Phát triển trung tâm tri thức – thư viện trong trường Đại học
Chức năng chủ yếu của thư viện các trường đại học là thu
thập, xử lý, phổ biến, lưu trữ và sử dụng thông tin cho cộng đồng
người dùng. Trước tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng Công
nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0), dữ liệu, thông tin, tri thức, công
nghệ ngày càng phát triển đã tác động đến các thư viện trường
đại học. Thư viện đại học hiện nay phải trở thành Trung tâm Tri
thức số để sáng tạo (tạo ra và nắm bắt), lưu trữ (gìn giữ, tổ chức và
tích hợp), chia sẻ (giao tiếp), ứng dụng (áp dụng) và tái sử dụng
(chuyển đổi) tri thức trong trường đại học, cộng đồng, xã hội
(IFLA, 2012). Sự thành công của thư viện đại học phụ thuộc vào
khả năng đổi mới, sáng tạo, tối ưu hóa nguồn lực nội bộ, cộng
hưởng nguồn lực của trường đại học, xã hội để phục vụ nhanh hơn,
chính xác, tốt hơn nhu cầu của cộng đồng nhà nghiên cứu và người
dùng. Điều này đòi hỏi các thư viện đại học phải đánh giá lại chức
năng, nhiệm vụ, mở rộng vai trò và trách nhiệm, thay đổi mạnh mẽ
để đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới. Bài viết gợi ý việc tái cấu
trúc mô hình, cơ cấu thư viện, áp dụng quản trị tri thức, tăng cường
dữ liệu, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tiên tiến, đa dạng, nâng cao,
mở rộng dịch vụ, sản phẩm; phát triển thư viện thành Trung tâm Tri
thức số trong trường đại học.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển trung tâm tri thức – thư viện trong trường Đại học
PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Hoàng Văn Dưỡng1* Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu sự cần thiết phát triển thư viện số thành Trung tâm Tri thức số; nghiên cứu các mô hình Trung tâm Tri thức số trên thế giới; phân tích đặc điểm, chức năng và đề xuất tên gọi Trung tâm tri thức – Thư viện trong trường đại học. Các thành phần, trụ cột cơ bản của Trung tâm tri thức bao gồm (i) dữ liệu; (ii) công nghệ; (iii) nhân lực; (iv) sản phẩm, dịch vụ; (v) quản lý; trong đó nhấn mạnh đến tái cấu trúc cơ cấu, áp dụng quản trị tri thức, mở rộng các sản phẩm, dịch vụ. Tổng hợp so sánh /diễn giải /mô hình Trung tâm thông tin – thư viện và Trung tâm tri thức trong trường đại học. Từ khóa: Trung tâm tri thức; Trung tâm Tri thức số; Trung tâm tri thức – Thư viện; Quản trị tri thức; Thư viện số; Thư viện đại học; Thư viện di động; Dịch vụ nghiên cứu; học thuật. Chức năng chủ yếu của thư viện các trường đại học là thu thập, xử lý, phổ biến, lưu trữ và sử dụng thông tin cho cộng đồng người dùng. Trước tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0), dữ liệu, thông tin, tri thức, công nghệ ngày càng phát triển đã tác động đến các thư viện trường đại học. Thư viện đại học hiện nay phải trở thành Trung tâm Tri thức số để sáng tạo (tạo ra và nắm bắt), lưu trữ (gìn giữ, tổ chức và tích hợp), chia sẻ (giao tiếp), ứng dụng (áp dụng) và tái sử dụng (chuyển đổi) tri thức trong trường đại học, cộng đồng, xã hội * Thạc sĩ, Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội. 41 PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC (IFLA, 2012). Sự thành công của thư viện đại học phụ thuộc vào khả năng đổi mới, sáng tạo, tối ưu hóa nguồn lực nội bộ, cộng hưởng nguồn lực của trường đại học, xã hội để phục vụ nhanh hơn, chính xác, tốt hơn nhu cầu của cộng đồng nhà nghiên cứu và người dùng. Điều này đòi hỏi các thư viện đại học phải đánh giá lại chức năng, nhiệm vụ, mở rộng vai trò và trách nhiệm, thay đổi mạnh mẽ để đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới. Bài viết gợi ý việc tái cấu trúc mô hình, cơ cấu thư viện, áp dụng quản trị tri thức, tăng cường dữ liệu, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tiên tiến, đa dạng, nâng cao, mở rộng dịch vụ, sản phẩm; phát triển thư viện thành Trung tâm Tri thức số trong trường đại học. 1. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN THÀNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Yếu tố tác động mạnh mẽ của sự chuyển đổi giáo dục đại học Nhân loại đang bước vào thời đại của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nền kinh tế tri thức (Knowledge economy), xã hội thông tin (Information society) và toàn cầu hóa. Giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học phải thay đổi mạnh mẽ để thích ứng và phát triển với bối cảnh mới: - Việc học diễn ra mọi nơi, mọi lúc với các công cụ học trực tuyến (e-Learning), triết lý học giáo dục kết hợp (Blended Education). Việc học mang tính cá thể hóa, phù hợp với từng cá nhân. Với nền tảng của cuộc CMCN 4.0, mô hình giáo dục 4.0, mô hình đại học 4.0 /đại học thông minh đổi mới /sáng tạo được xây dựng, phát triển dựa trên mô hình quản trị chia sẻ (shared govermence), mô hình 3A (AI - Trí tuệ nhân tạo, Automation - Tự động hóa và Analytics - Phân tích). - Xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục dẫn đến thay đổi về phương pháp giảng dạy, thiết lập lại quá trình học tập với các ứng dụng đã, đang phát triển như: sử dụng thực tế ảo (VR), thực tế tăng cường (AR), lớp học ảo, thí nghiệm ảo, mô phỏng, lớp học 3D, khóa học trực tuyến quy mô lớn – MOOCs (Massive Open Online Courses) 42 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM - Thay đổi đối tượng học “thế hệ Z” (gen Z, iGen) được sinh ra trong giai đoạn 1996 – 2010, thế hệ này lớn lên, giáo dục cùng sự phát triển của công nghệ, Internet, truyền thông xã hội nên đặc điểm của đối tượng sáng tạo hơn, năng động hơn, thực dụng hơn, tự tin hơn. Đối với nhóm đối tượng này, việc học không có ranh giới, học ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào, không giới hạn quyền truy cập và các thông tin, tri thức mới. [1] Giáo dục trở thành hệ sinh thái mà mọi người có thể cùng học tập mọi nơi, mọi lúc với các thiết bị được kết nối. Đầu ra của hệ sinh thái này là những sản phẩm sáng tạo mang tính cá thể, với kiến thức và năng lực đổi mới, sáng tạo. Thư viện đại học là “trái tim”, là trung tâm tri thức, văn hóa của các trường đại học. Bất cứ điều gì tác động, ảnh hưởng đến các trường đại học đều có tác động đến thư viện, thư viện phải thay đổi mạnh mẽ, đổi mới để thích ứng và đáp ứng yêu cầu của người dùng. 1.2. Yếu tố tác động mạnh mẽ của sự chuyển đổi trong hệ thống thư viện - Cuộc cách mạng kỹ thuật số đang diễn ra “đã tăng tốc gần đây với sự gia tăng to lớn của dữ liệu, sự phổ biến của các giao diện di động và sức mạnh ngày càng tăng của trí tuệ nhân tạo (AI)” [8]. Báo cáo Xu hướng của Liên đoàn các Hiệp hội và Tổ chức Thư viện Quốc tế (IFLA) phiên bản Thư viện cũng xác đ ... n thông tin, tri thức thư viện, tích hợp các tiện ích qua điện thoại thông minh, 56 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM Kindles, iPAD và các thiết bị đầu cuối di động khác” (Wei và Yang, 2017). Việc thiết kế thư viện di động phụ thuộc nhiều vào nền tảng di động của người dùng và các dịch vụ bắt nguồn từ nhu cầu của người dùng. Dịch vụ phản ánh tinh thần hướng tới người dùng trong quá trình thiết kế và phục vụ thư viện. Điều này có nghĩa là quyền truy cập vào thư viện di động nằm dưới sự kiểm soát của người dùng và được thiết kế dựa trên các nền tảng kỹ thuật của thiết bị di động của người dùng. Hơn nữa, các nội dung và dịch vụ được cung cấp phải hoàn toàn phù hợp với nhu cầu của người sử dụng thư viện. Nói một cách đơn giản, các dịch vụ thư viện di động có tính lan tỏa và hướng đến người dùng. Nghiên cứu dịch vụ thư viện di động đã tập trung vào ứng dụng thực tế của công nghệ WAP, nền tảng Android, nền tảng IOS hoặc tích hợp các công nghệ và nền tảng khác nhau trong việc xây dựng nền tảng dịch vụ thư viện di động, ứng dụng mã QR, RSS và các công nghệ trong thiết kế, xây dựng dịch vụ thư viện di động. Có khoảng 30 dịch vụ /ứng dụng trong thư viện di động như: Tìm kiếm (Search), tìm kiếm bằng quét mã vạch (barcode), tìm kiếm bằng quét mã QR (QR code), hướng dẫn (Tutorial), hỏi thủ thư (Ask a librarian), sách mới (New books), cơ sở dữ liệu (Databases), tìm kiếm địa phương (Local search), đặt mượn (Order), mượn (Browse), gia hạn và lưu thông (Renew and circulation), tham quan qua giọng nói (Audio tours), tham quan ảo (Virtual tours), trích dẫn (Citation), sách nói (Audio books), phổ biến thông tin có chọn lọc (Selective dissemination of information), nhân viên (Employees), giờ mở cửa (Hours), bản đồ thư viện (Library maps), Google Maps, sự kiện (Events), thư viện của tôi (My Library), trợ giúp (Help), liên lạc với chúng tôi (Contact us), câu hỏi thường gặp (FAQ), phản hồi (Feedback)... như hình 2a,2b. Theo nghiên cứu, thống kê trên thế giới hiện đang có khoảng hơn 50 thư viện đại học và thư viện công cộng đang ứng dụng dịch vụ thư viện di động [19] như một số thư viện của các Đại học Sydney, Đại học Liverpool, Đại học UCLA, Đại học Hồng Kông, Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN1... 1 Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN ứng dụng dịch vụ thư viện di động có tên VNU – LIC bookworm, người dùng có thể tra cứu, mượn, trả tài liệu số trên các thiết bị di động như: điện thoại thông minh, máy tính bảng... 57 PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Hình 2a. Các ứng dụng (app.) dịch vụ thư viện di động (Mansouri, 2019) 58 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM Hình 2b. Các ứng dụng (app.) dịch vụ thư viện di động (Mansouri, 2019) - Dịch vụ nghiên cứu, học thuật: Thư viện học thuật ở các nước như Hoa Kỳ (Jia và cộng sự, 2017) và Úc (Huang và cộng sự, 2017) hiện đang theo đuổi các chiến lược hỗ trợ nghiên cứu, nhằm cung cấp cho các nhà nghiên cứu các dịch vụ thông tin sáng tạo trong suốt quá trình nghiên cứu. Thư viện học thuật của 101 trường đại học được xếp hạng trong top 100 (với 4 trường đại học đứng ở vị trí thứ 98) của bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS1. Trong số sáu chỉ số của bảng xếp hạng, danh tiếng học thuật chiếm tỷ trọng lớn nhất (40%), điều này cho thấy các 1 www.topuniversities.com. 59 PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC trường đại học trên rất xuất sắc về văn hóa nghiên cứu và danh tiếng học thuật; thư viện của các trường trên có vai trò quan trọng trong cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu sáng tạo, đáp ứng nhu cầu của nhà nghiên cứu, nhà khoa học. Các dịch vụ nghiên cứu, học thuật của Trung tâm tri thức được mở rộng, phát triển trên nền tảng dịch vụ của thư viện học thuật, một số các dịch vụ cơ bản có thể kể đến là: - Dịch vụ quản lý dữ liệu nghiên cứu: Chia sẻ và bảo quản dữ liệu nghiên cứu, các phương pháp hay nhất về dữ liệu, nghiên cứu điển hình, lưu trữ và sao lưu, tư vấn và đào tạo, có thể hỗ trợ các nhà nghiên cứu tổ chức và quản lý dữ liệu nghiên cứu. - Nghiên cứu đo lường tác động: Cung cấp cho các nhà nghiên cứu các công cụ, phương pháp, hướng dẫn và đào tạo về đo lường tác động nghiên cứu. Có thể kể đến như chỉ số H, Web of Science, Scopus, Google Scholar và các công cụ altmetrics (ImpactStory, Scholarometer, Mendeley). Cung cấp các chỉ số phân định tên và cấp tạp chí, nơi tác giả có thể đánh giá một công trình học thuật bằng ORCID. Mã định danh tác giả Scopus và ID nhà nghiên cứu, đồng thời lấy dữ liệu yếu tố tác động của tạp chí từ Báo cáo trích dẫn tạp chí, trình phân tích tạp chí Scopus, Eigenfactor.org, chỉ số Google Scholar, xếp hạng tạp chí Scimago - Tham vấn nghiên cứu: Các nhà nghiên cứu gặp phải các vấn đề trong quá trình hoạt động học thuật, chẳng hạn như đơn xin tài trợ nghiên cứu, viết luận án, phương pháp nghiên cứu khoa học, quản lý dữ liệu có thể nhờ Trung tâm tri thức tư vấn. - Đề xuất công cụ nghiên cứu: Với sự phát triển của dữ liệu lớn, các nhà nghiên cứu đều phải đối mặt với nhu cầu phân tích, quản lý và trình bày dữ liệu. Các công cụ nghiên cứu có thể được chia thành hai loại chính như sau: (i) công cụ quản lý và phân tích dữ liệu và (ii) công cụ quản lý trích dẫn. Các công cụ nghiên cứu do Trung tâm Tri thức số cung cấp bao gồm: EndNote, Zotero, Mendeley RefWorks, DMP Tool... [17] và các dịch vụ: - Truy cập mở; - Xuất bản học thuật; - Hướng dẫn nghiên cứu; - Dịch vụ thông tin sở hữu trí tuệ. 60 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM Trung tâm Tri thức số phải thiết lập các bộ phận /trung tâm hỗ trợ nghiên cứu chuyên biệt và thiết lập định hướng rõ ràng, tập hợp tất cả các dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu để làm cho nó trở nên chuẩn hóa và khoa học hơn. [24] Qua phân tích, đánh giá các thành phần /trụ cột nền tảng của thư viện số, đồng thời phát triển thành nền tảng của Trung tâm Tri thức số trong trường đại học, sau đây là khái quát, tổng hợp so sánh, diễn giải mô hình Trung tâm Thông tin – Thư viện và Trung tâm Tri thức số trong trường đại học tại bảng 1: Bảng 1. Tổng hợp so sánh /diễn giải mô hình Trung tâm thông tin – thư viện và Trung tâm tri thức trong trường đại học Nội dung Thông tin – Thư viện Trung tâm Tri thức Tên gọi Trung tâm Thông tin – Thư viện Trung tâm tri thức – Thư viện (Knowledge Hub – Library) Cơ cấu/tổ chức Phân cấp hành chính (phòng/bộ phận/tổ) (chức năng, nhiệm vụ) Luồng / Tuyến công việc / chu trình tri thức (Trung tâm / nhóm / Đội) Quản lý/quản trị Quản lý thông tin (IM) Chủ yếu quản lý tri thức “Hiện” Đơn tuyến Trên – xuống Quản trị tri thức (KM) Quản lý tri thức “Hiện” và “Ẩn” Đa tuyến Trên – xuống – ngang - chéo Dữ liệu Cấu trúc (chủ yếu) Tài nguyên thông tin; tài liệu nội sinh; tài liệu / CSDL ngoại sinh Bộ sưu tập nội bộ; chủ yếu kết nối, chia sẻ nội bộ. Tri thức ‘hiện” Cấu trúc; bán cấu trúc; phi cấu trúc Hồ dữ liệu (Lake data) Dữ liệu lớn (Big Data) Liên kết dữ liệu; Dữ liệu mở (Open Access); Quản lý dữ liệu (DMPs - Data management plans); Kết nối/chia sẻ/ liên thông cộng đồng Tri thức “hiện” và tri thức “ẩn” Công nghệ Kết nối thông tin, kết nối kiến thức. Internet di động; công nghệ ảo và phổ biến. Phần mềm thư viện tích hợp, tìm kiếm tập trung, quản trị tài nguyên số Kết nối tri thức, kết nối vạn vật, kết nối API Khai thác dữ liệu, điện toán đám mây; công nghệ AI và IoT. Công nghệ Chatbot; Trợ lý ảo (Virtual Assistant) Nền tảng / đa nền tảng tích hợp. Ứng dụng (App) di động 61 PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Nội dung Thông tin – Thư viện Trung tâm Tri thức Nhân lực Chuyên gia thông tin Trưởng bộ phận xử lý nghiệp vụ; Dịch vụ thông tin; Công nghệ thông tin Nhân lực thư viện Chuyên gia tri thức Giám đốc tri thức CKO; Giám đốc thông tin CIO; Giám đốc dữ liệu CDO Chuyên viên tri thức (Knowledge steward); kĩ sư tri thức (Knowledge engineer); biên tập tri thức; phân tích tri thức; định hướng tri thức; quản trị tri thức; môi giới tri thức và quản lý sở hữu trí tuệ. Nhân lực thư viện + nhân lực công tác viên (giảng viên, nhà nghiên cứu, người dùng) Dịch vụ, Sản phẩm Hướng đến đáp ứng người dùng Đơn ngành, riêng lẻ Đọc, mượn tài liệu Dịch vụ thông tin theo yêu cầu Dịch vụ nâng cao Dịch vụ lấy người dùng làm trung tâm; thích ứng người dùng, Tiếp cận thông tin / tri thức mọi lúc, mọi nơi cho mọi người; Đa ngành, xuyên ngành. Dịch vụ thư viện di động. Không gian tri thức/sáng tạo. Không gian học tập/nghiên cứu. Đổi mới tri thức. Quản lý dữ liệu nghiên cứu (RDM - Research data management) Truy cập mở. Xuất bản học thuật. Nghiên cứu đo lường tác động. Hướng dẫn nghiên cứu. Tham vấn nghiên cứu. Đề xuất công cụ nghiên cứu. Dịch vụ thông tin sở hữu trí tuệ . Chưa bao giờ các thư viện có nhiều cơ hội để phát triển như ngày nay, đồng thời thư viện đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Việc tự phân tích, đánh giá điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức đối với các thư viện là rất cần thiết để nhìn nhận, đánh giá lại vai trò, chức năng 62 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM và tương lai thư viện trong bối cảnh mới. Cùng với lịch sử phát triển, văn hóa truyền thống của thư viện, với động lực mạnh mẽ, các thư viện phải tự đổi mới, sáng tạo hơn trên nền tảng của thư viện số; thư viện sẽ phát triển trở thành Trung tâm tri thức – Thư viện trong trường đại học, để thích ứng tốt hơn, có sức chống chịu tốt hơn và bền vững hơn; đồng thời khẳng định vai trò hỗ trợ đắc lực cho công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nước nhà. Quá trình chuyển đổi, như người ta nói, “một quả trứng bị vỡ từ bên ngoài chỉ có nghĩa là thức ăn và sự hủy diệt; nhưng nếu bị phá vỡ từ bên trong, nó có nghĩa là tái sinh”. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Đại học Quốc gia Hà Nội (2020), Chiến lược phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2045 (dự thảo). 2. Hoàng Văn Dưỡng (2018), Dữ liệu lớn – Big Data với thư viện thông minh. Thư viện thông minh: Công nghệ - Dữ liệu – Con người., NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 102 – 116. 3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật Thư viện, ban?class_id=1&_page=1&mode=detail&document_id=198547 4. Nguyễn Hoàng Sơn (2019), VNU 4.0 (2020-2025): Phát triển Đại học số - Đại học thông minh trên nền tảng Trung tâm Tri thức số - Học tập số - Nghiên cứu số VNU – LIC 4.0. Cẩm nang Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN., NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 17 – 33. 5. Nguyễn Hoàng Sơn (2020), Chuyển đổi thư viện số thành Trung tâm Tri thức số: nền tảng phát triển đại học số - đại học thông minh, https://lic.vnu.edu.vn/vi/ content/chuyen-doi-tu-thu-vien-so-thanh-trung-tam-tri-thuc-so. Tiếng Anh 6. Cao, G.; Liang, M.; Li, X. (2018), How to make the library smart? The conceptualization of the smart library. The Electronic Library; Oxford. Vol. 36 (5), pp. 811-825. 7. Evers Hans-Dieter, Solvay Gerke and Thomas Menkhoff (2010), Knowledge clusters and knowledge hubs: designing epistemic landscapes for development. Journal of Knowledge management, Kempston. Vol. 14(5), pp. 678-689. 63 PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TRI THỨC – THƯ VIỆN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 8. Gil Press (2017), Salesforce Announces AI Breakthrough, Reducing Information Overloa https://www.forbes.com/sites/gilpress/2017/05/11/ salesforce-announces-ai-breakthrough-reducing-information- overload/#7a8586ea6e07. 9. Huang, H., Jiang, Y. and Qiu, X. (2017),“Study on research plans in Australian University Libraries”, Library Development, Vol. 281 No. 4, pp. 77-83. 10. Husain, S. & Nazim, M. (2013), Concepts of knowledge management among library & information science professionals. International Journal of Information Dissemination and Technology, Vol. 3(4), pp. 264-269. 11. International Federation of Library Associations and Institutions (IFLA) (2016),“Advances in artificial intelligence”, https://trends.ifla.org/ 12. International Federation of Library Associations and Institutions (IFLA) (2014), "The Lyon Declaration on Access to Information and Development". https://www.lyondeclaration.org/about/ 13. International Federation of Library Associations and Institutions (IFLA) (2013), "Building the Trend Report". 14. International Federation of Library Associations and Institutions (IFLA) (2012) KM Section Brochure /KM%20brochure%202012.pdf 15. Koenig M.E. (2018), "What is KM? Knowledge management explained". Truy cập tại: https://www.kmworld.com/Articles/Editorial/What-Is/ What-is-KM-Knowledge-Management-Explained-122649.aspx 16. Jia, D., Wang, M. and Sun, Q. (2017), “Study on the research support services in American University Libraries: based on an analysis on strategic plans texts of libraries”, Library Development, Vol. 281 No. 5, pp. 59-65 17. Li, S.; Zeng, Y.; Guo, S.; Zhuang, X. (2019), Investigation and analysis of research support services in academic libraries. The Electronic Library; Oxford, Vol. 37 (2), pp. 281-301. 18. Lin FR., Lin YC., Luo SM. (2018), Knowledge Hub: A Knowledge Service Platform to Facilitate Knowledge Creation Cycle in a University. Knowledge Management in Organizations. KMO 2018. Communications in Computer and Information Science, vol. 877. 64 PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 19. Long Xiao (2020), Innovative application of knowledge management in organizational restructuring of academic libraries: A case study of Peking University Library, International Federation of Library Associations and Institutions, Vol. 46 (1) pp.15–24. 20. Malhan, I.V. & Rao, S. (2005), From library management to knowledge management: A conceptual change. Journal of Information & Knowledge management, Vol.4 (4), pp. 269-277. 21. Mansouri, A.; Nooshin S. A. (2019), Assessing mobile application components in providing library services. The Electronic Library; Oxford. Vol. 37 (1), pp. 49-66. 22. Noh, Y.(2015), Imagining library 4.0: creating a model for future libraries, The Journal of Academic Librarianship, Vol. 41 No. 6, pp. 786-797. 23. Sarrafzadeh, M., Martin, B. & Hazeri, A. (2010), Knowledge management and its potential applicability for libraries. Library Management, Vol. 31(3), pp. 198-212. 24. Xue, J., Jiao, K., Zhang, X.,et al. (2016), Research support service of foreign academic libraries based on research lifecycle. Information Studies: Theory and Application, Vol. 39 No. 5, pp. 110-114. 25. Wei, Q. and Yang, Y. (2017), “WeChat library: a new mode of mobile library service”, The Electronic Library, Oxford. Vol. 35 No. 1, pp. 198-208 26. Zhu Q. and Bie LQ (2016), Restructuring workflow and organization of Peking University Library. Journal of Academic Libraries 2 (2016): pp. 20–27.
File đính kèm:
- phat_trien_trung_tam_tri_thuc_thu_vien_trong_truong_dai_hoc.pdf