tin của TTTT là những dịch vụ thông tin – thư viện được thiết lập nhằm phục vụ cho các nhà khoa học, hỗ trợ tối đa quá trình nghiên cứu và xuất bản, bao gồm: - Tổ chức và quản lý thông tin. - Tư vấn thông tin. 74 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM - Cung cấp thông tin theo chuyên đề. - Hỗ trợ tìm kiếm, khai thác và truy cập nguồn tài nguyên thông tin. - Quản lý dữ liệu nghiên cứu, cụ thể là: + quản lý dữ liệu hiện hành; + tư vấn việc lập kế hoạch quản lý dữ liệu mới; + lựa chọn và bảo quản dữ liệu; + lập thư mục dữ liệu; + đề xuất các phương án truy xuất, sao lưu, phục hồi dữ liệu - Cung cấp các dịch vụ tham khảo tài liệu cho người dùng ở xa bằng hình thức trò chuyện trực tuyến hoặc qua thư điện tư. - Hỗ trợ mượn liên thư viện. - Hướng dẫn viết nghiên cứu. - Cung cấp thông tin, hồ sơ pháp lý cần thiết về các vấn đề liên quan đến việc viết – xuất bản: bản quyền, đạo văn, đạo đức trong nghiên cứu khoa học. - Trắc lượng thư mục và xuất bản. KẾT LUẬN Qua những nội dung tìm hiểu và phân tích ở trên, có thể thấy rằng: để có thể “được coi” là trung tâm tri thức, thực sự là một thách thức không hề nhỏ đối với các thư viện đại học Việt Nam. Trước hết, với vai trò là không gian cho sáng tạo, là nơi giao lưu, gặp gỡ, khởi nghiệp, tổ chức hội thảo, học nhóm, thì yếu tố thư viện vật lý là tối cần thiết, đòi hỏi các thư viện đại học phải có thiết kế bắt mắt, tích hợp nhiều tiện ích thân thiện, độc đáo nhằm thu hút người sử dụng. Bên cạnh việc đầu tư hạ tầng công nghệ hiện đại, nguồn lực thông tin của thư viện phải lớn, đầy đủ và cập nhật, có thể hỗ trợ việc đọc trực tiếp cũng như sao chụp, in ấn. Yếu tố này hiện nay vẫn còn là khó khăn chung của nhiều thư viện đại học Việt Nam khi kinh phí đầu tư cho tài liệu, nhất là tài liệu điện tử hàng năm thấp hoặc không có. 75 TÌM HIỂU VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC - THƯ VIỆN CHO CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VIỆT NAM Ngoài ra, để dễ dàng triển khai các dịch vụ thông tin thì các thư viện cũng cần có các công cụ hỗ trợ tạo lập sản phẩm thông tin như ứng dụng dịch vụ thư viện trực tuyến Springshare. Tuy nhiên, kinh phí dành cho những loại hình ứng dụng thông tin – thư viện như thế là không hề nhỏ. Cuối cùng, nhưng lại là yếu tố tiên quyết – là yếu tố con người. Để đáp ứng những yêu cầu đặt ra khi vận hành trung tâm tri thức, các thư viện đại học cần có lộ trình, kế hoạch rõ ràng nhằm bổ sung, đào tạo và cập nhật tri thức cho đội ngũ cán bộ hiện có. Hình 6: Đề xuất mô hình Trung tâm Tri thức - Thư viện cho các Thư viện đại học VN (Nguồn: Thư viện thông minh 4.0: Công nghệ - Dữ liệu - Con người [6]) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 https://www.ukessays.com/essays/commerce/definition-of-knowledge- hub-commerce-essay.php. 2 https://www.improvementservice.org.uk/products-and-services/ k n o w l e d g e - m a n a g e m e n t - a n d - c o l l a b o r a t i o n / k n o w l e d g e - hub#:~:text=Knowledge%20Hub%20(KHub)%20is%20the,experts%20 in%20a%20secure%20environment. 3 4 https://www.topuniversities.com/university-rankings/world-university- rankings/2021. 5 https://www.lib.uts.edu.au/research. 6 Thư viện thông minh 4.0: Công nghệ - Dữ liệu – Con người (2018), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
File đính kèm:
- tim_hieu_va_de_xuat_mo_hinh_trung_tam_tri_thuc_thu_vien_cho.pdf