Phần mềm thư viện số Greenstone và vấn đề ứng dụng trong thực tiễn

Cùng với sự phát triển của công nghệ

thông tin và truyền thông, vào khoảng

những năm 1990 cho tới nay, hoạt động

thông tin - thư viện đã có những bước

phát triển rất rõ rệt. Đồng thời, vấn đề

phát triển các phần mềm được sử dụng

trong lĩnh vực này cũng rất được chú

trọng. ở nước ta, điều này được phản

ánh khá rõ nét, mà biểu hiện là sự xuất

hiện của các phần mềm thư viện số, bao

gồm cả phần mềm thương mại (Libol của

Công ty Tinh Vân, Ilib của Công ty

CMC, Vebrary của Công ty Lạc Việt,.)

và phần mềm nguồn mở (Greenstone,

Zope, Drupal,.). Các phần mềm này đã

giúp việc chuyển đổi từ thư viện truyền

thống sang thư viện số, cũng như giải

quyết các bài toán trong hoạt động thông

tin - thư viện (không chỉ quản lý tài liệu,

mà còn quản lý cả việc luân chuyển tài

liệu, việc khai thác thông tin.) trở nên

thuận tiện hơn. Tuy nhiên, mỗi phần

mềm lại có những đặc trưng và tiện ích

khác nhau. Bài viết này tập trung vào

những nét khái quát về phần mềm Thư

viện số Greenstone (Greenstone Digital

Library) và khả năng ứng dụng phần

mềm này trong thực tiễn hoạt động

thông tin thư viện ở Việt Nam.(*)

 

Phần mềm thư viện số Greenstone và vấn đề ứng dụng trong thực tiễn trang 1

Trang 1

Phần mềm thư viện số Greenstone và vấn đề ứng dụng trong thực tiễn trang 2

Trang 2

Phần mềm thư viện số Greenstone và vấn đề ứng dụng trong thực tiễn trang 3

Trang 3

Phần mềm thư viện số Greenstone và vấn đề ứng dụng trong thực tiễn trang 4

Trang 4

Phần mềm thư viện số Greenstone và vấn đề ứng dụng trong thực tiễn trang 5

Trang 5

Phần mềm thư viện số Greenstone và vấn đề ứng dụng trong thực tiễn trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 9800
Bạn đang xem tài liệu "Phần mềm thư viện số Greenstone và vấn đề ứng dụng trong thực tiễn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phần mềm thư viện số Greenstone và vấn đề ứng dụng trong thực tiễn

Phần mềm thư viện số Greenstone và vấn đề ứng dụng trong thực tiễn
 PHầN MềM THƯ VIệN Số GREENSTONE 
Và VấN Đề ứNG DụNG TRONG THựC TIễN 
Nguyễn Thị Loan(*) 
uá trình ứng dụng công nghệ thông 
tin trong hoạt động thông tin - th− 
viện đã có b−ớc phát triển mạnh mẽ từ 
giữa những năm 1980. Mở đầu quá 
trình này là việc xây dựng và phát triển 
phần mềm quản lý tài liệu trong th− 
viện. Năm 1986 UNESCO đã tạo lập 
phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) 
CDS/ISIS (Computerized Documen-
tation System/Intergrated Set of 
Information System) để cung cấp cho 
các n−ớc đang phát triển, trong đó có 
Việt Nam. 
Cùng với sự phát triển của công nghệ 
thông tin và truyền thông, vào khoảng 
những năm 1990 cho tới nay, hoạt động 
thông tin - th− viện đã có những b−ớc 
phát triển rất rõ rệt. Đồng thời, vấn đề 
phát triển các phần mềm đ−ợc sử dụng 
trong lĩnh vực này cũng rất đ−ợc chú 
trọng. ở n−ớc ta, điều này đ−ợc phản 
ánh khá rõ nét, mà biểu hiện là sự xuất 
hiện của các phần mềm th− viện số, bao 
gồm cả phần mềm th−ơng mại (Libol của 
Công ty Tinh Vân, Ilib của Công ty 
CMC, Vebrary của Công ty Lạc Việt,...) 
và phần mềm nguồn mở (Greenstone, 
Zope, Drupal,...). Các phần mềm này đã 
giúp việc chuyển đổi từ th− viện truyền 
thống sang th− viện số, cũng nh− giải 
quyết các bài toán trong hoạt động thông 
tin - th− viện (không chỉ quản lý tài liệu, 
mà còn quản lý cả việc luân chuyển tài 
liệu, việc khai thác thông tin...) trở nên 
thuận tiện hơn. Tuy nhiên, mỗi phần 
mềm lại có những đặc tr−ng và tiện ích 
khác nhau. Bài viết này tập trung vào 
những nét khái quát về phần mềm Th− 
viện số Greenstone (Greenstone Digital 
Library) và khả năng ứng dụng phần 
mềm này trong thực tiễn hoạt động 
thông tin th− viện ở Việt Nam.(*) 
1. Greenstone là sản phẩm của Dự án 
th− viện số New Zealand tại tr−ờng đại 
học Waikato cùng với sự hợp tác của 
UNESCO và Human Info NGO. 
Greenstone là phần mềm mã nguồn mở 
dùng để xây dựng các bộ s−u tập số. 
Theo David Wheeler, “Phần mềm mã 
nguồn mở sẽ cho phép ng−ời dùng sử 
dụng theo bất kỳ mục đích nào; đ−ợc 
phép nghiên cứu và sửa đổi, đ−ợc phép 
sao chép và tái phát hành phần mềm gốc 
hoặc phần mềm đã sửa đổi mà không 
phải trả tiền cho những ng−ời lập trình 
tr−ớc”. Greenstone là phần mềm đa ngôn 
ngữ. Hiện nay, Greenstone đ−ợc dịch 
sang 60 ngôn ngữ (3). Trong đó 4 ngôn 
ngữ nòng cốt là: Anh, Pháp, Tây Ban 
Nha và Nga. ở Việt Nam, nếu muốn sử 
(*)
 Viện Thông tin Khoa học xã hội. 
Q 
48 Thông tin Khoa học xã hội, số 5.2009 
dụng phiên bản tiếng Việt thì cơ quan 
thông tin-th− viện phải trả phí cho ng−ời 
biên soạn phiên bản tiếng Việt. Ngoài ra, 
Greenstone cũng cung cấp một ph−ơng 
thức mới để tổ chức và xuất bản thông 
tin d−ới dạng số, kể cả trên Internet 
cũng nh− đ−ợc bao gói trên CD- ROM. 
2. Một số −u điểm của Greenstone 
- Truy cập rộng rãi. Bộ s−u tập đ−ợc 
truy cập qua một trình duyệt Web 
chuẩn. 
- Đa hệ (có thể sử dụng trên nhiều hệ 
điều hành). Bộ s−u tập có thể chạy trên 
Windows, Unix/ Linux và Mac OS-X. 
- H−ớng siêu dữ liệu. Các chỉ số l−ớt 
tìm đ−ợc tạo nên từ các siêu dữ liệu. Các 
siêu dữ liệu có thể kết hợp với mỗi tài 
liệu hoặc một phần của tài liệu. 
- Đa ngôn ngữ. Unicode đ−ợc dùng 
để hỗ trợ việc chuyển đổi ngôn ngữ. Chỉ 
mục riêng biệt có thể tạo ra cho những 
ngôn ngữ khác nhau. 
- Thang độ (Scale) lớn. Những bộ s−u 
tập chứa hàng triệu tài liệu, nhiều 
Gigabytes có thể đ−ợc tạo ra. Tìm kiếm 
toàn văn nhanh chóng. Có thể nén để 
giảm kích th−ớc văn bản và các chỉ số 
đ−ợc gắn kèm. 
- T−ơng thích Z39.50. Giao thức 
Z39.50 hỗ trợ việc truy cập máy chủ bên 
ngoài cũng nh− giới thiệu bộ s−u tập 
Greenstone cho ng−ời sử dụng bên ngoài. 
- Tìm kiếm linh hoạt. Ng−ời dùng có 
thể tìm toàn văn tài liệu với những chỉ số 
liên kết thích hợp. 
- L−ớt tìm linh hoạt. Ngoài khả 
năng tìm kiếm theo các thuộc tính đã 
định, ng−ời dùng có thể l−ớt tìm theo 
quy định của việc thiết kế nh−: danh 
mục tác giả, chủ đề, từ khoá, năm xuất 
bản của tài liệu,... 
- Đa ph−ơng tiện. Bên cạnh thông 
tin dạng văn bản, bộ s−u tập có thể 
chứa hình ảnh, âm thanh, băng ghi âm, 
ghi hình. 
- Xuất ra CD-ROM. Bộ s−u tập có 
thể xuất ra CD-ROM một cách tự động. 
- Greenstone là một bộ phần mềm 
mã nguồn mở, do đó ng−ời sử dụng dễ 
dàng chỉnh sửa phù hợp với công việc 
của mình. 
- Một −u điểm nổi bật của phần 
mềm mã nguồn mở nói chung và 
Greenstone nói riêng là không phải trả 
tiền bản quyền. Đặc biệt, các sản phẩm 
trên phần mềm nguồn mở có thể đ−ợc 
thay đổi theo nhu cầu của ng−ời dùng 
và có tính t−ơng thích cao. 
3. Các tính năng của Greenstone 
- Có thể sử dụng để xây dựng các bộ 
s−u tập tài liệu số từ Internet và các 
CSDL trực tuyến dạng đa ph−ơng tiện: 
các bộ s−u tập thông tin dạng âm thanh, 
tranh ảnh, hình ảnh động, hoạt hình, đồ 
hoạ, toàn văn. Lúc này, thông tin đã tồn 
tại d−ới dạng số - bởi vậy không cần 
thiết phải tiến hành việc số hoá. 
- Có thể sử dụng để xây dựng các 
s−u tập về các chuyên ngành bằng cách 
số hoá các tài liệu hiện có tại th− viện: 
sách, tạp chí, luận văn, báo cáo khoa 
học, đề tài nghiên cứu khoa học, bài 
giảng, giáo trình, với s−u tập toàn văn. 
Những bộ sưu tập số này đ−ợc xây dựng 
trên cơ sở nguồn tài liệu dạng truyền 
thống (in trên giấy) - bởi vậy, cần tiến 
hành số hoá các tài liệu. 
- Có thể sử dụng để xây dựng CSDL 
th− mục theo các chuẩn Dublin Core(*) 
(*)
 Dublin Core là chuẩn chủ yếu dùng cho việc 
mô tả các tài liệu dạng số hoặc các th− mục của 
các nguồn thông tin trên Internet. 
Phần mềm th− viện số Greenstone 49 
hay MARC 21. Ngoài ra, phần mềm 
Greenstone có khả năng hỗ trợ xây dựng 
s−u tập, biên mục theo Dublin Core và 
MARC 21 của Greenstone bằng công cụ 
Librarian Interface. 
- Greenstone có thể tích hợp vào 
phần mềm quản lý th− viện có sẵn. 
- Greenstone có thể đ−ợc phát triển 
thành một phần mềm quản lý th− viện 
hoàn chỉnh theo yêu cầu của từng th− 
viện - tức là có thể đ−ợc thiết kế để thực 
hiện các chức năng khác nhau, giải quyết 
các bài toán trong th− viện. 
.... 
Với những tính năng nêu trên, 
Greenstone đã đ−ợc sử dụng để tạo lập 
và xuất bản các bộ s−u tập trên Web ở 
nhiều tổ chức của các n−ớc trên thế giới. 
ở Việt Nam, một số nơi đã sử dụng 
Greenstone để xây dựng các bộ s−u tập 
số của mình. Đầu năm 2004, Th− viện 
Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học 
Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh đã sử dụng 
Greenstone xây dựng th− viện số với sự 
hỗ trợ phiên bản tiếng Việt của 
Integrated e-Solution, ITD Việt Nam 
(Ies). Tháng 6/2004, Th− viện tr−ờng Đại 
học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh cũng đã 
sử dụng Greenstone. Tháng 10/2004, 
Trung tâm Thông tin - T− liệu Đại học 
Đà Nẵng cũng sử dụng Greenstone để 
tạo lập các bộ s−u tập số. Hiện nay, các 
th− viện tr−ờng đại học, các trung tâm 
thông tin cũng đã bắt đầu nghiên cứu và 
sử dụng Greenstone nh−: Trung tâm 
Thông tin KH&CN Quốc gia, Viện Thông 
tin Khoa học xã hội, Th− viện tr−ờng Đại 
học Hà Nội,... 
So sánh các tính năng của CDS/ISIS 
và Greenstone ở bảng (trang bên) theo 
một số tiêu chí cụ thể sẽ cho thấy rõ 
những −u điểm của Greenstone so với 
CDS/ISIS. Và nh− vậy, so với CDS/ISIS, 
Greenstone là một công cụ rất hữu ích đối 
với th− viện số. Ngoài ra, Greenstone còn 
là một phần mềm đ−ợc chuẩn hoá cao, 
điều này giúp chúng ta tiếp cận với các 
chuẩn th− viện quốc tế, từ đó nâng cao 
khả năng hợp tác và hội nhập với các th− 
viện trong n−ớc và quốc tế. 
4. Xây dựng bộ s−u tập số dựa trên 
phần mềm Greenstone 
Xây dựng bộ s−u tập số là một nội 
dung đang thu hút sự quan tâm của các 
th− viện trên thế giới cũng nh− ở Việt 
Nam. Đối với các tệp tài liệu đ−ợc l−u 
giữ trên máy tính điện tử thì việc s−u 
tầm, tổ chức và xử lý dữ liệu đơn giản 
hơn. Song, đối với nguồn thông tin 
truyền thống (dạng in trên giấy) thì việc 
số hóa khá phức tạp và tốn kém, trên 
thực tế, khó có đủ khả năng để số hóa 
tất cả các tài liệu đang có trong th− 
viện. Vì vậy, chúng ta cần phải xác định 
mức độ cần thiết và độ −u tiên của một 
bộ s−u tập để tiến hành việc xây dựng 
bộ s−u tập số: tài liệu quý hiếm, chỉ có 
một bản duy nhất; tài liệu viết tay dễ 
h− hỏng, rách nát; tài liệu có tần suất 
sử dụng cao; tài liệu l−u hành và phục 
vụ nhu cầu nội bộ, Ngoài ra, số hoá 
một tài liệu cũng là công việc tạo ra cho 
tài liệu gốc một khả năng phổ biến mới, 
vì thế tất ảnh h−ởng đến vấn đề bản 
quyền hay quyền sở hữu trí tuệ của tài 
liệu đ−ợc số hoá. Đó là một thực tế mà 
quá trình xây dựng bộ s−u tập số cần 
phải tính đến, đặc biệt khi số hoá những 
tài liệu ch−a đ−ợc xuất bản, nh−: luận 
án khoa học, báo cáo kết quả nghiên 
cứu, t− liệu dịch ch−a xuất bản... Đây 
là những vấn đề phức tạp và đòi hỏi 
phải đ−ợc giải quyết một cách có hệ 
thống từ khía cạnh chính sách cụ thể, vì 
vậy bài viết không đề cập và phân tích 
vấn đề này tại đây. 
50 Thông tin Khoa học xã hội, số 5.2009 
STT Tiêu chí CDS/ISIS Greenstone 
1 Hỗ trợ 
tiếng 
Việt 
- Hỗ trợ ASCII 16 bit (TCVN 5712 -
1999) 
- Cần phát triển bổ sung các chức năng 
cho phép hiển thị thanh công cụ bằng 
tiếng Việt 
- Để truy cập Internet cần có máy chủ 
Webisis, một máy chủ Proxy đặc biệt 
để thực hiện chuyển đổi từ mã ASCII 
sang Unicode (TCVN 6909 -2001) và 
ng−ợc lại 
- Hỗ trợ Unicode (TCVN 
6909 - 2001) 
- Có sẵn giao diện tiếng 
Việt 
- Không cần chuyển đổi bộ 
mã ký tự, Greenstone mặc 
định sử dụng Unicode 
- Dữ liệu bên trong 
Greenstone l−u trữ theo 
UFT-8 
2 Hỗ trợ 
xuất bản 
CSDL 
trên Web 
CDS/ISIS tự thân không có tính năng 
cài đặt chạy trên Internet mà cần phải 
có công cụ đặc biệt (Webisis) 
Có thể cài đặt chạy trên 
Internet 
3 Quản lý 
CSDL 
- Số l−ợng tối đa các biểu ghi trong 1 
CSDL là 16 triệu (d−ới 500 MB) 
- Một biểu ghi CDS/ISIS có tối đa 200 
tr−ờng, mỗi tr−ờng chứa tối đa 32.000 
ký tự 
- Không có sẵn khả năng quản lý toàn 
văn 
- Không giới hạn số l−ợng 
ký tự trong một biểu ghi 
- Có khả năng quản lý 
toàn văn, tạo chỉ mục toàn 
văn. Do đó có thể tiến 
hành tìm kiếm toàn văn 
4 Tạo cấu 
trúc 
CSDL 
Ng−ời dùng phải tạo Bảng định nghĩa 
các tr−ờng (FDT) để định nghĩa cấu 
trúc (các yếu tố mô tả của biểu ghi th− 
mục) 
- Có sẵn một số bộ siêu dữ 
liệu để ng−ời dùng lựa 
chọn (ví dụ: Dublin Core 
với 15 yếu tố mô tả) 
5 Tìm kiếm 
thông tin 
- Cho phép sử dụng các toán tử nh−: 
toán tử Bool, tìm lân cận, chặt cụt 
- Hai hình thức tìm kiếm: Tìm nâng 
cao và tìm đơn giản có h−ớng dẫn 
- Đối với Webisis cần tạo mẫu tìm 
kiếm, điều này không đơn giản đối với 
những ng−ời không phải là lập trình 
viên 
- Khả năng tìm kiếm 
mạnh, sử dụng toán tử 
Bool và ký hiệu chặt cụt 
- Hai hình thức tìm kiếm 
là tìm đơn giản và tìm 
theo mẫu 
- Dễ dàng tạo mẫu tìm 
kiếm sử dụng các công cụ 
sẵn có 
6 Hiển thị 
và xem 
CSDL 
trên màn 
hình 
- Ng−ời dùng có thể xem lần l−ợt các 
biểu ghi hoặc xem bất kỳ một biểu ghi 
nào 
- Không có chức năng duyệt (xem) theo 
hệ thống thứ bậc hoặc theo chủ đề 
- Greenstone sử dụng 
trình duyệt Web (Ví dụ: 
Internet Explorer, 
Netscape) để duyệt bộ s−u 
tập 
- Cho phép duyệt bộ s−u 
tập theo các cách khác 
nhau (Sắp xếp theo danh 
sách, theo chủ đề, theo 
thời gian,) 
7 L−u và in 
ấn kết 
quả tìm 
kiếm 
- In trực tiếp ra bất kỳ máy in nào có 
cài trong Windows 
- Có thể in trực tiếp trong chế độ xem 
hoặc chuyển kết quả sang Word để in 
Sử dụng tính năng l−u và 
in ấn kết quả mặc định 
của trình duyệt Internet. 
Phần mềm th− viện số Greenstone 51 
Để tiến hành xây dựng bộ s−u tập 
số với Greenstone chúng ta cần thực 
hiện các b−ớc sau: 
1. Xác định chủ đề nội dung của bộ 
s−u tập. Chủ đề này đ−ợc phản ánh một 
cách hàm súc qua tên của bộ s−u tập, và 
đ−ợc dùng để phân biệt giữa các bộ s−u 
tập khác nhau. 
2. Xác định nguồn tài liệu cần đ−ợc 
bao quát để đ−a vào bộ s−u tập. Nguồn tài 
liệu cụ thể gồm: các tài liệu in trên giấy 
hoặc các vật mang tin khác, các tệp dữ liệu 
đ−ợc l−u trữ trên máy tính điện tử, các tài 
liệu đ−ợc lấy về từ Web hay PDF. 
3. Xác định cấu hình của bộ s−u tập. 
Đây là một công việc đóng vai trò đặc 
biệt quan trọng vì nó quyết định bộ s−u 
tập có hoạt động đ−ợc hay không. Trong 
tập tin cấu hình, tài liệu đ−ợc tự động 
chuyển sang định dạng XML(*), đồng 
thời các Plugin(**) thích hợp sẽ đ−ợc chọn 
trong quá trình tạo lập CSDL. Sau đó 
các chỉ số tìm kiếm và cấu trúc trình 
duyệt tài liệu đ−ợc quy định trong tập 
tin cấu hình đ−ợc tạo ra. 
Đến đây, quá trình xây dựng bộ s−u 
tập số đó hoàn thành và có thể tiến 
hành tìm kiếm thông tin theo các dấu 
hiệu khác nhau đ−ợc quy định trong cấu 
hình của bộ s−u tập. Tuy nhiên, để xây 
dựng bộ s−u tập số thì vấn đề tạo siêu 
dữ liệu là một công việc hết sức cần 
thiết. Đối với Greenstone, việc xác định 
siêu dữ liệu đ−ợc thực hiện theo chuẩn 
Dublin Core. 
Chuẩn Dublin Core bao gồm 15 yếu 
tố mô tả: Nhan đề, Đề mục, Mô tả, Loại 
(*)
 XML là một định dạng tệp dữ liệu tổng hợp và 
chứa đựng nhiều tính năng, cho phép thu nhỏ 
kích th−ớc tệp dữ liệu, phục hồi các tệp dữ liệu 
đã bị hỏng, đồng thời tăng c−ờng độ an toàn. 
(**)
 Plugin là công cụ dùng để mở rộng các chức 
năng của WordPress. 
hình, Nguồn gốc, Liên kết, Nơi chứa, 
Tác giả, Tác giả phụ, Thông tin về xuất 
bản, Bản quyền, Ngày tháng, Mô tả vật 
lý, Địa danh, Ngôn ngữ. Dublin Core có 
−u điểm là: Đơn giản trong tạo lập và 
bảo trì (đ−ợc thiết kế nhằm phục vụ 
những ng−ời không chuyên), dễ sử 
dụng, rẻ và mang lại hiệu quả cao; Ngữ 
nghĩa thông dụng (khắc phục những khó 
khăn trong việc hiển thị các thuật ngữ, 
ví dụ: yếu tố - Creator - đ−ợc 
gán cho ng−ời tạo lập ra tài liệu nh−: tác 
giả tài liệu, nhà soạn nhạc, đạo diễn,) ; 
Khả năng mở rộng và đa ngôn ngữ. 
Chuẩn Dublin Core giúp ta xác định 
siêu dữ liệu theo 3 cách: 
Thứ nhất: Xây dựng thủ công bằng 
công cụ Organizer; 
Thứ hai: Xây dựng bán tự động bằng 
công cụ Librarian Interface; 
Thứ ba: Xây dựng tự động bằng công 
cụ Greenstone Collector. 
Cách thứ nhất đòi hỏi ng−ời xây 
dựng phải có khả năng lập trình tốt. 
Cách thứ ba th−ờng áp dụng với các tài 
liệu đơn giản và kết quả tạo ra các bộ 
s−u tập với giao diện định tr−ớc. Cách 
thứ hai là cách làm phù hợp với khả 
năng hiện nay của chúng ta. Bởi vì giao 
diện Librarian Interface trình bày 15 
yếu tố của Dublin Core giúp cho việc tạo 
lập những điểm truy cập theo nhan đề, 
tác giả, từ khóa, chủ đề... 
5. Tìm kiếm thông tin số dựa trên 
phần mềm Greenstone 
Greenstone có giao diện đơn giản và 
thân thiện với màu xanh lá cây đặc 
tr−ng; ngôn ngữ giao tiếp mặc định là 
tiếng Anh. Ng−ời dùng có thể chuyển 
đổi giao diện sang ngôn ngữ mình cần 
bằng cách: Từ cửa sổ chính của 
Greenstone  nhấn chuột trái vào biểu 
t−ợng thuộc tính  lựa chọn ngôn ngữ 
52 Thông tin Khoa học xã hội, số 5.2009 
 Enter. Ng−ời dùng sẽ đ−ợc h−ớng dẫn 
chi tiết hơn nếu nhấn vào biểu t−ợng 
giúp đỡ. 
Từ cửa sổ tìm kiếm của Greenstone, 
chúng ta có thể tiến hành tìm kiếm 
thông tin theo các cách khác nhau nh−: 
Nhập từ khoá vào hộp tìm kiếm hoặc 
tìm theo kiểu duyệt l−ớt. Tùy thuộc vào 
cấu trúc CSDL do ng−ời tạo lập thiết 
kế, ng−ời dựng có thể tiến hành tìm 
kiếm theo các dấu hiệu khác nhau nh−: 
nhan đề, tác giả, từ khóa, tên tác giả, 
chủ đề,... 
Sau khi tìm kiếm, kết quả đ−ợc hiển 
thị d−ới dạng th− mục. Để đọc đ−ợc toàn 
văn, ng−ời dùng tin có thể kích vào biểu 
t−ợng file đính kèm để kết nối tới toàn 
bộ văn bản d−ới dạng PDF hay HTML. 
Ngày nay, vấn đề xây dựng th− viện 
điện tử/th− viện số đang diễn ra rất 
mạnh mẽ. Các thành tựu của khoa học, 
công nghệ hiện đại không ngừng nâng 
cao khả năng trong các quá trình l−u 
trữ, tổ chức và truy cập thông tin. Xu 
thế hội nhập đã tạo ra những cơ hội, 
đồng thời cũng đặt ra không ít thách 
thức cho ngành thông tin - th− viện. 
Chính xu thế đó và nhu cầu thông tin 
của xã hội nói chung đòi hỏi cần phải có 
những đổi mới trong hoạt động của các 
th− viện. Việc xây dựng các bộ s−u tập 
số tại các th− viện là một động thái tích 
cực nhằm bảo quản lâu dài nguồn tài 
liệu, đáp ứng một cách hiệu quả nhu 
cầu tin của ng−ời dùng tin. Để thực hiện 
mục tiêu này thì việc sử dụng phần 
mềm th− viện số Greenstone sẽ là một 
giải pháp thiết thực góp phần phát triển 
hoạt động thông tin th− viện theo h−ớng 
hiện đại hoá. 
TàI LIệU THAM KHảO 
1. Allison Zhang and Don Gourley. A 
Digital Collections Management 
System Based On Open Source 
Software. Washington Research 
Library Consortium Poster/Demo 
Presentation at JCDL 2003 
(28/5/2003). 
2. About Greenstone. 
3. Greenstone language support. 
ki/index.php/Greenstone_language_
support 
4. Ian H. Witten, David Baibridge, 
Stefan J. Boddie. Greenstone Open - 
SourceDigital Library Software. D-
Lib Magazine, October 2001, Volume 
7, Number 10. 
www.dlib.org 
5. Diane Hillmann. Using Dublincore. 
/usageguide/#whatis 
6. Cao Minh Kiểm, Đào Mạnh Thắng. 
Lựa chọn phần mềm và khổ mẫu dữ 
liệu số phục vụ nông thôn miền núi 
(Kỷ yếu Hội nghị th− viện số châu á 
lần thứ 10). H., 2007, tr. 106-118. 
7. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Tăng 
c−ờng công tác tiêu chuẩn hoá trong 
hoạt động thông tin - t− liệu. H.: 
Trung tâm Thông tin KH&CN quốc 
gia, 2006. 
8. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Tiếp cận 
xây dựng th− viện số ở Việt Nam - 
Hiện trạng và vấn đề. H.: Trung tâm 
Thông tin KH&CN Quốc Gia, 2007, 
171 tr. 
9. Nguyễn Minh Hiệp. Sử dụng phần 
mềm nguồn mở th− viện số 
Greenstone để xây dựng kho tài 
nguyên học tập (Kỷ yếu Hội thảo 
Xây dựng và phát triển nguồn học 
liệu để phục vụ đào tạo và nghiên 
cứu, tr.93-103). 
10. Sử dụng Greenstone để xây dựng Bộ 
s−u tập th− viện số. Bản tin Th− 
viện - Công nghệ thông tin, số 
1/2006, tr. 22-33. 

File đính kèm:

  • pdfphan_mem_thu_vien_so_greenstone_va_van_de_ung_dung_trong_thu.pdf