Phát triển văn hóa đọc cho sinh viên trường đại học Đồng Tháp - thực trạng và giải pháp
Văn hóa đọc trong môi trường giáo dục là yếu tố quan trọng để hình thành và phát triển nhân
cách cho sinh viên nói chung. Văn hóa đọc giúp tăng khả năng nghiên cứu, tự học, nhận xét, đánh
giá, tư duy tích cực và tư duy phản biện cho sinh viên. Đó là một trong những yếu tố góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo cho nhà trường. Thông qua công việc thực tiễn, đáp ứng nhu
cầu phục vụ sinh viên ngày càng tốt hơn, chúng tôi đã đề xuất và thực hiện đề tài “Phát triển văn
hóa đọc cho sinh viên”. Đây còn là cơ sở cho việc vận dụng các giải pháp đề xuất vào thực tiễn tại
Trung tâm Thông tin Thư viện Lê Vũ Hùng, Trường Đại học Đồng Tháp. Bài viết này tác giả trình
bày các nội dung như sau: Phương pháp nghiên cứu và cơ sở lí luận về phát triển văn hóa đọc; thực
trạng văn hóa đọc của sinh viên Trường Đại học Đồng Tháp; qua đó đề xuất một số giải pháp cho
vấn đề nghiên cứu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển văn hóa đọc cho sinh viên trường đại học Đồng Tháp - thực trạng và giải pháp
15 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 2, 2020, 15-23 PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Nguyễn Thị Như Quyến1* 1Trường Đại học Đồng Tháp *Tác giả liên hệ: ntnquyen@dthu.edu.vn Lịch sử bài báo Ngày nhận: 08/01/2020; Ngày nhận chỉnh sửa: 03/3/2020; Ngày duyệt đăng: 09/3/2020. Tóm tắt Văn hóa đọc trong môi trường giáo dục là yếu tố quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách cho sinh viên nói chung. Văn hóa đọc giúp tăng khả năng nghiên cứu, tự học, nhận xét, đánh giá, tư duy tích cực và tư duy phản biện cho sinh viên. Đó là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cho nhà trường. Thông qua công việc thực tiễn, đáp ứng nhu cầu phục vụ sinh viên ngày càng tốt hơn, chúng tôi đã đề xuất và thực hiện đề tài “Phát triển văn hóa đọc cho sinh viên”. Đây còn là cơ sở cho việc vận dụng các giải pháp đề xuất vào thực tiễn tại Trung tâm Thông tin Thư viện Lê Vũ Hùng, Trường Đại học Đồng Tháp. Bài viết này tác giả trình bày các nội dung như sau: Phương pháp nghiên cứu và cơ sở lí luận về phát triển văn hóa đọc; thực trạng văn hóa đọc của sinh viên Trường Đại học Đồng Tháp; qua đó đề xuất một số giải pháp cho vấn đề nghiên cứu. Từ khóa: Sinh viên, văn hóa đọc, phát triển văn hóa đọc. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- READING CULTURE DEVELOPMENT FOR STUDENTS OF DONG THAP UNIVERSITY - SITUATION AND SOLUTIONS Nguyen Thi Nhu Quyen1* 1Dong Thap University *Corresponding author: ntnquyen@dthu.edu.vn Article history Received: 08/01/2020; Received in revised form: 03/3/2020; Accepted: 09/3/2020 Abstract Reading culture is an important element in the educational environment for constructing and developing student characters. Reading culture helps increase their capabilities to research, self- study, evaluate, think positively and critically. It is one of the elements contributing to the quality of education and training. We have conducted the project titled “Developing reading culture for students”. Thereby, the relevant solutions are applied to Le Vu Hung Center of Information and Library, Dong Thap University. In this paper, we will address research methods and theoretical framework for developing reading culture; the realities of reading culture among students of Dong Thap University and then some solutions recommended. Keywords: Student, reading culture, developing reading culture. 16 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn 1. Đặt vấn đề Văn hóa đọc giúp nâng cao dân trí, nâng cao hiệu quả trong hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học, góp phần kiến tạo nên nét văn hóa và nhân cách riêng biệt, đặc biệt của mỗi cá nhân. Hiện nay còn tồn tại những hạn chế của sinh viên (SV) về lối sống, tác phong, thái độ thể hiện sự thiếu hụt một phần trong văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp, văn hóa giao thông và văn hóa đọc. Vì vậy, các cơ quan quản lý đã ban hành một số văn bản nhằm nâng cao hiệu quả, giá trị của văn hoá đọc, cụ thể như: Quyết định số 1166/QĐ-BVHTTDL, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã chọn ngày 23/4 hàng năm là ngày “Hội sách Việt Nam”; Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị ngày 21/4 hàng năm là ngày “Sách Việt Nam”; Đề án “Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn 2030” để góp phần phát triển văn hoá đọc nói chung. Hơn thế nữa, kỳ họp thứ 8 khóa XIV vào ngày 21 tháng 11 năm 2019 Quốc hội đã thông qua Luật Thư viện 2019, có hiệu lực vào ngày 01 tháng 7 năm 2020, tại Điều 29 Khoản 1 quy định ngày 21 tháng 4 hàng năm là Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam (Dự thảo Luật Thư viện). Phát triển văn hoá đọc giúp cho SV có khả năng tự hiểu mình, để quản lí tốt bản thân, thích nghi với những đổi mới của cộng đồng, xã hội; Tự tin phản biện để bảo vệ những luận chứng của bản thân và những giá trị chân lý; Biết nhận xét, đánh giá khách quan, bình đẳng trong các vấn đề của cuộc sống; Biết cống hiến, biết phụng sự và biết sống tử tế Giá trị của văn hoá đọc luôn tiệm cận đến những ý tưởng tích cực, nhằm phục vụ tốt cho nghiên cứu, vận dụng những nghiên cứu vào thực tiễn một cách phù hợp, khoa học và hiệu quả. 2. Phương pháp nghiên cứu và cơ sở lí luận phát triển văn hóa đọc 2.1. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp quan sát thông qua công việc thực tiễn ở thư viện về hoạt động đọc và nhu cầu đọc của sinh viên; Phương pháp khảo sát thông tin về hoạt động đọc của SV bằng bảng hỏi ankét; Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu. 2.2. Cơ sở lí luận phát triển văn hóa đọc 2.2.1. Một số khái niệm Từ đọc trong từ điển tiếng Việt là phát ra tiếng, thành lời theo bản viết có sẵn. Đọc to, đọc thầm để thấu hiểu nội dung của bản vẽ, nội dung văn bản Thuật ngữ văn hoá đọc cho đến nay chưa có trong từ điển, chưa có một khái niệm hoàn chỉnh và t ... u sâu 35,29 60,84 51,12 41,25 47,13 Chọn tài liệu Tiêu đề, nội dung tài liệu 54,90 76,22 86,67 98,18 78,99 Nguồn gốc của tài liệu 34,06 64,11 55,00 54,55 51,93 Phương tiện,dịch vụ thư viện Cập nhật thông tin trên internet 52,94 72,34 66,67 67,27 64,81 Sử dụng dịch vụ thư viện hàng ngày 35,29 35,11 43,33 41,82 38,89 Đọc trên máy tính của thư viện 39,22 58,01 33,33 56,36 46,73 Bảng số liệu ở trên cho thấy SV có phương pháp đọc chỉ ở mức khá. Đọc hiểu sâu đạt 47,13%, đọc phân tích chiếm 62,09% và đọc lướt chiếm 54,86%. SV đọc tài liệu có sự lựa chọn theo mục tiêu của cá nhân. SV quan tâm đến nguồn gốc của tài liệu chiếm 51,93% và đọc sách theo tiêu đề, nội dung tài liệu là 78,99%. Ngoài ra SV cũng chọn lựa phương tiện và dịch vụ thư viện để cập nhật thông tin ở mức trung bình, trong đó có nội dung SV đến thư viện hàng ngày chỉ chiếm 38,89%, SV cập nhật thông tin trên internet chiếm 64,81%, đọc trên máy tính của thư viện chỉ đạt 46,73%. Điều đó cho thấy cần phải đổi mới một số hoạt động của thư viện. 20 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn 3.2.2. Năng lực lĩnh hội nội dung đọc Năng lực lĩnh hội nội dung đọc được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có khả năng học, khả năng phát hiện vấn đề. Từ đó xác định mục tiêu và nội dung tài liệu sẽ đọc để giải quyết vấn đề. Các yếu tố này được minh họa ở Bảng 3 bên dưới: Bảng 3. Năng lực lĩnh hội nội dung đọc của SV Yếu tố thể hiện SV có năng lực lĩnh hội nội dung đọc Tỷ lệ các tiêu chí (%) Trung bình chung (%)SV1 SV2 SV3 SV4 Sử dụng tài liệu Cho nhu cầu học tập 56,86 76,57 98,33 96,36 82,03 Nghiên cứu khoa học 39,22 60,32 55,00 52,73 51,82 Tiếng Việt 54,90 78,34 98,33 98,45 82,51 Tiếng Anh 43,14 64,41 43,33 45,45 49,08 Tiếng Trung 35,29 54,15 33,33 36,36 39,79 Đọc tài liệu hiệu quả khi Hiểu đúng nội dung 45,10 66,15 58,33 60,00 57,40 Ghi nhớ nội dung 33,33 56,32 50,00 50,91 47,64 Vận dụng kiến thức vào thực tiễn 47,06 72,81 71,67 85,45 69,25 Trong các yếu tố đó có: Sử dụng tài liệu cho nhu cầu học tập chiếm 82,03% và SV sử dụng tài liệu bằng tiếng Việt là cao nhất, chiếm 82,51%, SV ít đọc tài liệu bằng sách ngoại văn. Vì yêu cầu môn học, vi mô đáp ứng nhu cầu bạn đọc ở thư viện và một phần năng lực ngoại ngữ của SV. Đây là cơ sở cho việc bổ sung tài liệu ngoại văn; và SV cần thiết nâng cao khả năng học, học ngoại ngữ và biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Yếu tố này chiếm 69,25% và đọc để hiểu đúng nội dung chiếm ít hơn 11,85%. Do đó, SV cần thiết được hướng dẫn cách đọc sách, cách thu thập thông tin nói chung để hoạt động đọc của SV đạt được hiệu quả cao. 3.3. Năng lực ứng xử với tài liệu Năng lực ứng xử với tài liệu thể hiện một vài yếu tố nhân cách cá nhân của SV. Qua đó cho thấy thái độ của SV đối với tác giả, người khai sinh ra nguồn tư liệu - kho tàng tri thức của nhân loại. Năng lực này được thể hiện qua các yếu tố ở Bảng 4 như sau: Bảng 4. Yếu tố thể hiện năng lực ứng xử với tài liệu của SV Yếu tố thể hiện năng lực ứng xử với tài liệu Các mức độ (%) Hài lòng Không hài lòng Không quan tâm Đánh dấu vào tài liệu bảng in 24,54 51,39 24,07 Ký tên viết nháp vào tài liệu bảng in 21,30 52,31 26,39 Xếp gốc trang sách để làm dấu 25,46 55,56 18,98 Cắt, xé các trang có nội dung yêu thích 20,37 50,00 29,63 Lấy sách, tài liệu để kê hay che chắn 21,30 56,02 22,69 Mức độ đánh giá số liệu ở Bảng 4 có ba mức độ. Trong đó, yếu tố đánh dấu vào tài liệu, ký tên, xếp gốc, cắt, xé, lấy sách kê hay che chắn đều được SV chọn mức không hài lòng là trung bình, ở mức độ hài lòng và không quan tâm thì đạt mức dưới trung bình. Điều đó cho thấy SV có thái độ tích cực với tài liệu, tuy chưa cao nhưng cũng nói lên được mức độ tôn trọng tác giả quyển sách. Đây là nhân cách cá nhân tích cực, có ý thức và biết bảo quản, giữ gìn tài liệu sách nói 21 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 2, 2020, 15-23 chung. Tuy nhiên, SV cần được giảng viên, cán bộ thư viện hỗ trợ về việc nâng cao ý thức trách nhiệm đối với tài liệu thông qua các yêu cầu của môn học và sử dụng dịch vụ của thư viện, giao tiếp tại thư viện giữa cán bộ thư viện với SV. Để nâng cao ý thức cũng như thái độ của SV nhiều hơn nữa đối với tài liệu, sách, tài nguyên thư viện. 3.4. Nhận xét chung về văn hóa đọc của SV 3.4.1. Những ưu điểm SV có thói quen đọc sách, có năng lực lĩnh hội nội dung tài liệu, có phương pháp đọc sách hiệu quả và năng lực ứng xử với tài liệu. Tuy không đạt đến mức cao nhất, nhưng vẫn cho thấy ý thức trách nhiệm của SV, biết tôn trọng sách, tôn trọng tác giả và tôn trọng những giá trị do tri thức mang lại từ sách hay thông tin trên các trang mạng xã hội. Ngoài ra, SV đọc sách, học tập có được tri thức và biết vận dụng tri thức vào cuộc sống. 3.4.2. Những hạn chế Văn hoá đọc cấu thành từ nhiều yếu tố cá nhân khác nhau, trong đó ứng xử với tài liệu là một trong những yếu tố quan trọng mang tính quyết định đến văn hoá đọc và phát triển văn hoá đọc. Nếu SV có thói quen đọc tốt, có phương pháp đọc tốt, có khả năng lĩnh hội nội dung đọc nhưng thiếu khả năng ứng xử tích cực với tài liệu thì phát triển văn hoá đọc chỉ là câu chuyện được nói trên lý thuyết. Qua thực tiễn cho thấy SV có năng lực cũng như thái độ ứng xử với tài liệu chưa cao. Vì vậy, SV cần thiết phải được hướng dẫn, phổ biến vấn đề này trong các hoạt động của thư viện, hay được giảng viên lồng ghép ở các môn học hay chuyên đề của khoa đào tạo. 3.4.3. Nguyên nhân Văn hoá đọc chịu sự chi phối và ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau: + Yếu tố khách quan: Chính trị; Kinh tế; Văn hóa-xã hội; Khoa học, kỹ thuật và công nghệ; Nề nếp gia đình; Phương thức tổ chức giáo dục, tầm nhìn, sứ mạng của nhà trường; Lĩnh vực du lịch; Thư viện trường học; Công tác phát hành, in ấn và xuất bản; Phương tiện thông tin đại chúng; Xu hướng giáo dục và xu thế phát triển của xã hội Trong hoạt động đọc, phát triển văn hoá đọc thì SV là chủ thể nhưng lại bị động bởi các yếu tố khách quan, đó là những thách thức mà SV phải chịu khó thích nghi, chịu khó vượt qua trong quá trình giáo dục tự thân thông qua hoạt động đọc để phát triển văn hoá đọc đúng với mục tiêu của nó. + Yếu tố chủ quan: Tính chất đặc thù và mục tiêu của nghề nghiệp; Tâm lý lứa tuổi khác nhau sẽ có những sở trường và nhu cầu đọc là không như nhau; Trình độ văn hóa và khả năng nhận thức, tư duy tích cực đổi mới hay bảo thủ cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của việc đọc; Tâm lý giới tính cũng là yếu tố góp phần phát triển văn hoá đọc ở những cách thức và mức độ khác nhau; Sự am hiểu về các mảng tri thức trong xã hội của mỗi cá nhân và khả năng quan sát thực tiễn cũng là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của việc đọc, tiếp cận tri thức thông qua văn hoá đọc. 4. Đề xuất một số giải pháp phát triển văn hóa đọc cho SV Văn hoá đọc chịu sự chi phối bởi các yếu tố chủ quan và khách quan. Do đó, để phát triển văn hoá đọc cho SV được hiệu quả chúng tôi đề xuất một số nội dung như sau: 4.1. Nâng cao nhận thức về phát triển văn hóa đọc cho SV Nâng cao nhận thức cho SV về văn hoá đọc và phát triển văn hoá đọc là yếu tố quan trọng mang tính quyết định hiệu quả của phát triển văn hoá đọc. Vì vậy cần có nhiều yếu tố tác động tích cực đến việc đọc của SV như: giảng viên, cán bộ quản lý, cán bộ ở thư viện định hướng để SV sớm tiếp cận đến sách, tài liệu đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập và nghiên cứu của SV. Bằng cách hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức về văn hoá đọc cho SV. Cần chỉ ra cho SV biết lợi ích của việc đọc sách, nghiên cứu tư liệu. Đó là cơ sở để SV nhận thức đúng về văn hoá đọc và phát triển văn hoá đọc một cách hiệu quả. Tư duy và nhận thức tích cực là động cơ để SV thay đổi cách đọc, cách học, cách thức nghiên cứu tài liệu để đem lại kết quả học tập, rèn luyện như mong đợi. Đổi mới trong tư duy về phương pháp, cách thức học tập, nghiên cứu là có sự thay đổi nhân cách cá nhân, 22 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn thái độ ứng xử và giá trị của việc đọc, văn hoá đọc theo chiều hướng tích cực. 4.2. Tạo môi trường đọc thuận lợi cho SV Tạo môi trường đọc thuận lợi cho SV cần sự kết hợp của: thư viện, cán bộ giảng viên, môi trường học tập của nhà trường từ cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị học tập Cụ thể như sau: Một là, giảng viên trực tiếp giảng dạy hỗ trợ và định hướng, kiến tạo cho SV có niềm đam mê đọc sách. Đổi mới cách đánh giá năng lực SV một cách linh hoạt, khoa học và phù hợp với mỗi SV riêng biệt và khác biệt. Nhân cách, thái độ, tư duy và năng lực của mỗi SV là không như nhau, nên cần định hướng và đổi mới cách đánh giá năng lực SV là con đường gần nhất để đi đến quá trình giáo dục tự thân cho SV một cách hiệu quả. Mặt khác, chương trình đào tạo thể hiện qua mỗi sản phẩm trí tuệ sau khi tốt nghiệp, trong đó đặc biệt quan tâm đến đạo đức nghề nghiệp; Điều này chịu sự ảnh hưởng của nhân cách, đạo đức cá nhân trong đó có văn hoá đọc của SV. Nhằm từng bước xây dựng và kiến tạo nền tảng cho việc đọc tích cực, tạo thói quen đọc và tìm kiếm tri thức thông qua việc đọc tư liệu, sách, báo, tạp chí Hai là, thư viện là yếu tố quan trọng hỗ trợ cho SV phát huy năng lực tự học, nghiên cứu khoa học và phát triển văn hoá đọc. Do đó, cần thiết cải tiến một số khâu trong phục vụ bạn đọc như: xem SV là khách hàng khi đến thư viện vì SV và hoạt động đọc của SV là yếu tố quan trọng mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của thư viện; Bổ sung tài liệu kịp thời theo yêu cầu của SV; Bổ sung tài liệu phong phú hơn đối với những chuyên ngành hẹp và các loại tài liệu chuyên khảo; Tăng thêm nhân sự phục vụ bạn đọc tại phòng mượn, các thông tin này được thể hiện ở bảng 5 như sau: Bảng 5. Nội dung cần thiết được đổi mới ở thư viện Nội dung cần đổi mới ở thư viện Rất cần thiết (%) Cần thiết (%) Không cần thiết (%) Tăng cường các hoạt động của thư viện 84,26 12,96 2,78 Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của thư viện 59,26 40,74 0,00 Tăng thêm máy tính cho phòng tự học của SV 69,91 19,44 10,65 Tăng thêm nhân sự cho các phòng phục vụ bạn đọc 50,00 44,91 5,09 Bổ sung thêm nguồn tài liệu chuyên ngành 45,37 46,76 7,87 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thư viện 44,44 51,85 3,70 Ý kiến khác 0,00 0,00 0,00 Trong đó, mức độ “rất cần thiết” được SV chọn nhiều nhất, tiếp đến là mức “cần thiết” và mức “không cần thiết” rất ít, cho thấy SV rất cần sử dụng các dịch vụ của thư viện. Để phát triển văn hoá đọc cho SV một cách hiệu quả, trước tiên cần đáp ứng nhu cầu của SV. Đây là cách tạo ra môi trường đọc tốt cho SV. Thư viện là một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển văn hoá đọc cho SV. Vì vậy, đổi mới một số nội dung để phù hợp với lợi ích SV là việc làm cấp bách và rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Nhu cầu của SV đều vượt mức trên trung bình và đa số ở mức rất cần thiết. Số phần trăm SV chọn ở mức cao nhất là nâng cao các hoạt động của thư viện chiếm 84,26%, tiếp đến là tăng thêm máy tính cho phòng tự học của SV 69,91%. Ngoài ra, thói quen và yếu tố cá nhân được rèn luyện từ sớm là một phần ảnh hưởng hay cộng hưởng để văn hoá đọc được phát triển một cách hiệu quả. Ba là, SV được hình thành nhân cách cá 23 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 2, 2020, 15-23 nhân từ nếp sống của gia đình, nhà trường và xã hội. SV cần được quan tâm từ gia đình rất sớm về các hoạt động học, đọc, giao tiếp ứng xử để hình thành nền tảng căn bản cho việc phát triển văn hoá đọc. Mặt khác, yếu tố tài chính, văn hóa, du lịch, độ tuổi, nghề nghiệp cũng làm chi phối đến hiệu quả của văn hoá đọc, nên SV cần có một quá trình giáo dục tự thân một cách nghiêm túc. SV cần thiết tự học thêm nhiều kiến thức ở các lĩnh vực khác nhau để dễ dàng thích nghi với những đổi mới của xã hội. Ngày nay sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm chi phối đến văn hoá đọc của mỗi cá nhân trong cộng đồng, yêu cầu về kỹ năng STEM (Science-khoa học, Technology-công nghệ, Angineering-kỹ thuật, Maths-toán học) vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với SV nói chung. Vì kiến thức nhà trường là nền tảng căn bản cho mọi ngành nghề, việc đào sâu kiến thức để tăng thêm sự hiểu biết thì không ai có thể học, đọc hay tích lũy thay thế cho SV. 5. Kết luận Phát triển văn hoá đọc cho SV là việc làm thường xuyên và liên tục trong suốt quá trình giáo dục và đào tạo của bản thân mỗi SV, gia đình, nhà trường và xã hội. Vì bốn nhân tố này chi phối và ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến hành vi, thái độ, thói quen, sở thích của mỗi SV khi họ sớm hay muộn tiếp cận đến tư liệu, sách, báo, tạp chí và vật mang thông tin hay tiếp cận đến văn hoá đọc. Sự làm gương, nêu gương của các thế hệ đi trước là một phương thức mang tính khả thi cao, cách giáo dục này phù hợp với truyền thống, thuần phong mỹ tục của người Á Châu. Đọc sách để hướng người đọc đến với mục đích cuộc sống tích cực hơn, hướng người đọc đến chuỗi giá trị nhân văn “chân-thiện-mỹ”. Vì tác giả của mỗi quyển sách luôn gửi gắm những ý tưởng mới, chia sẻ những cảm xúc, cảm nhận từ thực tiễn ở mỗi góc nhìn trong sự phong phú của cuộc sống đến với người đọc. Đọc sách và suy ngẫm những giá trị nhân văn trong từng quyển sách là cách giáo dục tự thân hiệu quả nhất ở mỗi SV nói riêng và người đọc sách nói chung, đó là mục tiêu phát triển của văn hoá đọc./. Lời cám ơn: Nghiên cứu này được hỗ trợ bởi đề tài nghiên cứu khoa học Trường Đại học Đồng Tháp, mã số SPD2019.01.05. Tài liệu tham khảo [1]. Ban Chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013, Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [2]. Vũ Thị Thu Hà (2013), “Văn hóa đọc ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 2(40)/3-2013, tr. 20-27. [3]. Nguyễn Mạnh Hùng (2017), Những câu nói hay về sách và văn hóa đọc, NXB Lao động, Hà Nội. [4]. Trần Thị Minh Nguyệt (2016), “Giáo dục văn hóa đọc trong thư viện trường tiểu học ở Hà Nội”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 5(61)/9- 2016, tr. 6.-13. [5]. Nguyễn Công Phúc (2012), “Văn hóa đọc và công tác đào tạo hướng dẫn bạn đọc- người dùng tin”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 2(34)/3-2012, tr. 7-10. [6]. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 329/QĐ-TTg, ngày 15 tháng 3 năm 2017, Quyết định phê duyệt Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. [7]. Nguyễn Hữu Viêm (2009), “Văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc ở Việt Nam”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 1(17)/2009, tr. 19-26.
File đính kèm:
- phat_trien_van_hoa_doc_cho_sinh_vien_truong_dai_hoc_dong_tha.pdf