Tăng cường trích dẫn và ảnh hưởng học thuật của đại học Quốc gia Hà Nội thông qua trắc lượng thư mục VNU-LIC

Nguồn thông tin khoa học và công nghệ

(KH&CN) dưới dạng các cơ sở dữ liệu (CSDL) đã

có một bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng,

quy mô và tính chất từ cuối những năm 1990. Thị

trường thông tin khoa học, nhất là phân khúc các

nguồn tin trực tuyến tăng trưởng với gia tốc lớn và

xâm nhập vào mọi lĩnh vực KH&CN. Đa số các

nguồn tin trực tuyến đều có thể được chia thành

2 bộ phận: các CSDL thư mục và các tệp toàn

văn tương ứng. Hai bộ phận này được tích hợp

với nhau nhằm tạo sự thuận tiện cho người sử

dụng, trong đó, CSDL thư mục thường thực hiện

chức năng cung cấp các thông tin thiết yếu để

người sử dụng có cơ sở quyết định có truy cập,

khai thác phần toàn văn của tài liệu hay không.

Các CSDL khoa học, ngoài chức năng chính là

kiểm soát nguồn tin khoa học phục vụ việc quản

lý, khai thác, tìm kiếm thông tin, thì đều thực hiện

chức năng thống kê khoa học.

Trắc lượng thư mục khai thác, phân tích các

số liệu thống kê sự liên kết/mối quan hệ về nội

dung, tính chất và mức độ kế thừa của các công

trình nghiên cứu thông qua các liên kết trích dẫn

giữa chúng. Các nhà nghiên cứu có thể sử dụng

trắc lượng thư mục để đánh giá và xác định mức

độ ảnh hưởng của một tác giả hoặc mô tả mối

quan hệ qua lại giữa hai hoặc nhiều tác giả, hoặc

tác phẩm. Việc áp dụng các phương pháp của

trắc lượng thư mục đã trực tiếp tạo nên sự ra đời

của các sản phẩm thông tin dạng chỉ dẫn trích

dẫn khoa học (Scientific Citation Index - SCI)

Tăng cường trích dẫn và ảnh hưởng học thuật của đại học Quốc gia Hà Nội thông qua trắc lượng thư mục VNU-LIC trang 1

Trang 1

Tăng cường trích dẫn và ảnh hưởng học thuật của đại học Quốc gia Hà Nội thông qua trắc lượng thư mục VNU-LIC trang 2

Trang 2

Tăng cường trích dẫn và ảnh hưởng học thuật của đại học Quốc gia Hà Nội thông qua trắc lượng thư mục VNU-LIC trang 3

Trang 3

Tăng cường trích dẫn và ảnh hưởng học thuật của đại học Quốc gia Hà Nội thông qua trắc lượng thư mục VNU-LIC trang 4

Trang 4

Tăng cường trích dẫn và ảnh hưởng học thuật của đại học Quốc gia Hà Nội thông qua trắc lượng thư mục VNU-LIC trang 5

Trang 5

Tăng cường trích dẫn và ảnh hưởng học thuật của đại học Quốc gia Hà Nội thông qua trắc lượng thư mục VNU-LIC trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 9320
Bạn đang xem tài liệu "Tăng cường trích dẫn và ảnh hưởng học thuật của đại học Quốc gia Hà Nội thông qua trắc lượng thư mục VNU-LIC", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng cường trích dẫn và ảnh hưởng học thuật của đại học Quốc gia Hà Nội thông qua trắc lượng thư mục VNU-LIC

Tăng cường trích dẫn và ảnh hưởng học thuật của đại học Quốc gia Hà Nội thông qua trắc lượng thư mục VNU-LIC
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2020 11
TĂNG CƯỜNG TRÍCH DẪN VÀ ẢNH HƯỞNG HỌC THUẬT 
CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI THÔNG QUA TRẮC LƯỢNG THƯ MỤC VNU-LIC
TS Nguyễn Huy Chương1, Bùi Tiên Phong2, Nguyễn Thị Ngọc Lan3 
● Tóm tắt: Thống kê, phân tích trích dẫn thông qua các chỉ số tiêu biểu như Impact Factor (IF), 
H-Index nhằm đánh giá, xếp hạng các cá nhân và tổ chức khoa học, hỗ trợ đắc lực cho người dùng 
tin trong việc tìm kiếm, khai thác thông tin. Từ nhiều năm qua, Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại 
học Quốc gia Hà Nội (VNU-LIC) đã triển khai khá hiệu quả hoạt động này. Hy vọng trong thời gian 
tới, VNU-LIC tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng trắc lượng thư mục để tăng cường tiện ích cho người dùng 
tin và góp phần nâng cao thứ hạng của Đại học Quốc gia Hà Nội.
● Từ khóa: Trắc lượng thư mục; trích dẫn khoa học; thông tin - thư viện; Đại học Quốc gia Hà Nội.
ENHANCING THE CITATION AND ACADEMIC INFLUENCE OF VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY, HANOI THROUGH 
VNU-LIC BIBLIOMETRICS
● Abstract: Statistics, analysis of citations through typical indicators such as Impact Factor (IF), 
H-Index to evaluate and rank individuals and scientific organizations, effectively support users in 
believing in search and exploit information. For many years, the Information and Library Center, 
Vietnam National University, Hanoi (VNU-LIC) has implemented this activity quite effectively. 
Hopefully, in the coming time, VNU-LIC will continue to promote the application of directory survey 
to increase the utility for private users and contribute to improving the ranking of Vietnam National 
University, Hanoi.
● Keywords: Bibliometric; scientific citations; library-information; Vietnam National University; Ha Noi.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguồn thông tin khoa học và công nghệ 
(KH&CN) dưới dạng các cơ sở dữ liệu (CSDL) đã 
có một bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, 
quy mô và tính chất từ cuối những năm 1990. Thị 
trường thông tin khoa học, nhất là phân khúc các 
nguồn tin trực tuyến tăng trưởng với gia tốc lớn và 
xâm nhập vào mọi lĩnh vực KH&CN. Đa số các 
nguồn tin trực tuyến đều có thể được chia thành 
2 bộ phận: các CSDL thư mục và các tệp toàn 
văn tương ứng. Hai bộ phận này được tích hợp 
với nhau nhằm tạo sự thuận tiện cho người sử 
dụng, trong đó, CSDL thư mục thường thực hiện 
chức năng cung cấp các thông tin thiết yếu để 
người sử dụng có cơ sở quyết định có truy cập, 
khai thác phần toàn văn của tài liệu hay không. 
Các CSDL khoa học, ngoài chức năng chính là 
kiểm soát nguồn tin khoa học phục vụ việc quản 
lý, khai thác, tìm kiếm thông tin, thì đều thực hiện 
chức năng thống kê khoa học. 
Trắc lượng thư mục khai thác, phân tích các 
số liệu thống kê sự liên kết/mối quan hệ về nội 
dung, tính chất và mức độ kế thừa của các công 
trình nghiên cứu thông qua các liên kết trích dẫn 
giữa chúng. Các nhà nghiên cứu có thể sử dụng 
trắc lượng thư mục để đánh giá và xác định mức 
độ ảnh hưởng của một tác giả hoặc mô tả mối 
quan hệ qua lại giữa hai hoặc nhiều tác giả, hoặc 
tác phẩm. Việc áp dụng các phương pháp của 
trắc lượng thư mục đã trực tiếp tạo nên sự ra đời 
của các sản phẩm thông tin dạng chỉ dẫn trích 
dẫn khoa học (Scientific Citation Index - SCI)
Trích dẫn là phương pháp được sử dụng phổ 
biến trong mọi công trình khoa học, thể hiện sự 
kế thừa trong hoạt động nghiên cứu. Các phân 
tích và thống kê trích dẫn được sử dụng làm 
1 Tiến sỹ, Chủ tịch Liên Chi hội Thư viện Đại học Khu vực Phía Bắc
2 Phó Giám đốc Công ty D&L
3 Phó trưởng phòng phụ trách Phòng Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thông tin - Thư viện, ĐHQGHN
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/202012
một trong các cơ sở quan trọng cho việc đánh 
giá, xếp hạng khoa học đối với mọi chủ thể, từ 
một bài báo, một công trình nghiên cứu, một tạp 
chí khoa học, đến một tác giả, một cộng đồng 
khoa học, thậm chí một quốc gia. Những doanh 
nghiệp thông tin và xuất bản lớn trên thế giới đã 
thực hiện điều này từ trên dưới 2 thập kỷ trước 
(Thomson Reuters từ 1992; Scimago từ 1996,). 
Bước vào thế kỷ XXI, giáo dục Việt Nam 
đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức trong 
bối cảnh xã hội thông tin, nền kinh tế tri thức. Để 
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các trường 
đại học, các thư viện đại học phải không ngừng 
đổi mới, luôn sẵn sàng trợ giúp cho người học và 
người dạy trong việc tìm kiếm, khai thác thông 
tin, thoả mãn các nhu cầu về thông tin hình 
thành trong quá trình học tập và nghiên cứu của 
họ. Ngoài trách nhiệm là nơi thu thập, quản trị, 
tổ chức và cung cấp các nguồn tin, thư viện còn 
cần vươn lên đảm nhiệm tốt vai trò người tư vấn 
thông thái và trực tiếp cung cấp các sản phẩm, 
dịch vụ TT-TV tốt nhất để đáp ứng tối đa mọi 
nhu cầu tin đa dạng của người dùng tin cả về nội 
dung và hình thức.
Thực tế hiện nay cho thấy, các dịch vụ 
TT-TV (DVTT-TV) như cung cấp tài liệu in ấn; 
dịch tài liệu; tra cứu thông tin; hướng dẫn người 
dùng tin,... không đủ để thỏa mãn yêu cầu ngày 
càng cao của người dùng. Để tồn tại và phát triển, 
thư viện phải cải tiến và ứng dụng các công nghệ 
mới để khai thác tài liệu số, phát triển nội dung 
số thành nội dung số đa phương tiện, sách điện 
tử đa phương tiện có khả năng tương tác, ảo hóa 
cao. Từ đó, tạo ra các ebook hình thức mới, thích 
hợp với nhu cầu và thiết bị đầu cuối của người 
dùng tin hiện nay theo xu thế phát triển của công 
nghệ khai thác nội dung số. Đặc biệt, cần đẩy 
mạnh ứng dụng trắc lượng thư mục nhằm thống 
kê công bố khoa học, hỗ trợ tạo lập nguồn tin 
khoa học cũng như giúp đánh giá, chọn lọc kết 
quả nghiên cứu chất lượng cao. Đây cũng là căn 
cứ quan trọng để các tổ chức quốc tế xếp hạng 
các đại học trên thế giới.
2. MỘT SỐ KẾT QUẢ BAN ĐẦU TRONG VIỆC ỨNG 
DỤNG TRẮC LƯỢNG THƯ MỤC TẠI TRUNG TÂM 
THÔNG TIN - THƯ VIỆN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ 
NỘI (VNU-LIC) 
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) - Đại 
học nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực lớn nhất 
nước ta, được xếp thuộc hàng các đại học có uy 
tín ở khu vực đang nỗ lực phát triển để có thêm 
những đóng góp thiết thực và sâu sắc hơn nữa 
vào sự phát triển đất nước, trở thành một đại học 
có đẳng cấp và uy tín trên thế giới. Vì vậy, việc 
ứng dụng trắc lượng thư mục để đánh giá kết 
quả nghiên cứu là rất quan trọng và cấp thiết. 
Hiện nay, ĐHQGHN đã xây dựng CSDL chỉ số 
trích dẫn Việt Nam (Vietnam Citation Index - VIC) 
để đo định lượng công trình công bố. Đồng thời, 
hiểu rõ một trong những tiêu chí để đánh giá xếp 
hạng một trường đại học trên thế giới là số bài 
báo được đăng trên các tạp chí nổi tiếng, tổng số 
lượt trích dẫn, Trung tâm TT-TV, Đại học Quốc 
gia Hà Nội (VNU-LIC) đã triển khai nhiều hoạt 
động rất thiết thực góp phần nâng cao thứ hạng 
của ĐHQGHN trong bảng xếp hạng các trường 
đại học trên thế giới. 
Hình 1. Thư viện số tài liệu nội sinh ĐHQGHN xếp thứ 174 các đại học, học viện
(Nguồn 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2020 13
2.1. Liên kết trang quản lý tài nguyên số 
tới Google Scholar
Trước tiên, VNU-LIC sớm tập trung xây dựng 
kho tài nguyên số nội sinh bằng việc sử dụng 
phần mềm nguồn mở Dspace. Đến nay đã có 
hơn 60.000 tài liệu số nội sinh được khai thác 
qua mạng và được liên kết tới Google Scholar.
Tương tự Web of Science và Scopus, Google 
Scholar là một hệ thống phân tích trích dẫn 
(Citation Analysis) rất phổ biến hiện nay. Thông 
tin phân tích trên Google Scholar được các hệ 
thống như Webometrics sử dụng để đánh giá 
xếp hạng website. Tính đến tháng 11/2019, với 
số lượng 42.300 tài liệu học thuật, trong đó có 
18.200 tài liệu (không tính các sáng chế và trích 
dẫn) được đánh chỉ mục trong Google Scholar, 
VNU-LIC trở thành đơn vị có trang tài nguyên số 
lớn nhất tại Việt Nam và được xếp thứ 174 trong 
số các đại học, học viện trên thế giới.
Để đạt được kết quả này, VNU-LIC đã phối 
hợp rất chặt chẽ với Google Scholar để chuẩn 
hóa, nâng cao chất lượng dữ liệu. Một trong 
những trường dữ liệu được quan tâm nhiều nhất 
là trường tác giả. Với sự giúp đỡ của Google 
Scholar, VNU-LIC đã tìm và chỉnh sửa các biểu 
ghi bị sai thông tin ở trường tác giả như: tác giả 
chính để vào thẻ (metatag) đồng tác giả hay tác 
giả chính hiển thị sau đồng tác giả. Không những 
thế, VNU-LIC còn rà soát và so sánh metadata 
với nội dung tài liệu, chỉnh sửa một số biểu ghi 
metadata miêu tả thiếu tác giả, để đảm bảo 
metadata có chất lượng tốt nhất.
Hình 3. Số liệu thống kê lượt truy cập tại các nơi trên thế giới
(Nguồn 
VNU-LIC cũng đã phối hợp với nhà cung 
cấp dịch vụ để tự động bổ sung thêm các thẻ 
metadata bằng cách dựa vào những giá trị có 
sẵn trong hệ thống như thẻ citation_pdf_url. Đây 
là thẻ không được miêu tả trong chuẩn Dublin 
Core nhưng lại rất hữu ích cho Google Scholar 
trong việc liên kết metadata với các biểu ghi toàn 
văn. Việc kết nối tới Google Scholar giúp cho tài 
nguyên nội sinh của ĐHQGHN được quảng bá 
rộng khắp trên thế giới, giúp người dùng tin dễ 
dàng tiếp cận và khai thác, từ đó tăng số lượng 
trích dẫn của các tác giả trong ĐHQGHN.
Hình 2. So sánh thông tin metadata và dữ liệu toàn văn
 123/27801
PDF: N. B. A. Thu, X. L. T. Hoang, T. D. H. Nguyen, N. P. Thao, L. S. P. Tran
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/202014
2.2. Biên soạn các loại thư mục trực tuyến
Nhằm giúp cán bộ quản lý, giảng dạy, 
nghiên cứu và người học dễ dàng tìm kiếm 
và khai thác tài liệu theo các lĩnh vực chuyên 
môn của mình, VNU-LIC đã biên soạn nhiều 
loại hình thư mục và giới thiệu rộng rãi trên 
website của Trung tâm. Tiêu biểu là các thư 
mục dưới đây:
- Học liệu số theo đơn vị đào tạo. Toàn bộ 
tài liệu số của VNU-LIC được sắp xếp theo 
12 đơn vị đào tạo của ĐHQGHN. Trong mỗi 
đơn vị đào tạo, tài liệu phân chia theo 2 loại 
hình là giáo trình, sách tham khảo và luận án, 
luận văn. Người dùng tin cũng có thể tìm tài 
liệu theo ngành học. Có thể đọc toàn văn các 
tài liệu này trên SmartPhone qua phần mềm 
Bookworm.
- VNU LIC sách mới và VNU LIC sách 
hot. Giới thiệu sách mới nhập về và sách 
được nhiều người đọc. Người dùng tin có thể 
dễ dàng tìm sách theo các chủ đề (được sắp 
xếp theo vần chữ cái).
- Sản phẩm. Đây là một loại thư mục 
chuyên đề được gọi là Hướng dẫn chủ đề 
(Subject Guide). Tài liệu được phân chia 
thành 4 chủ đề lớn là: Khoa học Tự nhiên 
- Công nghệ; Khoa học Xã hội - Nhân văn; 
Ngôn ngữ - Giáo dục; Kinh tế - Luật. Trong 
mỗi chủ đề lớn, tài liệu được xếp theo các 
ngành và chuyên ngành hẹp. Tài liệu đa 
dạng, phong phú bao gồm sách, giáo trình; 
luận án, luận văn; cơ sở dữ liệu,  Ngoài chủ 
đề chính, người dùng tin còn được hướng dẫn 
tìm kiếm các chủ đề liên quan. Đặc biệt, mục 
này được kết nối đến nhiều trang web của 
các thư viện lớn trên thế giới.
- Công trình khoa học của Đại học Quốc 
gia Hà Nội (2006 - 2010). Tiếp nối 4 tập thư 
mục giới thiệu các công trình nghiên cứu 
khoa học của Đại học Tổng hợp Hà Nội từ 
năm 1956, tập V của thư mục này có 2 điểm 
đặc biệt là lần đầu tiên, ngoài bản in còn có 
thư mục được tổ chức dưới dạng cơ sở dữ 
liệu (có thể tra tìm trên mạng) và nội dung, 
nhan đề tài liệu được dịch sang tiếng Anh để 
thuận tiện cho việc hợp tác, chia sẻ dữ liệu và 
quảng bá kết quả nghiên cứu khoa học của 
ĐHQGHN. Tài liệu trong thư mục được phân 
chia theo 5 loại hình ấn phẩm gồm: 1. Luận 
án, luận văn; 2. Sách, giáo trình; 3. Bài đăng 
tạp chí; 4. Báo cáo hội nghị khoa học; 5. Kết 
quả đề tài nghiên cứu khoa học. Trong mỗi 
loại hình, tài liệu được sắp xếp theo vần chữ 
cái tên các thành viên của ĐHQGHN. Cuối 
thư mục có Bảng tra tên tác giả.
- 25 năm công bố quốc tế ISI & Scopus 
của Đại học Quốc gia Hà Nội (1993 - 2008). 
Danh mục được chia làm 2 phần: công bố 
trên ISI và công bố trên Scopus lần lượt theo 
các năm. Cuối mỗi phần đều có Bảng chỉ 
mục tác giả.
2.3. Quản lý hồ sơ tác giả
ĐHQGHN là đơn vị có số lượng nhà 
nghiên cứu lớn nhất trong khối các trường đại 
học tại Việt Nam. Song song với việc quảng 
bá kho tài nguyên số nội sinh ra thế giới, 
VNU-LIC cũng tập trung phối hợp với nhà 
cung cấp để phát triển tính năng “Hồ sơ tác 
giả” với phần mềm Dspace để phục vụ cho 
người dùng tin trong ĐHQGHN. Đây là một 
hình thức để đẩy mạnh việc truyền thông, 
quảng bá nội bộ.
Từ trang chủ của cổng thông tin Trung 
tâm TT-TV, ĐHQGHN (lic.vnu.edu.vn), truy 
cập vào “Tài liệu mở”, bên trái màn hình có 
mục “Hồ sơ tác giả”. Hồ sơ tác giả cung cấp 
thông tin miêu tả về một tác giả như: email, 
học vị, trình độ chuyên môn, đơn vị công 
tác, và đặc biệt là danh sách các tài liệu 
nằm trong kho tài nguyên số nội sinh liên 
quan tới tác giả đó. Người dùng tin cũng có 
thể xem được các thống kê liên quan tới tác 
giả như: số lượng xem, số lượt tải toàn văn,
Bằng việc xây dựng hồ sơ tác giả, VNU-
LIC đang từng bước quảng bá các tác giả tới 
người dùng tin của ĐHQGHN cũng như người 
dùng tin trên toàn thế giới, giúp họ dễ dàng 
tìm kiếm, khai thác và trích dẫn thông tin.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2020 15
Hình 4. Hồ sơ của tác giả Nguyễn Huy Chương
3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
TRẮC LƯỢNG THƯ MỤC TẠI VNU-LIC
3.1. Phát triển tài nguyên thông tin nội sinh
VNU-LIC cần tiếp tục phối hợp với các đơn 
vị thành viên và trực thuộc ĐHQGHN cập nhật 
thường xuyên và đầy đủ các sản phẩm và kết 
quả hoạt động khoa học công nghệ, luận án, 
luận văn, bài đăng tạp chí, kỷ yếu hội nghị, của 
toàn bộ cán bộ và người học thuộc ĐHQG HN 
lên trang Thư viện số tài liệu nội sinh mà VNU-
LIC đang quản lý. Việc đăng tải tài liệu cần đảm 
bảo tuân thủ quyền tác giả và luật sở hữu trí tuệ.
Phát triển tài nguyên thông tin nội sinh sẽ có 
tác động nhiều mặt:
- Đối với VNU-LIC: giúp kho tài nguyên số 
phong phú hơn, đảm bảo cung cấp cho toàn 
thể người dùng tin trong ĐHQGHN nguồn dữ 
liệu đầy đủ, chất lượng, đáp ứng mọi nhu cầu 
nghiên cứu, giảng dạy, học tập.
- Đối với ĐHQGHN và các đơn vị thành 
viên: tăng cường quảng bá rộng rãi tài nguyên 
thông tin của toàn ĐHQGHN cũng như của 
từng trường thành viên với thế giới. Từ đó, nâng 
cao thứ hạng của ĐHQGHN cũng như của từng 
trường thành viên.
- Đối với các tác giả, các công trình nghiên 
cứu: sẽ có thêm một kênh để quảng bá và tiếp 
cận tới các nhà nghiên cứu khác, tăng khả năng 
trích dẫn và từ đó tăng mức độ uy tín của tác giả 
trên thế giới.
3.2. Phát triển thêm tính năng cho hồ sơ 
tác giả
Việc xây dựng Hồ sơ tác giả trên trang Thư 
viện số tài liệu nội sinh của VNU-LIC mới ở giai 
đoạn đầu. Chức năng này cần phải phát triển 
thêm để giúp nâng cao chất lượng của hồ sơ 
và cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho người 
dùng tin. Cụ thể:
- Có khả năng kết nối tới ORCID (Open 
Researcher and Contributor ID) (https://orcid.
org)4. Việc kết nối trang Thư viện số tài liệu nội 
sinh của VNU-LIC tới ORCID giúp cho thông 
tin về tác giả chính xác và đồng bộ trên toàn 
thế giới.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
4 ORCID được thành lập năm 2010, là một tổ chức phi lợi nhuận được hỗ trợ bởi các tổ chức nghiên cứu, các nhà xuất bản, các 
nhà tài trợ, các hiệp hội chuyên nghiệp trên toàn thế giới nhằm mục đích cung cấp số định danh duy nhất cho nhà nghiên cứu.
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/202016
Hình 5. Google Scholar cho phép dễ dàng xuất trích dẫn
- Kết nối tới Web of Science, SCOPUS để 
lấy thông tin về số lượng trích dẫn cho từng bài 
viết, từng tác giả. Những thông tin này có thể 
được hiển thị và thống kê để đánh giá mức độ 
uy tín của từng tác giả ngay trên trang Thư viện 
số tài liệu nội sinh của ĐHQGHN.
3.3. Khả năng trích dẫn mọi lúc mọi nơi
Bên cạnh việc phát triển tài nguyên thông 
tin, VNU-LIC cần xây dựng thêm công cụ để 
các nhà nghiên cứu có thể trích dẫn mọi lúc, 
mọi nơi. Có thể trích dẫn ngay trong giao diện 
xem metadata của tài liệu hay như trên giao 
diện kết quả tìm kiếm của Google Scholar.
Google Scholar có tính năng xuất các trích 
dẫn (citation) để sau đó có thể nhập vào phần 
mềm quản lý tham khảo. Có thể chọn định dạng 
BibTex, EndNote (RIS), RefMan hay RefWorks.
Số lượng trích dẫn sẽ tăng lên do nhà nghiên 
cứu có thể dễ dàng trích xuất và nhập vào các 
phần mềm quản lý tham khảo mà không có bất 
kỳ trở ngại nào. Từ đó, cũng giúp quảng bá bài 
viết của các tác giả trong ĐHQGHN.
Kết luận
Mặc dù mới trong giai đoạn đầu ứng dụng 
trắc lượng thư mục tại ĐHQGHN, song vai trò, 
hiệu quả của trắc lượng thư mục đã thể hiện khá 
rõ. Hy vọng, với sự chỉ đạo và ủng hộ mạnh mẽ 
của lãnh đạo ĐHQGHN và các đơn vị thành 
viên, trực thuộc cùng sự quyết tâm cao của 
VNU-LIC, hoạt động trắc lượng thư mục sẽ tiếp 
tục được triển khai mạnh mẽ tại ĐHQGHN để 
mang lại nhiều tiện ích hơn nữa cho người dùng 
tin, đồng thời vị thế của ĐHQGHN sẽ ngày càng 
được nâng cao trên trường quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Huy Chương (2019). Ứng dụng trắc 
lượng thư mục trong việc tạo lập, kiểm soát, 
quản lý và đánh giá thông tin số. Sách chuyên 
khảo Tối ưu hóa quản trị tri thức số; H.: Đại học 
Quốc gia Hà Nội; 2019.
2. Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc 
gia Hà Nội (2018). Cẩm nang Trung tâm Thông 
tin - Thư viện 2018: 25 năm công bố quốc tế 
ISI & Scopus của Đại học Quốc gia Hà Nội 
(1993 - 2018).
3. https://lic.vnu.edu.vn
4. 
5.  node/32
6. 
7. https://www.vnu.edu.vn
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 8-02-2020; 
Ngày phản biện đánh giá: 20-02-2020; Ngày chấp 
nhận đăng: 15-03-2020).
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

File đính kèm:

  • pdftang_cuong_trich_dan_va_anh_huong_hoc_thuat_cua_dai_hoc_quoc.pdf