Thư viện điện tử Greenstone hướng dẫn sử dụng

Phần mềm Greenstone xây dựng những chỉ mục toàn phần theo nội dung

văn bản - nghĩa là những chỉ mục giúp bạn tìm kiếm theo bất cứ từ nào

trong toàn bộ nội dung tài liệu. Chỉ mục có thể được dùng để tìm kiếm theo

các từ khoá, hay các cụm từ, và kết quả sẽ được sắp xếp theo thứ tự dựa trên

sự phù hợp đối với câu truy vấn.

Trong hầu hết các bộ tài liệu, các dữ liệu mô tả như Tác giả, Tiêu đề, ngày

tháng, từ khoá, v.v. đều đi kèm với từng tài liệu. Dữ liệu này được gọi là dữ

liệu khóa (metadata). Nhiều bộ sưu tập chứa cả chỉ mục nội dung của một số

loại dữ liệu khoá. Ví dụ, một số bộ sưu tập, người dùng có thể tìm kiếm dựa

trên chỉ mục về Tên tài liệu.

Người dùng có thể trình duyệt một cách trực tiếp dựa trên danh mục và cấu

trúc phân lớp được thiết lập từ dữ liệu khoá có liên quan đến các tài liệu

trong bộ sưu tập. Dữ liệu khoá là dữ liệu thô cuả việc tìm kiếm. Nó phải

được trực tiếp cung cấp hoặc được tự động rút ra từ chính các tài liệu. Các

bộ sưu tập khác nhau có thể có những tính năng tìm kiếm và trình duyệt

khác nhau. Chỉ mục tìm kiếm và trình duyệt được thiết lập trong quá trình

xây dựng bộ sưu tập dựa trên các thông tin trong tập tin cấu hình.

Greenstone tự động tạo ra các chỉ mục từ các tài liệu và tập tin hỗ trở:

Không một quá trình nào phải làm bằng tay. Nếu các tài liệu mới có cùng

một định dạng, chúng sẽ tự động được xếp vào chung một bộ sưu tập. Trên

thực tế, trên nhiều bộ sưu tập, việc này được tiến hành bởi các quá trình

được kích hoạt thường xuyên để theo dõi tài liệu mới, và cập nhập lại các

chỉ mục - Tất cả đều được thực hiện một cách tự động

Thư viện điện tử Greenstone hướng dẫn sử dụng trang 1

Trang 1

Thư viện điện tử Greenstone hướng dẫn sử dụng trang 2

Trang 2

Thư viện điện tử Greenstone hướng dẫn sử dụng trang 3

Trang 3

Thư viện điện tử Greenstone hướng dẫn sử dụng trang 4

Trang 4

Thư viện điện tử Greenstone hướng dẫn sử dụng trang 5

Trang 5

Thư viện điện tử Greenstone hướng dẫn sử dụng trang 6

Trang 6

Thư viện điện tử Greenstone hướng dẫn sử dụng trang 7

Trang 7

Thư viện điện tử Greenstone hướng dẫn sử dụng trang 8

Trang 8

Thư viện điện tử Greenstone hướng dẫn sử dụng trang 9

Trang 9

Thư viện điện tử Greenstone hướng dẫn sử dụng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 35 trang baonam 8100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Thư viện điện tử Greenstone hướng dẫn sử dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thư viện điện tử Greenstone hướng dẫn sử dụng

Thư viện điện tử Greenstone hướng dẫn sử dụng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ 
GREENSTONE 
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG 
Tác giả: Lan H.Witten và Stefan Boddie 
Khoa Công Nghệ Thông Tin trường 
Đại học Waikato, New Zealand 
Greenstone là một bộ phần mềm hỗ trợ việc xây dựng và phân phối các bộ sưu tập Thư 
viện số. Nó cung cấp một phương thức mới trong việc tổ chức và xuất bản thông tin trên 
Internet hoặc trên CD-ROM. Greenstone là kết quả của dự án Thư viện số tại trường đại 
học Waikato, NewZealand (New Zealand Digital Library Project), đã được triển khai và 
phân phối với sự hợp tác của hai tổ chức UNESCO và Human Info NGO. Đây là một phần 
mềm có mã nguồn mở tại địa chỉ  , trong mục GNU General Public 
License. 
Chúng tôi muốn đảm bảo rằng phần mềm này sẽ đáp ứng tốt nhu cầu của bạn. Vì vậy, nếu 
có bất kì vấn đề nào liên quan đến phần mềm này, đề nghị các bạn liên lạc với 
greenstone.@cs.waikato.ac.nz 
Greenstone gsdl-2.39 Tháng 3 năm 2003 
Hướng dẫn sử dụng: 
Tài liệu này hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Greenstone để truy cập và xây 
dựng các bộ sưu tập Thư viện số. 
Phần 1: Trình bày tổng quát về về các tính năng của phần mềm 
Phần 2: Hướng dẫn sử dụng các bộ sưu tập Greenstone. Giao diện này rất dễ 
sử dụng – Cách học Greenstone nhanh nhất là thực hành – Trong phần này 
bao gồm luôn những thông tin hướng dẫn trực tuyến cho mot bộ sưu tập 
bình thường. 
Phần 3: Hướng dẫn bạn tự xây dựng các bộ sưu tập Thư viện bằng công cụ 
Greenstone Collector. Công cụ này bao gồm các trang Web hướng dẫn bạn 
từng bước xây dựng một bộ sưu tập. 
Phần 4: Giới thiệu tính năng Quản lí, cho phép người quản lí hệ thống có thể 
theo dõi được diễn tiến công việc và kiểm soát được những người đang làm 
công việc thiết kế các bộ sưu tập. 
Phần phụ lục: Liệt kê các tính năng của phần mềm Greenstone và cung cấp 
một bảng chú giải thuật ngữ được sử dụng trong toàn bộ tài liệu này. 
Các tập tài liệu trong Bộ phần mềm Greenstone 
 Bộ phần mềm này bao gồm 4 tập tài liệu: 
• Hướng dẫn cài đặt 
• Hướng dẫn sử dụng 
• Hướng dẫn phát triển 
• Từ tài liệu bằng giấy đưa lên bộ sưu tập. 
Những thành viên tham gia dự án phần mềm Greenstone 
Greenstone là sự hợp tác của nhiều người trong đó Rodger McNab và Stefan 
Boddie là hai nhân vật chủ yếu trong việc thiết kế và phát triển phần mềm 
này. Ngoài ra còn có sự đóng góp của các tác giả sau: David Bainbridge, 
George Buchanan, Hong chen, Elke Duncker, Carl Gutwin, Geoff Holmes, 
John McPherson, Craig Nevill-Manning, Gordon Paynter, Bernhard 
Pfahringe, Todd Reed, Bill Rogers và Stuart Yeates. Những thành viên khác 
trong dự án Thư viện số tham gia phần Thiết kế hệ thống là: Mark Apperley, 
Sally Jo Cunningham, Steve Jones, Te Taka Keegan, Michel Loots, Malika 
Mahoui và Lloyd Smith. 
Chúng tôi cũng chân thành cảm ơn thấ cả những ai đã góp sức vào việc xây 
dựng MG, GDBM, WGET, WV, PDF2HTML, PERL trong phiên bản này 
1. TỔNG QUAN VỀ GREENSTONE .............................................................................. 4 
1.1. Các bộ tài liệu ........................................................................................................ 4 
1.2. Tìm kiếm thông tin................................................................................................. 5 
1.3. Định dạng dữ liệu................................................................................................... 5 
1.4. Các tài liệu Đa phương tiện và Đa ngôn ngữ......................................................... 5 
1.5. Chức năng phân phối của phần mềm..................................................................... 6 
2. SỬ DỤNG BỘ PHẦN MỀM GREENSTONE ............................................................. 7 
2.1. Cài đặt phần mềm bằng CD-ROM......................................................................... 7 
2.2. Tìm kiếm thông tin................................................................................................. 8 
2.3. Thay đổi thuộc tính .............................................................................................. 14 
3. TẬP HỢP CÁC TÀI LIỆU.......................................................................................... 17 
3.1. Logging in............................................................................................................ 17 
3.2. Cấu trúc Dialog.................................................................................................... 18 
3.3. Thu thập thông tin................................................................................................ 19 
3.4. Dữ liệu nguồn ...................................................................................................... 20 
3.5. Cấu hình Bộ sưu tập............................................................................................. 24 
3.6. Xây dựng Bộ sưu tập ........................................................................................... 25 
3.7. Trình bày bộ sưu tập ................................................................... ... phía dưới Hình 4g, với nút view collection được kích hoạt 
để liên kết người dùng với bộ sưu tập mới xây dựng thành công. 
Cuối cùng, có một chức năng là gửi E-mail đến địa chỉ liên lạc của bộ sưu 
tập và đến người quản trị hệ thống bất cứ khi nào bộ sưu tập được tạo ra 
(hoặc sữa đổi). Điều này cho phép những người có trách nhiệm kiểm tra khi 
có những thay đổi, và theo dõi những việc đang xảy ra với hệ thống. Các 
điều kiện mặc định là không hoạt động nhưng có thể được chỉnh cho kích 
hoạt bằng thay đổi các file cấu hình main.cfg (xem phần Greenstone Digital 
Library Developer’s Guide. Phần 4). 
3.8. Làm việc với bộ sưu tập đã tồn tại 
Khi bạn sử dụng chức năng collector bạn phải xác định được rằng bạn muốn 
tạo ra một bộ sưu tập mới hoàn toàn hay làm việc với bộ sưu tập đã tồn tại, 
thêm hay xoá bộ sưu tập. Bằng cách tạo ra các cấu trúc tìm kiếm và trình 
duyệt tự động, việc thêm thông tin vào bộ sưu tập đã tồn tại trên Greenstone 
diễn ra rất dễ dàng. Bởi vì không có liên kết nào được nhập vào bằng tay, 
khi một bộ tài liệu mới có cùng một dạng, hệ thống sẽ tự nhận biết và trộn 
vào chung với bộ sưu tập đã có. 
Để làm việc với bộ sưu tập có sẵn, trước tiên bạn phải chọn bộ sưu tập từ 
danh mục bộ sưu tập được cung cấp. Một số bộ sưu tập được đánh dấu là 
không thể sữa đổi thì sẽ không xuất hiện trong danh mục liệt kê này. Với bộ 
sưu tập, bạn có thể. 
• Thêm dữ liệu mới và tái tạo lại bộ sưu tập 
• Chỉnh sữa file cấu hình của bộ sưu tập 
• Xóa toàn bộ bộ sưu tập 
• Truy xuất bộ sưu tập ra CD-ROM 
Thêm dữ liệu mới 
Tất cả những file bạn chỉ định sẽ được thêm vào bộ sưu tập, do đó bạn phải 
chắc rằng nó chưa tồn tại trong bộ sưu tập, nếu không bộ sưu tập sẽ chứa hai 
file giống hệt nhau. Các file này được nhận dạng bằng đường dẫn đầy đủ, 
những trang web hay địa chỉ web tuyệt đối. Bạn phải xác định rõ những thư 
mục hay những file như khi bạn xây dựng bộ sưu tập mới. 
Nếu khi thêm dữ liệu mới vào bộ sưu tập mà vì một số nguyên nhân có thể 
làm cho quá trình này không thực hiện được, có thể là do bộ sưu tập cũ chưa 
thể thay đổi 
Chỉnh sữa file cấu hình 
Những người sử dụng thành thạo có thể chỉnh sửa tập tin cấu hình của bộ 
sưu tập, như là họ làm khi xây dựng bộ sưu tập mới. Phần 4 dưới đây sẽ giải 
thích rõ hơn về cách cài đặt cấu hình. 
Xoá bộ sưu tập 
Bạn sẽ được thông báo để xác nhận xem có thật sự muốn xoá bộ sưu tập 
không. Một khi đã xoá thì Greenstone không thể hồi phục lại. 
Truy xuất bộ sưu tập 
Bạn có thể xuất bộ sưu tập ra ngoài dưới một dĩa CD-ROM tự dộng cài đặt 
và sử dụng của Greenston dành cho Windows. Vì các phần mềm thương mại 
để tạo các CDs tự cài đặt rất tốn kém, công cụ này bao gồm cả một phần cài 
đặt riêng. 
Khi bạn truy xuất bộ sưu tập, hộp hội thoại sẽ thông báo cho bạn biết tên thư 
mục được xuất đến. Toàn bộ nội dung của thư mục sẽ được ghi lên CD-
ROM bằng các công cụ ghi chép CD-writing thông thường. Vì cấu hình của 
Windows rất đa dạng, Greenstone rất khó kiểm tra và sửa lỗi cho tất cả các 
trường hợp. Nếu bạn bị lỗi và bạn có được một bộ phần mềm thương mại 
dùng để cài đặt( ví dụ như. InstallShield), bạn có thể sử dụng nó để tạo ra 
đĩa CD-ROMs từ những thông tin mà bộ sưu tập cung cấp. Thư mục truy 
xuất đến được đề cập phía trên chứa 4 file liên quan đến quá trình cài đặt và 
3 thư mục con chứa toàn bộ phần mềm và bộ sưu tập. Bạn hãy xóa bốn file 
này và sử dụng InstallShield để tạo một ảnh CD-ROM dùng trong việc cài 
đặt những thư mục và tạo một biểu tượng dẫn đến chương trình 
gsdl\server.exe. 
3.9. Định dạng tài liệu 
khi xây dựng bộ sưu tập, phần mềm Greenstone xử lý các định dạng khác 
nhau của tài liệu gốc bằng dùng một plugin viết riêng cho dạng tài liệu đó. 
Các plugin được ghi rõ trong file cấu hình bộ sưu tập. Nói chung phần mềm 
Greenstone sử dụng tên file để quy định thuộc tính của tài liệu ví dụ như 
foo.txt được quy định là file văn bản, còn foo.html là dạng file HTML, và 
foo.doc dạng file Word. 
Đây là bảng tóm tắt các file đính kèm (plugins) có sẵn dùng để định dạng 
các tài liệu. Để biết thêm chi tiết về các plugins này và các plugins khác ít 
thông dụng hơn, các bạn hãy tham khảo phần tài liệu tên Greenstone 
DigitalLibrary Developer’s Guide. 
TEXTPlug (*.txt, *.text) 
TEXTPlug là dạng file văn bản thuần tuý. Nó thêm tiêu đề vào phần 
metadata dựa trên dòng đầu của file. 
HTMLPlug (*.htm, *.html; also .shtml, .shm, .asp, .php, .cgi) 
HTMLPlug xử lý các file HTML. Nó tách title metadata dựa trên phần đuôi 
; các metadata khác trình bày cách sử dụng cú pháp metatag của 
HTML cũng được tách ra. Plugin này cung cầp nhiều chọn lựa khác nhau, 
tham khảo thêm trong tài liệu Greenstone Digital Library Developer’s 
Guide 
WORDPlug (*.doc) 
WORDPlug lấy các tài liệu dạng Microsoft Word. Có nhiều tài liệu dạng 
Word khác nhau và ngay cả các chương trình của Microsoft gặp trục trặc khi 
chuyển đổi. Greenstone sử dụng các chương trình độc lập để chuyển đổi các 
file dạng Word sang dạng HTML. Đối với một số tài liệu thuộc các phiên 
bản trước đó, hệ thống phải sử dụng đến thuật toán phân tích giản đơn để 
tìm tất cả các chuỗi ký tự trong file nguồn 
PDFPlug (*.pdf) 
PDFPlug nhận tài liệu dạng PDF (Adobe’s Portable Document Format). 
Giống như WORDPlug, nó sử dụng một chương trình độc lập, trong trường 
hợp này là chương trình pdftohtml để chuyển đổi file dạng PDF sang dạng 
HTML. 
Đối với WORDPlug, theo mặc định thì bộ sưu tập sẽ trình bày file tương tự 
dạng HTML, khi người dùng nhấp chuột vào biểu tượng document; tuy 
nhiên chuỗi ký tự định dạng trong file cấu hình bộ sưu tập có được điều 
chỉnh để cho phép người dùng truy cập vào file gốc PDF (các bạn nên sửu 
dụng cách nbày). Giống như trên, chỉ cần thay thế các tag  
bằng  
Chương trình pdftohtml có lỗi trên một số file PDF. Chuyện gì sẽ xãy ra khi 
mà quá trình chuyển đổi diễn ra trong một thời gian dài, và thường xuất hiện 
thông báo lỗi liên quan đến quá trình chuyển đổi trên màn hình. Nếu có xãy 
ra lỗi, thì giải pháp duy nhất là loại bỏ tài liệu bị lỗi ra khỏi bộ sưu tập. 
Thêm vào đó, PDFPlug không xử lí được các tập tin PDF bị mã hóa. 
PSPlug (*.ps) 
PSPlug lấy tài liệu dưới dạng PostScript. Nó làm việc tốt nhất nếu một 
chương trình ps2ascii của Linux đã được cài đặt sẵn. Chương trình này có 
sẵn trên hầu hết các cài đặt Linux, nhưng không phải Windows. Nếu chương 
trình này không có sẵn, PSPlug phải dùng đến thuật toán phân tích văn bản 
đơn giản. 
EMAILPlug (*.email) 
EMAILPlug xử lí các tập tin chứa E-mail, và xử lí những định dạng email 
thông thường được dùng trên Netscape, Eudora, and Unix. Mỗi tài liệu 
nguồn được kiểm tra xem nó có chứa một hoặc nhiều email khác gộp chung 
lại hay không, nếu có, phần nội dung của email sẽ dược xử lí. Plugin sẽ thu 
thập metadata về Subject, To, From, và Date. 
Tuy nhien, plugin này chưa xử lí được các email mã hóa dưới dạng MIME. 
Trên trên lí thuyết là có thể nhưng trên thực tế, dạng mã hóa này hơi lạ so 
với các dạng khác. 
ZIPPlug (.gz, .z, .tgz, .taz, .bz, .zip, .tar) 
Plugin ZIPPlug xử lý các file dưới dạng nén hoặc lưu trữ: gzip (.gz, .z, .tgz, 
.taz), bzip (.bz), zip (.zip .jar), và tar (.tar). Nó giải nén bằng các chương 
trình gunzip, bunzip, unzip, và tar theo chuẩn Linux utilities. ZIPPlug không 
hoạt động trên hệ điều hành Windows. 
4. CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ 
Các phần mềm Greenstone đều có tính năng quản trị. Để sử dụng tính năng 
này, bạn hãy nhấp chuột vào mục administration ở trang đầu tiên. 
Trang đầu tiên sẽ trình bày thông tin của mỗi bộ sưu tập trên hệ thống. Lưu 
ý rằng, có một số bộ sưu tập có tính cá nhân sẽ không trình bày trên “home 
page” và mang những tên riêng hoặc là tên đầy đủ, nếu là trang công cộng 
mà không được trình bày hoặc là không chạy, nhấp chuột vào bảng tóm tắt 
của bộ sưu tập (cột đầu tiên trong - Hình 5) sẽ cho ta biết một số thông tin 
về bộ sưu tập lấy từ file cấu hình của bộ sưu tập hoặc từ các cấu trúc khác 
bên trong của bộ sưu tập. Nếu bộ sưu tập đều có tính công cộng và hoạt 
động được, khi nhấp chuột vào cột fullname (cột thứ 2 – Hình 5) bạn sẽ có 
được thông tin chi tiết về bộ sưu tập cần tìm. 
Bộ sưu tập mà chúng ta xâydựng trong phần 3.2–3.6 có tên là wohiex, và tên 
đầy đủ là Women’s History Excerpt, ở dòng cuối của hình 5. Hình 6 sẽ trình 
bày thông tin chi tiết về bộ sưu tập khi chúng ta nhấp chuột vào cột 
fullname. Phần đầu tiên sẽ cho biết thông tin về file cấu hình và kích thước 
bộ sưu tập (khoảng 1000 tài liệu, 1 triêu từ, chiếm trên 6Mb). Phần kế sẽ 
chứa thông tin nội bộ liên quan đến giao thức liên lạc đến các bộ sưu tập. Ví 
dụ với chức năng filter options dùng cho “QueryFilter” sẽ trình bày các hộp 
tùy chọn và các giá trị có thể được dùng khi truy vấn đến bộ sưu tập. 
Chức năng quản trị sẽ trình bày các thông tin về quá trình cài đặt và cho 
phép được sữa đổi. Nó giúp cho quá trình kiểm tra lỗi nhanh chóng và dễ 
dàng hơn trong việc ghi lại những lổi trong máy. Nó có thể phân quyền cho 
người dùng để xho phép người khác xây dựng tiếp bộ sưu tập và thêm thông 
tin mới vào bộ sưu tập sẵn có. Tất cả những tính năng này đều được truy cập 
trực tiếp từ danh mục liệt kê ở bên trái trong hình 5. 
 Hình 5 Tính năng quản trị của 
Greenstone 
Hình 6:Thông tin về bộ sưu tập 
Women’s History Excerpt 
4.1. File cấu hình 
Có hai file cấu hình điều khiển hoạt động của Greenstone là file định vị 
gsdlsite.cfg và file cấu hình chính main.cfg. 
File gsdlsite.cfg dùng để định vị trí phần mềm Greenstone được cài đặt. Nó 
được thiết kế để tách riêng với các phần khác. Ví dụ tên của thư mục cài đặt 
phần mềm , địa chỉ trang web của hệ thống và tính năng fastcgi của hệ thống 
có được sử dụng hay không. Các dữ liệu trong file này được mô tả trong 
Greenstone Digital Library Installation Guide 
File main.cfg chứa những thông tin chung cho tất cả các bộ sưu tập 
Greenstone, bao gồm địa chỉ E-mail của người bảo trì hệ thống, các trang 
trạng thái hoặc collector có được kích hoạt hay không, danh mục người 
dùng có được lưu trữ hay không, chứa năng “cookies” có được dùng để xác 
định người dùng hay không. 
4.2. Logs 
Có ba loại log: user log, error log và các giá trị ban đầu. Hai danh mục cuối 
cùng liên quan đến người bảo trì phần mềm. 
Mọi hoạt động của người dùng – Bất cứ ai truy cập vào trang nào cũng đều 
được ghi lại bởi phần mềm Greenstone, mặc dù không ghi lại tên người sử 
dụng. Quá trình đăng nhập được có thể được kích hoạt hay không được 
kích hoạt tùy được viết bằng các dòng lệnh sau: 
logcgiargs true 
usecookies true 
Trong file hệ thống chính, cả hai chọn lựa trên đều được mặc định là sai 
(false) vì thế không có quá trình đăng nhập nào được cho phép trừ khi được 
người quản trị mạng đặt lại thuộc tính. Dòng logcgiargs là dòng quyết định 
quá trình logging được kích họat hay không. Bởi vì quá trình xây dựng 
usecookies là một mã khoá nhận dạng được đánh dấu cho mỗi người dùng, 
mọi hoạt động của người dùng đều được theo dõi thông qua file log này. 
Mỗi dòng là mỗi mẫu tin người dùng đã truy cập trang web – Ngay cả 
những trang được tạo ra để duyệt các file log! Nó có chứa một địa chỉ IP của 
máy người dùng, (b) Thời gian trong ngoặc vuông, (c) các tham số CGI 
trong ngoặc đơn, và (d) tên lọai trình duyệt web (Nestcape được gọi là 
“Mozilla”). Đây là một dòng mẫu, được cắt ra và chú giải cho lệnh của 
người dùng: 
/fast-cgi-bin/niupepalibrary 
(a) its-www1.massey.ac.nz 
(b) [Thu Dec 07 23:47:00 NZDT 2000] 
(c) (a=p, b=0, bcp=, beu=, c=niupepa, cc=, ccp=0, ccs=0, cl=, cm=, 
cq2=, d=, e=, er=, f=0, fc=1, gc=0, gg=text, gt=0, h=, h2=, hl=1, 
hp=, il=l, j=, j2=, k=1, ky=, l=en, m=50, n=, n2=, o=20, p=home, 
pw=, q=, q2=, r=1, s=0, sp=frameset, t=1, ua=, uan=, ug=, 
uma=listusers, umc=, umnpw1=, umnpw2=, umpw=, umug=, umun=, umus=, 
un=, us=invalid, v=0, w=w, x=0, z=130.123.128.4-950647871) 
(d) “Mozilla/4.08 [en] (Win95; I ;Nav)” 
Đối số CGI, “z”, là một mã nhận dạng hoặc “cookie” phát sinh ra bởi trình 
duyệt người dùng: Nó bao gồm số IP của người dùng được theo dõi dựa trên 
thời gian họ truy cập vào Thư viện số lần dầu. File log usage.txt được thay 
thế trong thư mục etc trong cấu trúc file của Thư viện Greenstone (xem 
trong The Greenstone Digital Library Developer’s Guide). Khi quá trình 
logging được kích hoạt, mỗi hành động của người dùng đều được ghi ghi 
lại. Tuy nhiên chỉ 100 dòng cuối cùng của file log được hiển thị bởi link 
usage trong Hình 5. 
4.3. Quản lý người dùng 
Greenstone sử dụng chế dộ bảo mật để kiểm soát việc sử dụng một số tính 
năng. Hiện chức năng này chỉ được dùng để kiểm sóat những người được 
phép sử dụng Collector và một số chức năng quản lý. Đối với bộ sưu tập đặc 
biệt, vbạn có thể yêu cầu xác định người dùng trước khi cung cấp thông tin 
cho họ - ví dụ như, các bộ tài liệu có thể được bảo vệ cho từng một cá nhân, 
và chỉ nhưng ai có password mới sử dụng được chúng. (Tuy nhiên, không có 
bộ sưu tập hiện hành nào sử dụng chức năng này). 
Việc xác định người dùng được thực hiện bằng việc xác định Tên (user 
name) và mật khẩu (password) như trong hình 4a. 
Từ trang administration, bạn có thể liệt kê, thêm hoặc bớt người sử dụng. 
Khả năng này dĩ nhiên là phải được quản lý: chỉ những người được có 
quyền quản lí mới có thể thêm tên người dùng mới, và những nhóm khác 
nhau với các quyền khác nhau. Hiện tại chỉ có những nhóm như: 
“administrator” và “colbuilder”. Thành viên của nhóm đầu tiên thì được 
phép thêm hay di chuyển người dùng. Nhóm thứ hai thì được phép truy cập 
theo các tính năng kể trên để xây dựng bộ sưu tập mới và xoá bộ sưu tập đã 
tồn tại. 
Khi phần mềm Greenstone đã được cài đặt, chỉ những người dùng được gọi 
là admin thì mới thuộc cả hai nhóm trên. Password cho người sử dụng này 
được thiết lập trong suốt quá trình cài đặt. Người dùng có thể tạo ra tên và 
password mới cho những người dùng thuộc nhóm colbuilder, là nhóm có 
khả năng cho phép người dùng khác có thể xây dựng bộ sưu tập. Thông tin 
người dùng được lưu vào trong hai cơ sở dữ liệu để trong cấu trúc file 
Greenstone (xem the Greenstone Digital Library Developer’s Guide). 
4.4. Thông số kỹ thuật 
Các liên kết ở phía dưới dòng thông số kỹ thuật cho biết thêm những thông 
số cài đặt chương trình. Các liên kết chung cho phép truy cập đến các thông 
số kỹ thuật, bao gồm các thư mục mà thông tin được lưu trữ trong đó. Bảng 
danh mục các protocol ứng với mỗi loại protocol có khả năng hoạt động, 
thông tin về mỗi bộ sưu tập được cung cấp bởi protocol. 
Cuối cùng, mã giao diện người dùng được gọi là “receptionist” dùng actions 
để kết nối với nhu cầu của người dùng. Những hành động này tương ứng với 
đối số CGI được gắn nhãn a. Ví dụ: nếu a=status thì receptionist gọi cho 
hiện lên trang trạng thái (status page). Một đề mục trong danh mục cho phép 
truy cập vào danh mục vào các hành động được hổ trợ bởi file hệ thống, và 
những chỉ dẫn khác để các đối số liên quan đến hoạt động xãy ra. 

File đính kèm:

  • pdfthu_vien_dien_tu_greenstone_huong_dan_su_dung.pdf