Phần mềm thư viện số Greenstone và vấn đề ứng dụng trong thực tiễn
Cùng với sự phát triển của công nghệ
thông tin và truyền thông, vào khoảng
những năm 1990 cho tới nay, hoạt động
thông tin - thư viện đã có những bước
phát triển rất rõ rệt. Đồng thời, vấn đề
phát triển các phần mềm được sử dụng
trong lĩnh vực này cũng rất được chú
trọng. ở nước ta, điều này được phản
ánh khá rõ nét, mà biểu hiện là sự xuất
hiện của các phần mềm thư viện số, bao
gồm cả phần mềm thương mại (Libol của
Công ty Tinh Vân, Ilib của Công ty
CMC, Vebrary của Công ty Lạc Việt,.)
và phần mềm nguồn mở (Greenstone,
Zope, Drupal,.). Các phần mềm này đã
giúp việc chuyển đổi từ thư viện truyền
thống sang thư viện số, cũng như giải
quyết các bài toán trong hoạt động thông
tin - thư viện (không chỉ quản lý tài liệu,
mà còn quản lý cả việc luân chuyển tài
liệu, việc khai thác thông tin.) trở nên
thuận tiện hơn. Tuy nhiên, mỗi phần
mềm lại có những đặc trưng và tiện ích
khác nhau. Bài viết này tập trung vào
những nét khái quát về phần mềm Thư
viện số Greenstone (Greenstone Digital
Library) và khả năng ứng dụng phần
mềm này trong thực tiễn hoạt động
thông tin thư viện ở Việt Nam.(*)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phần mềm thư viện số Greenstone và vấn đề ứng dụng trong thực tiễn
PHầN MềM THƯ VIệN Số GREENSTONE Và VấN Đề ứNG DụNG TRONG THựC TIễN Nguyễn Thị Loan(*) uá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin - th− viện đã có b−ớc phát triển mạnh mẽ từ giữa những năm 1980. Mở đầu quá trình này là việc xây dựng và phát triển phần mềm quản lý tài liệu trong th− viện. Năm 1986 UNESCO đã tạo lập phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) CDS/ISIS (Computerized Documen- tation System/Intergrated Set of Information System) để cung cấp cho các n−ớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông, vào khoảng những năm 1990 cho tới nay, hoạt động thông tin - th− viện đã có những b−ớc phát triển rất rõ rệt. Đồng thời, vấn đề phát triển các phần mềm đ−ợc sử dụng trong lĩnh vực này cũng rất đ−ợc chú trọng. ở n−ớc ta, điều này đ−ợc phản ánh khá rõ nét, mà biểu hiện là sự xuất hiện của các phần mềm th− viện số, bao gồm cả phần mềm th−ơng mại (Libol của Công ty Tinh Vân, Ilib của Công ty CMC, Vebrary của Công ty Lạc Việt,...) và phần mềm nguồn mở (Greenstone, Zope, Drupal,...). Các phần mềm này đã giúp việc chuyển đổi từ th− viện truyền thống sang th− viện số, cũng nh− giải quyết các bài toán trong hoạt động thông tin - th− viện (không chỉ quản lý tài liệu, mà còn quản lý cả việc luân chuyển tài liệu, việc khai thác thông tin...) trở nên thuận tiện hơn. Tuy nhiên, mỗi phần mềm lại có những đặc tr−ng và tiện ích khác nhau. Bài viết này tập trung vào những nét khái quát về phần mềm Th− viện số Greenstone (Greenstone Digital Library) và khả năng ứng dụng phần mềm này trong thực tiễn hoạt động thông tin th− viện ở Việt Nam.(*) 1. Greenstone là sản phẩm của Dự án th− viện số New Zealand tại tr−ờng đại học Waikato cùng với sự hợp tác của UNESCO và Human Info NGO. Greenstone là phần mềm mã nguồn mở dùng để xây dựng các bộ s−u tập số. Theo David Wheeler, “Phần mềm mã nguồn mở sẽ cho phép ng−ời dùng sử dụng theo bất kỳ mục đích nào; đ−ợc phép nghiên cứu và sửa đổi, đ−ợc phép sao chép và tái phát hành phần mềm gốc hoặc phần mềm đã sửa đổi mà không phải trả tiền cho những ng−ời lập trình tr−ớc”. Greenstone là phần mềm đa ngôn ngữ. Hiện nay, Greenstone đ−ợc dịch sang 60 ngôn ngữ (3). Trong đó 4 ngôn ngữ nòng cốt là: Anh, Pháp, Tây Ban Nha và Nga. ở Việt Nam, nếu muốn sử (*) Viện Thông tin Khoa học xã hội. Q 48 Thông tin Khoa học xã hội, số 5.2009 dụng phiên bản tiếng Việt thì cơ quan thông tin-th− viện phải trả phí cho ng−ời biên soạn phiên bản tiếng Việt. Ngoài ra, Greenstone cũng cung cấp một ph−ơng thức mới để tổ chức và xuất bản thông tin d−ới dạng số, kể cả trên Internet cũng nh− đ−ợc bao gói trên CD- ROM. 2. Một số −u điểm của Greenstone - Truy cập rộng rãi. Bộ s−u tập đ−ợc truy cập qua một trình duyệt Web chuẩn. - Đa hệ (có thể sử dụng trên nhiều hệ điều hành). Bộ s−u tập có thể chạy trên Windows, Unix/ Linux và Mac OS-X. - H−ớng siêu dữ liệu. Các chỉ số l−ớt tìm đ−ợc tạo nên từ các siêu dữ liệu. Các siêu dữ liệu có thể kết hợp với mỗi tài liệu hoặc một phần của tài liệu. - Đa ngôn ngữ. Unicode đ−ợc dùng để hỗ trợ việc chuyển đổi ngôn ngữ. Chỉ mục riêng biệt có thể tạo ra cho những ngôn ngữ khác nhau. - Thang độ (Scale) lớn. Những bộ s−u tập chứa hàng triệu tài liệu, nhiều Gigabytes có thể đ−ợc tạo ra. Tìm kiếm toàn văn nhanh chóng. Có thể nén để giảm kích th−ớc văn bản và các chỉ số đ−ợc gắn kèm. - T−ơng thích Z39.50. Giao thức Z39.50 hỗ trợ việc truy cập máy chủ bên ngoài cũng nh− giới thiệu bộ s−u tập Greenstone cho ng−ời sử dụng bên ngoài. - Tìm kiếm linh hoạt. Ng−ời dùng có thể tìm toàn văn tài liệu với những chỉ số liên kết thích hợp. - L−ớt tìm linh hoạt. Ngoài khả năng tìm kiếm theo các thuộc tính đã định, ng−ời dùng có thể l−ớt tìm theo quy định của việc thiết kế nh−: danh mục tác giả, chủ đề, từ khoá, năm xuất bản của tài liệu,... - Đa ph−ơng tiện. Bên cạnh thông tin dạng văn bản, bộ s−u tập có thể chứa hình ảnh, âm thanh, băng ghi âm, ghi hình. - Xuất ra CD-ROM. Bộ s−u tập có thể xuất ra CD-ROM một cách tự động. - Greenstone là một bộ phần mềm mã nguồn mở, do đó ng−ời sử dụng dễ dàng chỉnh sửa phù hợp với công việc của mình. - Một −u điểm nổi bật của phần mềm mã nguồn mở nói chung và Greenstone nói riêng là không phải trả tiền bản quyền. Đặc biệt, các sản phẩm trên phần mềm nguồn mở có thể đ−ợc thay đổi theo nhu cầu của ng−ời dùng và có tính t−ơng thích cao. 3. Các tính năng của Greenstone - Có thể sử dụng để xây dựng các bộ s−u tập tài liệu số từ Internet và các CSDL trực tuyến dạng đa ph−ơng tiện: các bộ s−u tập thông tin dạng âm thanh, tranh ảnh, hình ảnh động, hoạt hình, đồ hoạ, toàn văn. Lúc này, thông tin đã tồn tại d−ới dạng số - bởi vậy không cần thiết phải tiến hành việc số hoá. - Có thể sử dụng để xây dựng các s−u tập về các chuyên ngành bằng cách số hoá các tài liệu hiện có tại th− viện: sách, tạp chí, luận văn, báo cáo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học, bài giảng, giáo trình, với s−u tập toàn văn. Những bộ sưu tập số này đ−ợc xây dựng trên cơ sở nguồn tài liệu dạng truyền thống (in trên giấy) - bởi vậy, cần tiến hành số hoá các tài liệu. - Có thể sử dụng để xây dựng CSDL th− mục theo các chuẩn Dublin Core(*) (*) Dublin Core là chuẩn chủ yếu dùng cho việc mô tả các tài liệu dạng số hoặc các th− mục của các nguồn thông tin trên Internet. Phần mềm th− viện số Greenstone 49 hay MARC 21. Ngoài ra, phần mềm Greenstone có khả năng hỗ trợ xây dựng s−u tập, biên mục theo Dublin Core và MARC 21 của Greenstone bằng công cụ Librarian Interface. - Greenstone có thể tích hợp vào phần mềm quản lý th− viện có sẵn. - Greenstone có thể đ−ợc phát triển thành một phần mềm quản lý th− viện hoàn chỉnh theo yêu cầu của từng th− viện - tức là có thể đ−ợc thiết kế để thực hiện các chức năng khác nhau, giải quyết các bài toán trong th− viện. .... Với những tính năng nêu trên, Greenstone đã đ−ợc sử dụng để tạo lập và xuất bản các bộ s−u tập trên Web ở nhiều tổ chức của các n−ớc trên thế giới. ở Việt Nam, một số nơi đã sử dụng Greenstone để xây dựng các bộ s−u tập số của mình. Đầu năm 2004, Th− viện Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh đã sử dụng Greenstone xây dựng th− viện số với sự hỗ trợ phiên bản tiếng Việt của Integrated e-Solution, ITD Việt Nam (Ies). Tháng 6/2004, Th− viện tr−ờng Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh cũng đã sử dụng Greenstone. Tháng 10/2004, Trung tâm Thông tin - T− liệu Đại học Đà Nẵng cũng sử dụng Greenstone để tạo lập các bộ s−u tập số. Hiện nay, các th− viện tr−ờng đại học, các trung tâm thông tin cũng đã bắt đầu nghiên cứu và sử dụng Greenstone nh−: Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Th− viện tr−ờng Đại học Hà Nội,... So sánh các tính năng của CDS/ISIS và Greenstone ở bảng (trang bên) theo một số tiêu chí cụ thể sẽ cho thấy rõ những −u điểm của Greenstone so với CDS/ISIS. Và nh− vậy, so với CDS/ISIS, Greenstone là một công cụ rất hữu ích đối với th− viện số. Ngoài ra, Greenstone còn là một phần mềm đ−ợc chuẩn hoá cao, điều này giúp chúng ta tiếp cận với các chuẩn th− viện quốc tế, từ đó nâng cao khả năng hợp tác và hội nhập với các th− viện trong n−ớc và quốc tế. 4. Xây dựng bộ s−u tập số dựa trên phần mềm Greenstone Xây dựng bộ s−u tập số là một nội dung đang thu hút sự quan tâm của các th− viện trên thế giới cũng nh− ở Việt Nam. Đối với các tệp tài liệu đ−ợc l−u giữ trên máy tính điện tử thì việc s−u tầm, tổ chức và xử lý dữ liệu đơn giản hơn. Song, đối với nguồn thông tin truyền thống (dạng in trên giấy) thì việc số hóa khá phức tạp và tốn kém, trên thực tế, khó có đủ khả năng để số hóa tất cả các tài liệu đang có trong th− viện. Vì vậy, chúng ta cần phải xác định mức độ cần thiết và độ −u tiên của một bộ s−u tập để tiến hành việc xây dựng bộ s−u tập số: tài liệu quý hiếm, chỉ có một bản duy nhất; tài liệu viết tay dễ h− hỏng, rách nát; tài liệu có tần suất sử dụng cao; tài liệu l−u hành và phục vụ nhu cầu nội bộ, Ngoài ra, số hoá một tài liệu cũng là công việc tạo ra cho tài liệu gốc một khả năng phổ biến mới, vì thế tất ảnh h−ởng đến vấn đề bản quyền hay quyền sở hữu trí tuệ của tài liệu đ−ợc số hoá. Đó là một thực tế mà quá trình xây dựng bộ s−u tập số cần phải tính đến, đặc biệt khi số hoá những tài liệu ch−a đ−ợc xuất bản, nh−: luận án khoa học, báo cáo kết quả nghiên cứu, t− liệu dịch ch−a xuất bản... Đây là những vấn đề phức tạp và đòi hỏi phải đ−ợc giải quyết một cách có hệ thống từ khía cạnh chính sách cụ thể, vì vậy bài viết không đề cập và phân tích vấn đề này tại đây. 50 Thông tin Khoa học xã hội, số 5.2009 STT Tiêu chí CDS/ISIS Greenstone 1 Hỗ trợ tiếng Việt - Hỗ trợ ASCII 16 bit (TCVN 5712 - 1999) - Cần phát triển bổ sung các chức năng cho phép hiển thị thanh công cụ bằng tiếng Việt - Để truy cập Internet cần có máy chủ Webisis, một máy chủ Proxy đặc biệt để thực hiện chuyển đổi từ mã ASCII sang Unicode (TCVN 6909 -2001) và ng−ợc lại - Hỗ trợ Unicode (TCVN 6909 - 2001) - Có sẵn giao diện tiếng Việt - Không cần chuyển đổi bộ mã ký tự, Greenstone mặc định sử dụng Unicode - Dữ liệu bên trong Greenstone l−u trữ theo UFT-8 2 Hỗ trợ xuất bản CSDL trên Web CDS/ISIS tự thân không có tính năng cài đặt chạy trên Internet mà cần phải có công cụ đặc biệt (Webisis) Có thể cài đặt chạy trên Internet 3 Quản lý CSDL - Số l−ợng tối đa các biểu ghi trong 1 CSDL là 16 triệu (d−ới 500 MB) - Một biểu ghi CDS/ISIS có tối đa 200 tr−ờng, mỗi tr−ờng chứa tối đa 32.000 ký tự - Không có sẵn khả năng quản lý toàn văn - Không giới hạn số l−ợng ký tự trong một biểu ghi - Có khả năng quản lý toàn văn, tạo chỉ mục toàn văn. Do đó có thể tiến hành tìm kiếm toàn văn 4 Tạo cấu trúc CSDL Ng−ời dùng phải tạo Bảng định nghĩa các tr−ờng (FDT) để định nghĩa cấu trúc (các yếu tố mô tả của biểu ghi th− mục) - Có sẵn một số bộ siêu dữ liệu để ng−ời dùng lựa chọn (ví dụ: Dublin Core với 15 yếu tố mô tả) 5 Tìm kiếm thông tin - Cho phép sử dụng các toán tử nh−: toán tử Bool, tìm lân cận, chặt cụt - Hai hình thức tìm kiếm: Tìm nâng cao và tìm đơn giản có h−ớng dẫn - Đối với Webisis cần tạo mẫu tìm kiếm, điều này không đơn giản đối với những ng−ời không phải là lập trình viên - Khả năng tìm kiếm mạnh, sử dụng toán tử Bool và ký hiệu chặt cụt - Hai hình thức tìm kiếm là tìm đơn giản và tìm theo mẫu - Dễ dàng tạo mẫu tìm kiếm sử dụng các công cụ sẵn có 6 Hiển thị và xem CSDL trên màn hình - Ng−ời dùng có thể xem lần l−ợt các biểu ghi hoặc xem bất kỳ một biểu ghi nào - Không có chức năng duyệt (xem) theo hệ thống thứ bậc hoặc theo chủ đề - Greenstone sử dụng trình duyệt Web (Ví dụ: Internet Explorer, Netscape) để duyệt bộ s−u tập - Cho phép duyệt bộ s−u tập theo các cách khác nhau (Sắp xếp theo danh sách, theo chủ đề, theo thời gian,) 7 L−u và in ấn kết quả tìm kiếm - In trực tiếp ra bất kỳ máy in nào có cài trong Windows - Có thể in trực tiếp trong chế độ xem hoặc chuyển kết quả sang Word để in Sử dụng tính năng l−u và in ấn kết quả mặc định của trình duyệt Internet. Phần mềm th− viện số Greenstone 51 Để tiến hành xây dựng bộ s−u tập số với Greenstone chúng ta cần thực hiện các b−ớc sau: 1. Xác định chủ đề nội dung của bộ s−u tập. Chủ đề này đ−ợc phản ánh một cách hàm súc qua tên của bộ s−u tập, và đ−ợc dùng để phân biệt giữa các bộ s−u tập khác nhau. 2. Xác định nguồn tài liệu cần đ−ợc bao quát để đ−a vào bộ s−u tập. Nguồn tài liệu cụ thể gồm: các tài liệu in trên giấy hoặc các vật mang tin khác, các tệp dữ liệu đ−ợc l−u trữ trên máy tính điện tử, các tài liệu đ−ợc lấy về từ Web hay PDF. 3. Xác định cấu hình của bộ s−u tập. Đây là một công việc đóng vai trò đặc biệt quan trọng vì nó quyết định bộ s−u tập có hoạt động đ−ợc hay không. Trong tập tin cấu hình, tài liệu đ−ợc tự động chuyển sang định dạng XML(*), đồng thời các Plugin(**) thích hợp sẽ đ−ợc chọn trong quá trình tạo lập CSDL. Sau đó các chỉ số tìm kiếm và cấu trúc trình duyệt tài liệu đ−ợc quy định trong tập tin cấu hình đ−ợc tạo ra. Đến đây, quá trình xây dựng bộ s−u tập số đó hoàn thành và có thể tiến hành tìm kiếm thông tin theo các dấu hiệu khác nhau đ−ợc quy định trong cấu hình của bộ s−u tập. Tuy nhiên, để xây dựng bộ s−u tập số thì vấn đề tạo siêu dữ liệu là một công việc hết sức cần thiết. Đối với Greenstone, việc xác định siêu dữ liệu đ−ợc thực hiện theo chuẩn Dublin Core. Chuẩn Dublin Core bao gồm 15 yếu tố mô tả: Nhan đề, Đề mục, Mô tả, Loại (*) XML là một định dạng tệp dữ liệu tổng hợp và chứa đựng nhiều tính năng, cho phép thu nhỏ kích th−ớc tệp dữ liệu, phục hồi các tệp dữ liệu đã bị hỏng, đồng thời tăng c−ờng độ an toàn. (**) Plugin là công cụ dùng để mở rộng các chức năng của WordPress. hình, Nguồn gốc, Liên kết, Nơi chứa, Tác giả, Tác giả phụ, Thông tin về xuất bản, Bản quyền, Ngày tháng, Mô tả vật lý, Địa danh, Ngôn ngữ. Dublin Core có −u điểm là: Đơn giản trong tạo lập và bảo trì (đ−ợc thiết kế nhằm phục vụ những ng−ời không chuyên), dễ sử dụng, rẻ và mang lại hiệu quả cao; Ngữ nghĩa thông dụng (khắc phục những khó khăn trong việc hiển thị các thuật ngữ, ví dụ: yếu tố - Creator - đ−ợc gán cho ng−ời tạo lập ra tài liệu nh−: tác giả tài liệu, nhà soạn nhạc, đạo diễn,) ; Khả năng mở rộng và đa ngôn ngữ. Chuẩn Dublin Core giúp ta xác định siêu dữ liệu theo 3 cách: Thứ nhất: Xây dựng thủ công bằng công cụ Organizer; Thứ hai: Xây dựng bán tự động bằng công cụ Librarian Interface; Thứ ba: Xây dựng tự động bằng công cụ Greenstone Collector. Cách thứ nhất đòi hỏi ng−ời xây dựng phải có khả năng lập trình tốt. Cách thứ ba th−ờng áp dụng với các tài liệu đơn giản và kết quả tạo ra các bộ s−u tập với giao diện định tr−ớc. Cách thứ hai là cách làm phù hợp với khả năng hiện nay của chúng ta. Bởi vì giao diện Librarian Interface trình bày 15 yếu tố của Dublin Core giúp cho việc tạo lập những điểm truy cập theo nhan đề, tác giả, từ khóa, chủ đề... 5. Tìm kiếm thông tin số dựa trên phần mềm Greenstone Greenstone có giao diện đơn giản và thân thiện với màu xanh lá cây đặc tr−ng; ngôn ngữ giao tiếp mặc định là tiếng Anh. Ng−ời dùng có thể chuyển đổi giao diện sang ngôn ngữ mình cần bằng cách: Từ cửa sổ chính của Greenstone nhấn chuột trái vào biểu t−ợng thuộc tính lựa chọn ngôn ngữ 52 Thông tin Khoa học xã hội, số 5.2009 Enter. Ng−ời dùng sẽ đ−ợc h−ớng dẫn chi tiết hơn nếu nhấn vào biểu t−ợng giúp đỡ. Từ cửa sổ tìm kiếm của Greenstone, chúng ta có thể tiến hành tìm kiếm thông tin theo các cách khác nhau nh−: Nhập từ khoá vào hộp tìm kiếm hoặc tìm theo kiểu duyệt l−ớt. Tùy thuộc vào cấu trúc CSDL do ng−ời tạo lập thiết kế, ng−ời dựng có thể tiến hành tìm kiếm theo các dấu hiệu khác nhau nh−: nhan đề, tác giả, từ khóa, tên tác giả, chủ đề,... Sau khi tìm kiếm, kết quả đ−ợc hiển thị d−ới dạng th− mục. Để đọc đ−ợc toàn văn, ng−ời dùng tin có thể kích vào biểu t−ợng file đính kèm để kết nối tới toàn bộ văn bản d−ới dạng PDF hay HTML. Ngày nay, vấn đề xây dựng th− viện điện tử/th− viện số đang diễn ra rất mạnh mẽ. Các thành tựu của khoa học, công nghệ hiện đại không ngừng nâng cao khả năng trong các quá trình l−u trữ, tổ chức và truy cập thông tin. Xu thế hội nhập đã tạo ra những cơ hội, đồng thời cũng đặt ra không ít thách thức cho ngành thông tin - th− viện. Chính xu thế đó và nhu cầu thông tin của xã hội nói chung đòi hỏi cần phải có những đổi mới trong hoạt động của các th− viện. Việc xây dựng các bộ s−u tập số tại các th− viện là một động thái tích cực nhằm bảo quản lâu dài nguồn tài liệu, đáp ứng một cách hiệu quả nhu cầu tin của ng−ời dùng tin. Để thực hiện mục tiêu này thì việc sử dụng phần mềm th− viện số Greenstone sẽ là một giải pháp thiết thực góp phần phát triển hoạt động thông tin th− viện theo h−ớng hiện đại hoá. TàI LIệU THAM KHảO 1. Allison Zhang and Don Gourley. A Digital Collections Management System Based On Open Source Software. Washington Research Library Consortium Poster/Demo Presentation at JCDL 2003 (28/5/2003). 2. About Greenstone. 3. Greenstone language support. ki/index.php/Greenstone_language_ support 4. Ian H. Witten, David Baibridge, Stefan J. Boddie. Greenstone Open - SourceDigital Library Software. D- Lib Magazine, October 2001, Volume 7, Number 10. www.dlib.org 5. Diane Hillmann. Using Dublincore. /usageguide/#whatis 6. Cao Minh Kiểm, Đào Mạnh Thắng. Lựa chọn phần mềm và khổ mẫu dữ liệu số phục vụ nông thôn miền núi (Kỷ yếu Hội nghị th− viện số châu á lần thứ 10). H., 2007, tr. 106-118. 7. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Tăng c−ờng công tác tiêu chuẩn hoá trong hoạt động thông tin - t− liệu. H.: Trung tâm Thông tin KH&CN quốc gia, 2006. 8. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Tiếp cận xây dựng th− viện số ở Việt Nam - Hiện trạng và vấn đề. H.: Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc Gia, 2007, 171 tr. 9. Nguyễn Minh Hiệp. Sử dụng phần mềm nguồn mở th− viện số Greenstone để xây dựng kho tài nguyên học tập (Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng và phát triển nguồn học liệu để phục vụ đào tạo và nghiên cứu, tr.93-103). 10. Sử dụng Greenstone để xây dựng Bộ s−u tập th− viện số. Bản tin Th− viện - Công nghệ thông tin, số 1/2006, tr. 22-33.
File đính kèm:
- phan_mem_thu_vien_so_greenstone_va_van_de_ung_dung_trong_thu.pdf