Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trong các thư viện khoa học xã hội

Ngoài ra, tại hầu hết các Viện

nghiên cứu chuyên ngành trực thuộc

Viện KHXH Việt Nam, ngoài các loại

CSDL thư mục phản ánh nguồn tài liệu

là sách, tạp chí khoa học, hầu hết đều có

một số CSDL đặc thù. Ví dụ, đó là các

CSDL thư mục phản ánh các luận văn,

luận án khoa học (thạc sĩ và tiến sĩ), các

CSDL phản ánh nguồn tư liệu khảo sát,

điều tra,. Có thể nói, hệ thống các loại

CSDL được tạo lập và phát triển tại

Viện KHXH Việt Nam là rất đa dạng,

phong phú.

Như vậy, số lượng các CSDL hiện có

tại Viện KHXH Việt Nam là khá lớn và

đã tạo nên một bộ phận quan trọng

trong nguồn tin KHXH của quốc gia (8).

Việc duy trì và phát triển hệ thống

CSDL này cần tới một nguồn đầu tư ổn

định và lớn. Bởi vậy, vấn đề nâng cao

hiệu quả khai thác, sử dụng các CSDL

trên đây là một công việc cần phải sớm

được đặt ra và theo đuổi. Việc phát triển

hệ thống CSDL trong các thư viện

KHXH với các nội dung cụ thể trình bày

dưới đây là một trong số các hướng tiếp

cận mà chúng tôi quan tâm.

 

Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trong các thư viện khoa học xã hội trang 1

Trang 1

Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trong các thư viện khoa học xã hội trang 2

Trang 2

Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trong các thư viện khoa học xã hội trang 3

Trang 3

Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trong các thư viện khoa học xã hội trang 4

Trang 4

Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trong các thư viện khoa học xã hội trang 5

Trang 5

Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trong các thư viện khoa học xã hội trang 6

Trang 6

Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trong các thư viện khoa học xã hội trang 7

Trang 7

Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trong các thư viện khoa học xã hội trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 9100
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trong các thư viện khoa học xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trong các thư viện khoa học xã hội

Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trong các thư viện khoa học xã hội
 Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu 
trong các th− viện Khoa học xã hội 
Trần Mạnh Tuấn(*) 
Số l−ợng các cơ sở dữ liệu (CSDL) tại các th− viện thuộc Viện KHXH 
Việt Nam hiện nay là khá lớn và đã tạo nên một bộ phận quan trọng 
trong nguồn tin KHXH của quốc gia. Việc duy trì và phát triển hệ 
thống CSDL này cần tới một nguồn đầu t− ổn định và lớn. Bởi vậy, 
vấn đề nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các CSDL là một công 
việc cần phải sớm đ−ợc đặt ra. Điều đó có thể đ−ợc thực hiện thông 
qua việc tiếp cận theo những h−ớng khác nhau. Nội dung bài viết 
trình bày một số h−ớng tiếp cận nhằm phát triển hệ thống CSDL 
trong các th− viện KHXH thuộc Viện KHXH Việt Nam. 
iện tại, trực thuộc Viện KHXH 
Việt Nam có khoảng 30 th− viện. 
Các cơ quan này đã tạo nên một mạng 
l−ới các th− viện về các ngành KHXH. 
Điểm chung cơ bản của mạng l−ới này, 
ngoài việc tạo nên một bộ s−u tập tài 
liệu KHXH lớn nhất của đất n−ớc, chính 
là chúng đều trực thuộc tổ chức nghiên 
cứu và đào tạo các ngành KHXH lớn 
nhất của quốc gia - Viện KHXH Việt 
Nam. Điều này có nghĩa là, sự phát 
triển về tổ chức và hoạt động của các 
th− viện này cùng phụ thuộc vào các 
quan điểm và chính sách đầu t− của 
Lãnh đạo Viện KHXH Việt Nam. Điều 
đó cho thấy, dù muốn, dù không, các th− 
viện này đều đã hoạt động theo một liên 
minh, một mạng l−ới, và hơn nữa một 
hệ thống các th− viện KHXH. Với cách 
đặt vấn đề đó, bài viết này về các th− 
viện KHXH là đ−ợc sử dụng cho các th− 
viện thuộc Viện(*)KHXH Việt Nam(**). 
Tại Viện Thông tin KHXH, một 
trong các Viện trực thuộc Viện KHXH 
Việt Nam, hiện có 16 CSDL th− mục 
đang đ−ợc tạo lập, cập nhật. Trong đó có: 
- 1 CSDL th− mục đ−ợc tạo lập trên 
cơ sở tích hợp các CSDL th− mục sách 
của các th− viện tại các viện nghiên cứu 
(*)
 ThS., Viện Thông tin KHXH. 
(**)
 Vừa qua, Chính phủ đã cho phép thành lập 
Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện KHXH Việt 
Nam. Việc xây dựng Trung tâm học liệu đảm 
nhận chức năng bảo đảm thông tin phục vụ các 
hoạt động nghiên cứu - đào tạo sau đại học của 
các nghiên cứu sinh và các giáo s− các ngành 
KHXH sẽ là nhu cầu thiết thực tại Học viện. Khi 
đó, chắc chắn mạng l−ới th− viện KHXH sẽ ngày 
càng trở nên hùng mạnh hơn và nhu cầu liên kết 
để tạo nên một hệ thống thông tin sẽ ngày càng 
bức thiết hơn. 
H 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2010 38
chuyên ngành trực thuộc Viện KHXH 
Việt Nam. 
- 13 CSDL th− mục phản ánh các 
nguồn tin khác nhau và đặc thù hiện có 
tại Viện (CSDL th− mục ảnh, h−ơng 
−ớc, thần tích-thần sắc...). 
- 2 CSDL toàn văn – CSDL toàn văn 
Tin nhanh và CSDL toàn văn Báo cáo 
kết quả nghiên cứu. 
Không tính đến 2 CSDL toàn văn, 
14 CSDL còn lại đã và đang đ−ợc khai 
thác trên mạng LAN của Viện Thông 
tin KHXH tại trụ sở 26 Lý Th−ờng Kiệt, 
Hà Nội. 
Ngoài ra, tại hầu hết các Viện 
nghiên cứu chuyên ngành trực thuộc 
Viện KHXH Việt Nam, ngoài các loại 
CSDL th− mục phản ánh nguồn tài liệu 
là sách, tạp chí khoa học, hầu hết đều có 
một số CSDL đặc thù. Ví dụ, đó là các 
CSDL th− mục phản ánh các luận văn, 
luận án khoa học (thạc sĩ và tiến sĩ), các 
CSDL phản ánh nguồn t− liệu khảo sát, 
điều tra,... Có thể nói, hệ thống các loại 
CSDL đ−ợc tạo lập và phát triển tại 
Viện KHXH Việt Nam là rất đa dạng, 
phong phú. 
Nh− vậy, số l−ợng các CSDL hiện có 
tại Viện KHXH Việt Nam là khá lớn và 
đã tạo nên một bộ phận quan trọng 
trong nguồn tin KHXH của quốc gia (8). 
Việc duy trì và phát triển hệ thống 
CSDL này cần tới một nguồn đầu t− ổn 
định và lớn. Bởi vậy, vấn đề nâng cao 
hiệu quả khai thác, sử dụng các CSDL 
trên đây là một công việc cần phải sớm 
đ−ợc đặt ra và theo đuổi. Việc phát triển 
hệ thống CSDL trong các th− viện 
KHXH với các nội dung cụ thể trình bày 
d−ới đây là một trong số các h−ớng tiếp 
cận mà chúng tôi quan tâm. 
1. Phân nhóm các loại CSDL trong th− viện 
Cho đến nay đã có nhiều công trình 
nghiên cứu, các luận văn, luận án khoa 
học đ−ợc phân nhóm loại CSDL với quan 
điểm xem xét chúng là các sản phẩm 
thông tin đ−ợc sử dụng để kiểm soát, tìm 
kiếm, truy cập các nguồn tài liệu hiện 
đ−ợc quản lý tại các cơ quan thông tin - 
th− viện thuộc Viện KHXH Việt Nam. 
Trong bài viết này, cách tiếp cận nh− 
trên không đ−ợc áp dụng. ở đây, chúng 
tôi tập trung vào việc nghiên cứu đối 
chiếu giữa chúng – các sản phẩm thông 
tin với 4 nhóm CSDL đ−ợc tạo lập theo 
thiết kế dịch vụ biên mục tích hợp 
(Connexion) do Online Computer 
Library Center (OCLC, Mỹ) triển khai. 
Dịch vụ này đ−ợc tạo lập từ năm 1998 và 
phát triển mạnh d−ới hình thức Dự án 
CORC (Co-operative Online Resource 
Catalog). Bốn nhóm CSDL này bao gồm: 
a) CSDL (th−ờng là CSDL th− mục) trực 
tiếp phản ánh nguồn thông tin (bộ s−u 
tập thông tin) – Resource DB; b) CSDL 
có chức năng quản lý ng−ời dùng và việc 
khai thác, sử dụng thông tin (Authority 
File); c) CSDL có chức năng cung cấp 
danh mục và kết nối trực tiếp đến các 
nguồn tin trên mạng (Path-Finder File);  ... anh duy nhất của một tài 
liệu/đề mục trên mạng, gắn với vị trí hiện tại của 
tài liệu trên trang web. Khi vị trí này thay đổi, DOI 
vẫn giữ nguyên nh−ng CSDL thể hiện địa chỉ 
website (URL) t−ơng ứng sẽ đ−ợc cập nhật ngay. 
Tham khảo thêm: http:// www.doi. org/ 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2010 40
nghiên cứu mà chúng tôi đã thực hiện, 
CSDL quản trị từ khoá địa danh Việt 
Nam đ−ợc tạo ra là công cụ để kiểm soát 
một loại ngôn ngữ từ điển (thesaurus) 
đặc biệt và là loại ngôn ngữ hậu kết hợp 
(post-coordinated). Vì lý do đó và vì các 
đơn vị từ vựng của ngôn ngữ này đ−ợc 
xây dựng nên từ ngôn ngữ tự nhiên của 
ng−ời dùng tin, mà ý nghĩa và tác động 
của CSDL này không chỉ chủ yếu đối với 
ng−ời xử lý thông tin, mà còn đối với ng−ời 
tìm tin sau này, là công cụ quan trọng 
kiểm soát và bảo trì sự t−ơng tác giữa các 
quá trình xử lý thông tin và tìm tin. 
2. Một số vấn đề phát triển hệ thống CSDL tại Viện 
KHXH Việt Nam 
Từ hệ thống các CSDL th− mục đ−ợc 
tạo lập và khai thác tại Viện KHXH Việt 
Nam, chúng ta có thể nhận thấy sự 
trùng lặp trong phần các CSDL th− mục 
quản lý tài liệu dạng sách là rất lớn. 
Điều này dẫn đến sự tổn hao về nguồn 
lực, làm giảm đáng kể hiệu quả xây dựng 
các nguồn tin dạng số. Viện Thông tin 
KHXH, với t− cách là cơ quan giúp Chủ 
tịch Viện KHXH Việt Nam điều phối hoạt 
động thông tin - th− viện KHXH cần sớm 
tìm ra các giải pháp khắc phục thực 
trạng trên. Xây dựng và đề xuất một quy 
hoạch cho phát triển hệ thống CSDL th− 
mục tại đây là một việc làm nhằm tránh 
đ−ợc sự trùng lặp trong quá trình xây 
dựng các loại CSDL tại đây, góp phần 
nâng cao hiệu quả đầu t− cho hoạt động 
thông tin - th− viện KHXH. 
Cũng cần l−u ý là các nguồn tin cần 
đ−ợc kiểm soát trong lĩnh vực KHXH là 
rất lớn, đa dạng và phân tán ở mức cao 
(đ−ợc tạo ra vào mọi lúc, ở mọi nơi, bởi 
mọi chủ thể...). Do đó, hệ thống các 
CSDL phản ánh chúng – các CSDL 
thuộc nhóm a) – là rất lớn, cồng kềnh, 
và gồm nhiều loại khác nhau, chứ 
không chỉ đơn giản là các CSDL th− 
mục phản ánh nguồn tài liệu dạng sách, 
tài liệu trong một số ít tạp chí khoa học 
nh− hiện có. Tại Viện KHXH Việt Nam 
hiện còn rất nhiều loại nguồn thông tin 
đặc thù khác ch−a đ−ợc kiểm soát bởi 
các CSDL t−ơng ứng. Ví dụ, đó là các bộ 
phận khác nhau tạo nên nguồn tin khoa 
học nội sinh. Điều này đã đ−ợc phản 
ánh trong một đề tài nghiên cứu vào 
năm 2006 (xem: 9). 
Mỗi loại cơ quan thông tin - th− 
viện, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ 
của mình sẽ có −u thế trong việc quản lý 
và cung cấp các dịch vụ liên quan tới 
một loại nguồn thông tin xác định (xem: 
11). Chính vì thế, việc tạo lập các CSDL 
ở những cơ quan thông tin - th− viện 
khác nhau cũng có những khác biệt. 
Mục đích của sự khác biệt ấy chính là 
làm sao để việc khai thác nguồn thông 
tin tại mỗi cơ quan này đạt đ−ợc ở mức 
cao nhất có thể. Và cũng chính vì thế 
mà khả năng chia sẻ nguồn tin giữa các 
cơ quan thông tin - th− viện đ−ợc thực 
hiện một cách lâu dài, bền vững. Điều 
đó cho phép một số cơ quan khác nhau, 
trong quá trình liên kết và chia sẻ 
nguồn lực với nhau, sẽ giúp nhau có thể 
khai thác đ−ợc đầy đủ nguồn tài nguyên 
đã đ−ợc tạo lập từ các thành viên khác 
và ng−ợc lại. 
Phát triển hệ thống các CSDL th− 
mục cần chú ý tới các chuyên đề đang 
thu hút sự quan tâm của giới nghiên 
cứu, nh−: văn hoá và phát triển, toàn 
cầu hoá, nghiên cứu Việt Nam... Về vấn 
đề này, có thể tham khảo thêm các 
nguyên lý xây dựng hệ thống chuyên đề 
trong quá trình triển khai dịch vụ cung 
cấp thông tin theo chuyên đề - dịch vụ 
đang thu hút sự quan tâm của đông đảo 
giới dùng tin là các nhà khoa học. Ngoài 
Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu... 41
ra, cần đặc biệt quan tâm tới sự liên kết, 
phối hợp chặt chẽ giữa Viện Thông tin 
KHXH và các cơ quan thông tin - th− 
viện chuyên ngành thuộc các tổ chức 
nghiên cứu, đào tạo về KHXH, tr−ớc hết 
là các tr−ờng đại học đa ngành lớn nh− 
Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc 
gia Tp. Hồ Chí Minh,... 
Để tiến tới xây dựng một quy hoạch 
phát triển các CSDL th− mục phản ánh 
nguồn thông tin tài liệu về KHXH của 
n−ớc ta cần nhận diện đầy đủ sự phân 
bố của nguồn tin này theo nhiều khía 
cạnh khác nhau. 
Vấn đề xây dựng và phát triển hệ 
thống các CSDL th− mục nh− trên ở 
trong n−ớc cũng hết sức phức tạp, và 
cần phải đ−ợc nghiên cứu, khảo sát từ 
nhiều khía cạnh khác nhau. Viện 
KHXH Việt Nam là tổ chức khoa học lớn 
nhất có chức năng tạo ra nguồn thông 
tin về KHXH của quốc gia, một bộ phận 
lớn và quan trọng trong nguồn thông tin 
khoa học nội sinh của quốc gia. Chính vì 
thế, quan điểm và kế hoạch phát triển 
các CSDL th− mục với t− cách công cụ 
thực hiện chức năng kiểm soát th− mục 
nguồn thông tin KHXH của quốc gia của 
Viện KHXH Việt Nam có một ý nghĩa 
và vị trí đặc biệt quan trọng trong quá 
trình xây dựng và phát triển ngân hàng 
thông tin khoa học của quốc gia. 
Viện Thông tin KHXH cần nghiên 
cứu, xây dựng và đề xuất h−ớng phát 
triển các CSDL th− mục bao quát các bộ 
phận khác nhau trong nguồn tin khoa 
học nội sinh tại Viện KHXH Việt Nam. 
Ví dụ đó là CSDL th− mục phản ánh các 
luận án/luận văn khoa học, báo cáo kết 
quả nghiên cứu, nguồn học liệu đ−ợc tạo 
lập và sử dụng trong hoạt động đào tạo, 
thuyết minh đề tài nghiên cứu, các dự 
án điều tra cơ bản, hệ thống t− liệu điền 
dã của các ngành KHXH, CSDL dữ kiện 
về các tổ chức, cá nhân hoạt động trong 
lĩnh vực KHXH, CSDL về các CSDL 
trong lĩnh vực KHXH (CSDL siêu dữ 
liệu)... Tr−ớc mắt, đối với CSDL th− 
mục quản lý tài liệu là sách và tạp chí 
trong lĩnh vực KHXH của n−ớc ta, có 
thể đ−ợc tạo nên từ các CSDL th− mục 
quốc gia do Th− viện Quốc gia Việt Nam 
xây dựng và phổ biến. Tạo lập và phát 
triển hệ thống CSDL theo h−ớng đó 
cũng có nghĩa là tiến hành các b−ớc 
chuẩn bị cần thiết để thực hiện việc chia 
sẻ nguồn lực giữa các thành viên trong 
hệ thống thông tin - th− viện trên phạm 
vi quốc gia. 
Nếu việc tạo ra nguồn tin KHXH 
đ−ợc thực hiện bởi tất cả các tổ chức 
nghiên cứu và đào tạo của Việt Nam, thì 
rõ ràng quan điểm và kế hoạch tạo lập, 
phát triển hệ thống CSDL th− mục về 
KHXH cũng phải đ−ợc xây dựng trên cơ 
sở thực tiễn này. Điều đó cho thấy, 
trong quá trình xây dựng và phát triển 
các CSDL th− mục về KHXH ở n−ớc ta, 
cần xác định rõ và hợp lý vai trò, vị trí 
của Viện Thông tin KHXH, các cơ quan 
thông tin - th− viện chuyên ngành 
KHXH và các tổ chức nghiên cứu-đào 
tạo hữu quan khác của cả n−ớc. Điều 
này cũng hoàn toàn có thể thực hiện 
đ−ợc bởi các điều kiện và giải pháp về 
công nghệ hiện tại: Sự ra đời của 
Internet và các chuẩn trong xử lý, bao 
gói thông tin đã cho phép thông tin đ−ợc 
phát triển và quản lý một cách phân tán 
và việc khai thác, truy cập thông tin 
đ−ợc thực hiện một cách thuận lợi mà 
không bị lệ thuộc vào các yếu tố không 
gian và thời gian. 
Tựu chung, quy hoạch xây dựng hệ 
thống CSDL th− mục tại Viện KHXH 
Việt Nam cần đ−ợc xây dựng trên 
nguyên tắc: 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2010 42
- Tập trung vào việc xây dựng hệ 
thống CSDL th− mục phản ánh nguồn tin 
đ−ợc tạo ra – chính là những thông tin 
phản ánh các loại hình kết quả hoạt động 
khoa học - tại Viện KHXH Việt Nam. 
- Xây dựng một số quy định/chuẩn 
thống nhất cho việc trình bày và xử lý 
đối với mỗi loại nguồn thông tin đ−ợc 
tạo ra t−ơng ứng với mỗi loại kết quả 
hoạt động khoa học: nghiên cứu khoa 
học; quản lý khoa học; điều tra cơ bản, 
điền dã; đào tạo; hợp tác quốc tế; hội 
thảo, hội nghị khoa học... 
- CSDL th− mục sẽ đ−ợc tạo lập tại 
chính nơi mà nguồn tin mà chúng phản 
ánh đ−ợc tạo ra. 
Cần xây dựng một số CSDL có chức 
năng quản trị các công cụ xử lý thông 
tin đang đ−ợc sử dụng phổ biến trong 
Hệ thống thông tin - th− viện quốc gia – 
các CSDL t−ơng ứng với nhóm c) của Dự 
án CORC. Ví dụ, đó là các CSDL quản 
trị Bảng phân loại DDC đã đ−ợc dịch 
sang tiếng Việt (WebDewey cho phiên 
bản tiếng Việt), CSDL quản trị khung 
đề mục chủ đề do Th− viện Quốc hội Mỹ 
xây dựng và phổ biến (LCSH - với điều 
kiện khi hệ thống này đ−ợc dịch sang 
tiếng Việt!) và các CSDL quản trị các 
loại ngôn ngữ t− liệu phổ biến khác 
trong các cơ quan thông tin - th− viện 
KHXH: Hệ thống từ khoá có kiểm soát 
nói chung (thesaurus trong các ngành 
KHXH), các hệ thống từ khoá địa danh, 
từ khoá thời gian... 
Nếu nh−, kế hoạch phát triển các 
CSDL t−ơng ứng với nhóm a) trong Dự 
án CORC đ−ợc thực hiện chủ yếu bởi 
các cơ quan thông tin - th− viện chuyên 
ngành (nơi mà nguồn tin khoa học nội 
sinh đ−ợc tạo ra), thì nhiệm vụ chủ yếu 
trong việc tạo lập và phát triển các 
CSDL t−ơng ứng với nhóm c) trong Dự 
án CORC lại thuộc về Viện Thông tin 
KHXH – cơ quan có chức năng điều phối 
và đóng vai trò cơ quan đầu ngành của 
Hệ thống thông tin - th− viện KHXH, 
một cơ quan có chức năng nghiên cứu và 
phát triển trong lĩnh vực thông tin - th− 
viện của n−ớc ta. 
Tính chất khó khăn và phức tạp 
trong việc thực hiện nhiệm vụ này là ở 
chỗ: Việc xây dựng các CSDL quản trị 
các loại ngôn ngữ t− liệu ch−a hề đ−ợc 
giải quyết trong thực tiễn công tác 
thông tin - th− viện n−ớc ta; hơn nữa, 
còn là vì bản thân tính chất phức tạp 
của các bài toán cần giải quyết. Ví dụ 
CSDL quản trị từ khoá địa danh Việt 
Nam cần xử lý đ−ợc các tình huống rất 
phổ biến là sự thay đổi địa danh hành 
chính (Việt Nam) qua thời gian, hoặc 
quan hệ rất phức tạp giữa địa danh 
hành chính và địa danh phi hành 
chính... thông qua việc xác lập quan hệ 
giữa các loại dữ liệu có liên quan một 
cách phù hợp.... Hơn nữa, để có thể thực 
sự là một công cụ hữu hiệu và tiện lợi 
cho ng−ời dùng, chúng lại cần phải đ−ợc 
tích hợp vào hệ thống các loại CSDL 
khác, tr−ớc hết là t−ơng ứng với nhóm 
a) trong dự án CORC. Chỉ đến khi đó, 
chúng mới trở thành các công cụ trợ 
giúp ng−ời dùng theo đúng ý nghĩa, mục 
đích và đòi hỏi của điều đó. 
Tr−ớc mắt, Viện Thông tin KHXH 
cần sớm nghiên cứu, thiết kế và xây dựng 
CSDL quản trị từ khoá địa danh Việt 
Nam, và xem đó là một công cụ quan 
trọng trợ giúp cho các quá trình xử lý 
thông tin (định từ khoá địa lý) cũng nh− 
tìm tin theo dấu hiệu địa danh Việt Nam. 
Các công việc và đòi hỏi đối với vấn 
đề quy hoạch và phát triển hệ thống 
CSDL nh− đã nêu trên đây là rất phức 
tạp, ngay khi chúng mới chỉ dừng ở các 
Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu... 43
nghiên cứu thử nghiệm. Nh−ng nếu 
không triển khai, nếu không xây dựng 
và duy trì đ−ợc sự phối hợp bền vững 
giữa các cơ quan khác nhau, nếu không 
tận dụng công sức, trí tuệ hợp lý cả ở 
trong và ngoài n−ớc, thì không thể tạo 
nên đ−ợc các đổi mới và các b−ớc phát 
triển về chất trong hoạt động thông tin -
th− viện trong lĩnh vực KHXH nói riêng 
và khoa học và công nghệ nói chung ở 
n−ớc ta. Đây vừa là nhiệm vụ của 
những chuyên gia nghiên cứu cũng nh− 
những ng−ời làm công tác tại các cơ 
quan thông tin - th− viện, đồng thời 
cũng là nhiệm vụ của những ng−ời làm 
công tác quản lý nhà n−ớc về hoạt động 
thông tin - th− viện, về ứng dụng công 
nghệ thông tin và truyền thông nói 
chung. Bởi một điều đơn giản: Để có thể 
giải quyết các vấn đề phức tạp nh− trên 
không chỉ đòi hỏi sự hợp sức và liên kết 
giữa nghiên cứu và triển khai, mà còn 
cần một chính sách đầu t− hợp lý, đồng 
bộ và ổn định - nhiệm vụ của quản lý 
Nhà n−ớc. 
3. Kết luận 
Có thể nhận thấy rằng, trong phạm 
vi hệ thống thông tin - th− viện quốc 
gia, hệ thống các th− viện đại học, cũng 
nh− trong phạm vi hoạt động nghiên 
cứu và đào tạo, các vấn đề nh− đã nêu 
không thể và không chỉ đ−ợc xem là 
nhiệm vụ của bất kỳ cơ quan thông tin - 
th− viện khoa học nào, mà cần đ−ợc xem 
là nhiệm vụ lâu dài và chung của mọi tổ 
chức thông tin - th− viện của quốc gia 
bởi nhiều lý do khác nhau. Tr−ớc hết là 
vì sự liên kết về mặt nhận thức và các 
hoạt động khoa học cụ thể giữa các hệ 
thống này với nhau, giữa các thành viên 
của mỗi hệ thống nêu trên đều ch−a trở 
thành một nền nếp, và do đó, hiệu quả 
của điều đó còn rất hạn chế. Trong khi 
đó, sự liên kết giữa nghiên cứu và đào 
tạo giữa các tr−ờng đại học, viện nghiên 
cứu đang trở nên rất chặt chẽ - điều đó 
cho thấy nhu cầu kết nối giữa các chủ 
thể trên từ phía ng−ời dùng tin là rất rõ 
rệt. Có nhiều hoạt động phản ánh sự 
liên kết phối hợp giữa các th− viện đại 
học với các thành viên của hệ thống 
thông tin - th− viện KHXH, trong đó, 
phối hợp cùng nhau phát triển các 
nguồn thông tin dạng số, phát triển hệ 
thống các loại CSDL thành phần theo 
mô hình của dự án CORC là các nội 
dung có tác động và ý nghĩa rất đặc sắc. 
Hy vọng rằng điều đó sẽ sớm trở thành 
hiện thực. 
Tài liệu tham khảo 
1. R. Durbin, J. Nalen, N. Pitre. E-
Book collection development and 
management: The quandary of 
establishing policies and guidelines 
for academic library collections. 
Advances in Library Administration 
and Organization, Volume 19, 2002, 
pp. 59-84. 
2. Hanrong Wang, Guiling Niu, 
Hubbard J. William. Current status 
of reference services in academic 
libraries in mainland China: A web 
analysis. The International 
Information & Library Review, 
Volume 36, Issue 2, June 2004, pp. 
105-110. 
3. Hoàng Lê Minh. Dự án Hệ thống 
thông tin - th− viện điện tử liên kết 
các tr−ờng đại học và việc tăng 
c−ờng tiềm lực khoa học-công nghệ 
cho phát triển kinh tế-xã hội tại 
Thành phố Hồ Chí Minh. Tp. Hồ Chí 
Minh: 2003. 
4. Introduction to CORC. 
rojects/core/ 
5. D. W. King. Some Thoughts on 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2010 44
Academic Library Collections. The 
Journal of Academic Librarianship, 
Volume 30, Issue 4, July 2004, pp. 
261-264. 
6. A. McDonald. Planning academic 
library buildings for a new age: 
Some principles, trends, and 
developments in the United 
Kingdom. Advances in 
Librarianship, Volume 24, 2000, pp. 
51-79. 
7. Liên hiệp Th− viện đại học khu vực 
phía Bắc. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: 
Phát triển và chia sẻ nguồn tài 
nguyên số trong các th− viện đại học 
và nghiên cứu. H.: 18/12/2009, 128tr. 
8. Trần Mạnh Tuấn. Nghiên cứu, xây 
dựng hệ thống sản phẩm và dịch vụ 
thông tin tại Viện KHXH Việt Nam 
giai đoạn hiện nay (Đề tài nghiên 
cứu cấp Bộ). H.: Viện KHXH Việt 
Nam, 2008, 187 tr. 
9. Trần Mạnh Tuấn. Thực trạng và các 
biện pháp nâng cao hiệu quả quản 
lý, khai thác nguồn tin khoa học nội 
sinh tại Viện KHXH Việt Nam (Đề 
tài nghiên cứu cấp Bộ). H.: Viện 
KHXH Việt Nam, 2006, 180tr. 
10. Trần Mạnh Tuấn. Nghiên cứu, xây 
dựng ph−ơng pháp sử dụng từ khoá 
địa danh Việt Nam trong các CSDL 
tại Viện Thông tin KHXH (Đề tài 
nghiên cứu cấp Viện). H.: Viện 
Thông tin KHXH, 2005, 98 tr. và 
một số kết quả nghiên cứu và 
khuyến nghị đã đ−ợc công bố trên 
các diễn đàn nh− Tạp chí Thông tin 
& T− liệu, Thông tin Khoa học xã 
hội... (Cùng tác giả). 
11. C. Guichat, M. Menou. General 
Introdution to Information Works. 
Paris: UNESCO, 1988, 353 p. 

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_he_thong_co_so_du_lieu_trong_cac_thu_vien_khoa_ho.pdf