Nguồn nhân lực trong mô hình trung tâm tri thức số

Thư viện thông minh Việt Nam đã trải qua gần 3 thập kỷ phát triển.

Những tiến bộ vượt bậc về công nghệ máy tính và mạng được ứng dụng

như Trí tuệ nhân tạo, Kết nối vạn vật, Dữ liệu lớn đã xóa bỏ ranh giới

các thư viện, tạo kết nối vô tận đến nguồn tri thức của nhân loại. Để

quản trị, phát triển và sử dụng hiệu quả đòi hỏi các thư viện số ở Việt

Nam phải biến kho dữ liệu đa dạng, phức tạp trở thành các kho tri thức

số, quản trị và phục vụ hiệu quả người dùng tin trong công cuộc chuyển

đổi số. Mô hình Trung tâm Tri thức số là xu hướng phát triển của các thư

viện lớn hiện nay trong quá trình chuyển đổi số mạnh mẽ, vì vậy nguồn

nhân lực thư viện cũng chịu sự tác động rất lớn đó.

Nguồn nhân lực trong mô hình trung tâm tri thức số trang 1

Trang 1

Nguồn nhân lực trong mô hình trung tâm tri thức số trang 2

Trang 2

Nguồn nhân lực trong mô hình trung tâm tri thức số trang 3

Trang 3

Nguồn nhân lực trong mô hình trung tâm tri thức số trang 4

Trang 4

Nguồn nhân lực trong mô hình trung tâm tri thức số trang 5

Trang 5

Nguồn nhân lực trong mô hình trung tâm tri thức số trang 6

Trang 6

Nguồn nhân lực trong mô hình trung tâm tri thức số trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 31280
Bạn đang xem tài liệu "Nguồn nhân lực trong mô hình trung tâm tri thức số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nguồn nhân lực trong mô hình trung tâm tri thức số

Nguồn nhân lực trong mô hình trung tâm tri thức số
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ
 Trần Thị Hồng Nhiên1*
Tóm tắt: Trong quá trình chuyển đổi số mạnh mẽ, mô hình Trung 
tâm Tri thức số là xu hướng phát triển của các thư viện lớn hiện 
nay. Để có thể đáp ứng những thay đổi đó, nguồn nhân lực thư 
viện cũng phải có những thay đổi. Bài viết trình bày một số đặc 
điểm của đội ngũ cán bộ trong mô hình Trung tâm Tri thức số.
Từ khóa: Nhân lực thư viện; Mô hình Trung tâm Tri thức số. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thư viện thông minh Việt Nam đã trải qua gần 3 thập kỷ phát triển. 
Những tiến bộ vượt bậc về công nghệ máy tính và mạng được ứng dụng 
như Trí tuệ nhân tạo, Kết nối vạn vật, Dữ liệu lớn đã xóa bỏ ranh giới 
các thư viện, tạo kết nối vô tận đến nguồn tri thức của nhân loại. Để 
quản trị, phát triển và sử dụng hiệu quả đòi hỏi các thư viện số ở Việt 
Nam phải biến kho dữ liệu đa dạng, phức tạp trở thành các kho tri thức 
số, quản trị và phục vụ hiệu quả người dùng tin trong công cuộc chuyển 
đổi số. Mô hình Trung tâm Tri thức số là xu hướng phát triển của các thư 
viện lớn hiện nay trong quá trình chuyển đổi số mạnh mẽ, vì vậy nguồn 
nhân lực thư viện cũng chịu sự tác động rất lớn đó.
2. NGUỒN NHÂN LỰC - MỘT TRONG NHỮNG YẾU TỐ ĐỂ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH 
TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO THƯ VIỆN VIỆT NAM
2.1. Tác động của CMCN 4.0 đến nguồn nhân lực
CMCN 4.0 được coi là kết quả của sự hội tụ những công nghệ nổi bật 
trong hoạt động sản xuất và dịch vụ CMCN 4.0 giúp hàng tỷ người có thể 
* Trung tâm Thông tin - Thư viện - Trường Đại học Hạ Long.
371
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ
được kết nối thông qua các thiết bị di động có khả năng xử lý, dung lượng 
lưu trữ chưa từng có và khả năng tiếp cận với tri thức là không có giới hạn; 
khả năng kết nối cao nhờ sự đột phá về công nghệ như trí tuệ nhân tạo, 
robot, Internet của vạn vật, công nghệ in 3D, công nghệ nano, công nghệ 
sinh học, khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng, tính toán lượng tử; giúp 
nâng cao hiệu quả công việc và tăng năng suất lao động của nhân lực. Có 
thể ứng dụng AI - trí thông minh nhân tạo trong việc quản lý cơ sở dữ liệu. 
Hạ tầng viễn thông ngày càng phát triển, các cuộc đàm thoại đang có xu 
hướng trở thành các cuộc gọi hình ảnh với mức độ ổn định và chất lượng 
ngày càng tăng, công nghệ thực tế ảo và hình ảnh 3 chiều sẽ có thể thay 
thế hoàn toàn cách giao tiếp của con người. CMCN 4.0 góp phần giảm chi 
phí đào tạo nhân sự, tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp. Với công 
nghệ trí tuệ nhân tạo, có thể xây dựng và sử dụng các công cụ để sàng lọc 
ứng viên một cách nhanh chóng, hiệu quả theo các tiêu chuẩn tuyển dụng 
cho từng vị trí tuyển dụng và đặc biệt sẽ có xu hướng dùng chung nguồn 
nhân lực hay chia sẻ nguồn nhân lực.
Môi trường làm việc thời đại CMCN 4.0 sẽ có những phương thức 
quản lý hạn chế tiếp xúc trực tiếp các thành viên chủ yếu thông qua các 
phương tiện, ứng dụng Internet, phần mềm số hóa
2.2. CMCN 4.0 mang lại những thời cơ lớn đồng thời đặt ra những yêu cầu với nguồn 
nhân lực trong mô hình Trung tâm Tri thức số 
Thư viện Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực cùng với 
sự phát triển của công nghệ.
 Chia sẻ và phổ biến tri thức là một trong những nhiệm vụ quan 
trọng hàng đầu của thư viện. Dữ liệu là những con số hoặc dữ kiện 
thuần túy, rời rạc. Thông tin là tập hợp dữ liệu đã được cấu trúc lại và 
được diễn giải đặt trong bối cảnh và nhằm mục đích cụ thể. Thông tin 
sẽ trở thành tri thức khi được nhận thức và khẳng định giá trị qua sự 
tiếp nhận có phê phán của tư duy. Tri thức số là tri thức đã được số hóa 
và được lưu trữ trong các Big data - dữ liệu lớn.
Mô hình Trung tâm Tri thức số có thể hiểu là sự phát triển hoàn 
hảo của thư viện số thông minh, là thư viện 4.0. Mô hình Trung tâm 
372
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
Tri thức số là bộ sưu tập tri thức một cách có tổ chức, là tập hợp các 
đối tượng dữ liệu số (sách, báo, tạp chí, âm thanh, hình ảnh, video, 
đa phương tiện), các dữ liệu về người dùng (hồ sơ người dùng, thói 
quen sử dụng, lịch sử sử dụng dữ liệu), các dữ liệu từ các mạng xã hội 
như Facebook, Youtube, Tiktok được quản trị, truy cập, khai thác 
thông qua hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông.
Mô hình Trung tâm Tri thức số có thể tích hợp các công nghệ hiện 
đại vào trong công việc của đội ngũ nhân lực như hệ thống cảm biến, 
hệ thống điều khiển, mạng truyền thông, các ứng dụng quản lý và 
chăm sóc người dùng; ứng dụng quản trị thông minh trong quản trị 
loại hình tài liệu số, các dữ liệu về người dùng, các dữ liệu từ các mạng 
xã hội, quan hệ người dùng, quản trị nhân lực, xây dựng trung tâm 
chăm sóc người dùng điện tử. Mô hình Trung tâm Tri thức số có thể 
ứng dụng các thành tựu của CMCN 4.0 vào các hoạt động tuyển dụng 
nhân sự, đào tạo nhân lực và đánh giá đội ngũ nhân lực. Với công 
nghệ dữ liệu lớn (Big data), mô hình Trung tâm Tri thức số có thể tạo 
nguồn ứng viên cho mình bằng cách tham gia mạng lưới “chia sẻ dữ 
liệu nguồn nhân lực trong ngành”.
Tuy nhiên, nền kinh tế với trình độ tự động hóa cao và có tính 
sáng tạo đòi hỏi nhân lực của mô hình Trung tâm Tri thức số phải có 
tính thích ứng nhanh với sự thay đổi nếu không sẽ bị dư thừa, bị thất 
nghiệp. Bên cạnh sự giảm đi hoặc biến mất một số công việc thì đòi 
hỏi nhu cầu nhân lực cao trong thiết kế, tạo lập, xây dựng, vận hành 
và phát triển Trung tâm Tri thức số. Nguồn nhân lực chính là những 
chuyên gia về công nghệ số, chuyên gia thông tin, quản trị thông tin 
- tri thức, chuyên gia chăm sóc khách hàng sử dụng sản phẩm - dịch 
vụ thông tin. Họ phải luôn được cập nhật, được đào tạo các kiến thức 
mới nhất, hiện đại nhất về tri thức số để vận hành và phát triển Trung 
tâm Tri thức số. Họ chuyển đổi vai trò từ người giữ tri thức sang vai 
trò người tư vấn và chuyển giao tri thức. Để làm chuyên gia tư vấn, họ 
cần nền tảng tốt về công nghệ thông tin, kiến thức về khoa học thư 
viện và sự hiểu biết về lĩnh vực hay đối tượng người dùng mà họ sẽ 
phục vụ. Năng lực mới dành cho người làm thư viện được hình thành 
373
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ
bởi 7 nhóm lĩnh vực: 1. Kiến thức nền tảng về môi trường xã hội, văn 
hoá, kinh tế, chính trị và đạo đức nghề nghiệp, luật pháp; 2. Kỹ năng 
mềm như khả năng thích ứng, sự linh hoạt, sự hứng thú với những 
trải nghiệm và kiến thức mới, khả năng giao tiếp, năng lực đàm phán, 
khả năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề, có sáng kiến mới 
và tư duy sáng tạo cùng tư duy đổi mới, khả năng phối hợp và hợp 
tác trong công việc; 3. Năng lực lãnh đạo và quản lý; 4. Năng lực xây 
dựng và quản trị tài nguyên thông tin; 5. Năng lực thông tin trong việc 
tìm kiếm, thẩm định và sử dụng thông tin; 6. Năng lực nghiên cứu và 
chuyển giao với khả năng triển khai các nghiên cứu độc lập cũng như 
hỗ trợ triển khai các nghiên cứu; 7. Kỹ năng công nghệ thông tin. Như 
vậy có thể thấy, nhân lực mô hình Trung tâm Tri thức số phải là người 
quản trị tri thức số, phổ biến tri thức số, cung cấp các dịch vụ số, cung 
cấp tri thức từ các nguồn khác nhau, số hóa tài liệu, bảo quản và lưu trữ 
dữ liệu số, cung cấp khả năng truy cập và khai thác nguồn tri thức số 
đến người dùng, đồng thời phải biên mục và phân loại tri thức số. Bên 
cạnh đó, tạo lập tri thức số và tư duy sáng tạo là hai yếu tố quan trọng 
của người làm trong môi trường tri thức số.
Để phát triển mô hình Trung tâm Tri thức số, các thư viện Việt 
Nam rất cần các chuyên gia quản trị tri thức. Họ làm nhiệm vụ cung 
cấp các lợi thế cạnh tranh cho những người dùng lấy tri thức làm nền 
tảng bằng cách đáp ứng nhu cầu tri thức cấp thiết và quan trọng với 
một ý thức khẩn cấp, kịp thời. Năng lực chuyên môn liên quan đến 
kiến thức thực tiễn về các nguồn tài nguyên tri thức, về cách thức truy 
cập tìm kiếm tri thức, về các công cụ, kỹ thuật và công nghệ mới có thể 
ứng dụng về quản trị tri thức, cũng như khả năng sử dụng kiến thức 
này để làm cơ sở cho việc cung cấp các dịch vụ tri thức chất lượng cao 
nhất. Năng lực quản lý tổ chức tri thức bao gồm: sắp xếp tổ chức tri 
thức phù hợp; đánh giá và tuyên truyền những giá trị của tổ chức tri 
thức, nắm bắt nhu cầu của thị trường tri thức, nhu cầu người dùng tri 
thức - khách hàng tri thức; tìm kiếm các cơ hội để làm việc với người 
dùng để biết làm thế nào để các dịch vụ tri thức có thể được sử dụng 
một cách hiệu quả nhất; tạo lập và chỉ đạo thực hiện các dịch vụ tri 
374
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
thức hiệu quả, cụ thể là xây dựng các hệ thống tri thức thích hợp với 
người dùng trên cơ sở ứng dụng các công nghệ hiện đại, trước hết 
là các công nghệ của CMCN 4.0; đưa ra các sản phẩm và dịch vụ tri 
thức, cả chính thức và không chính thức, thông qua Website, Facebook, 
Youtube, Tiktok, các buổi thuyết trình và các cuộc trò chuyện; thu thập 
các thông tin để hỗ trợ ra quyết định về phát triển các dịch vụ và sản 
phẩm mới, sửa đổi hoặc loại bỏ các dịch vụ hiện tại kém hiệu quả, 
nhằm liên tục cải tiến các mảng dịch vụ cung cấp tri thức đã định hình; 
đào tạo người dùng - khách hàng tri thức về kiến thức tri thức, về các 
nguồn gốc của tri thức, cách xác định vị trí và diễn giải về khả năng đáp 
ứng tri thức, các sản phẩm và dịch vụ tri thức và lợi ích mang lại cho 
người dùng; hướng dẫn người dùng truy cập và tìm kiếm tri thức, biết 
đặt yêu cầu cung cấp sản phẩm và dịch vụ tri thức. Năng lực quản trị 
nguồn lực tri thức là thành thạo trong việc quản trị toàn bộ các nguồn 
lực tri thức tài nguyên tri thức) dưới bất kỳ phương tiện truyền thông 
và/ hoặc bất kỳ định dạng nào, bao gồm cả việc xác định, lựa chọn, 
đánh giá, bảo vệ và cung cấp quyền truy cập vào các nguồn lực tri thức 
thích hợp, có kiến thức chuyên môn về nội dung và định dạng của các 
nguồn tri thức (bao gồm cả khả năng đánh giá có phê phán, lựa chọn 
và sàng lọc). Năng lực quản trị dịch vụ tri thức là quản lý toàn bộ vòng 
đời của các dịch vụ tri thức, từ giai đoạn hình thành khái niệm, đưa ra ý 
tưởng đến việc thiết kế, phát triển, thử nghiệm, tiếp thị, bao gói, phân 
phối và gỡ bỏ các dịch vụ này. Năng lực ứng dụng công cụ thông tin 
và công nghệ thông tin đó là khai thác, sử dụng các công cụ của công 
nghệ thích hợp và hiện đại để cung cấp những dịch vụ tốt nhất, cung 
cấp các nguồn tri thức phù hợp và dễ tiếp cận nhất, phát triển và cung 
cấp các công cụ giúp khách hàng sử dụng tri thức một cách tối đa, và 
tận dụng môi trường tri thức của CMCN 4.0. Bao gồm: đánh giá, lựa 
chọn và áp dụng các công cụ thông tin hiện đại và đang nổi lên như 
Iot, AI, Blockchain, Thực tế-ảo,.. và tạo lập quyền truy cập thông tin và 
các giải pháp phân phối/ cung cấp thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu, 
lập chỉ mục, lập siêu dữ liệu, phân tích và tổng hợp tri thức để cải tiến 
và nâng cao khả năng tìm kiếm và sử dụng tri thức; duy trì và nắm 
bắt kiến thức về các công nghệ mới phát sinh, đặc biệt các công nghệ 
375
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ
của CMCN 4.0: Big Data, IoT, AI, Thực tế ảo, Blockchain, Công nghệ 
truyền thông số, mà có thể hiện tại chưa phù hợp, nhưng có thể trở 
thành công cụ thích hợp trong tương lai để tạo ra các nguồn tri thức, 
các dịch vụ hoặc các ứng dụng. Nhà phân tích tri thức nên nắm bắt và 
làm quen với các nền tảng và công cụ phần mềm mở, cũng như cần có 
hiểu biết và khái niệm về các cơ sở dữ liệu NoQuery, HBase, CouchDB; 
kiến thức về thống kê, thuật toán phân tích dữ liệu, cũng như học máy; 
biết tập trung vào các sản phẩm thực và làm cho dữ liệu thích hợp và 
tới được với người dùng, biết trình bày tri thức một cách trực quan, dễ 
hình dung, cũng như cần biết sử dụng các công cụ trực quan hóa dữ 
liệu: lập biểu bảng, đồ thị, hình vẽ,... nhà phân tích tri thức không chỉ 
có thể làm việc với khối lượng tri thức lớn, mà còn sáng tạo, phấn đấu 
để học hỏi những điều mới.
Để có được đội ngũ nhân lực có trình độ cao, có phẩm chất năng 
lực tự học, tự nghiên cứu, tự làm giàu tri thức và sáng tạo, đáp ứng 
yêu cầu hội nhập quốc tế của mô hình Trung tâm Tri thức số, đòi hỏi 
các cơ sở đào tạo phải xác định mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực thư 
viện là đào tạo nguồn nhân lực 4.0 cho thư viện 4.0 đồng thời nội dung 
chương trình vừa đảm bảo tính chuyên môn cao trong lĩnh vực thông 
tin - thư viện vừa đáp ứng tính liên ngành (công nghệ thông tin, kỹ 
thuật số, hệ thống mạng), các chương trình đào tạo phải cập nhật 
các nội dung kiến thức mới như công nghệ kết nối IoT, trí tuệ nhân tạo 
trong thư viện, công nghệ robot thư viện, trợ lý ảo thư viện số, công 
nghệ Blockchain lưu trữ bảo mật thông tin, quản trị thông tin 4.0, sản 
phẩm – dịch vụ thông tin 4.0, trang bị cách tự học, ý thức học tập 
suốt đời cho người học và có không gian học tập là không gian kết hợp 
giữa không gian thật và ảo cùng những phương tiện kỹ thuật hiện đại.
3. KẾT LUẬN
Nhân loại đang bước sang một thời đại phát triển mới - Thời đại 
số, được mở ra bằng cuộc CMCN 4.0. Bối cảnh đó đặt thư viện Việt 
Nam đứng trước nhiều thách thức và cơ hội to lớn. Do vậy, các thư 
viện cần sự thay đổi thực chất mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động 
376
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
để thực hiện nhiệm vụ quan trọng là xây dựng được nguồn nhân lực 
thư viện - một trong những yếu tố để phát triển mô hình Trung tâm Tri 
thức số cho thư viện Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Kim Anh, Hoàng Minh Bắc (2019), “Quản trị tri thức và những 
yêu cầu đối với nhân lực thư viện số”, Tối ưu hóa quản trị tri thức số: Chính 
phủ - Doanh nghiệp - Thư viện, tr. 397-410.
2. Nguyễn Huy Chương (2016), “Thư viện số với hoạt động giáo dục - đào 
tạo”, Kỷ yếu hội thảo Xây dựng thư viện số và tài nguyên số, tr. 1-7.
3. Hoàng Văn Dưỡng, Nguyễn Thị Hiền (2019), “Quản trị tri thức số trong 
chính phủ - doanh nghiệp - thư viện”, Tối ưu hóa quản trị tri thức số chính phủ 
- doanh nghiệp - thư viện, tr.66-84.
4. Đại học Quốc gia Hà Nội (2018), Thư viện thông minh 4.0: Công nghệ - Dữ liệu 
- Con người, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Đỗ Văn Hùng (2019), “Cách mạng công nghiệp 4.0 và thách thức đối với 
thư viện Việt Nam”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, Số 4, tr. 3-12,51.
6. Đỗ Văn Hùng (2016), “Thư viện số trong bối cảnh thay đổi môi trường 
học tập của giáo dục Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo Xây dựng thư viện số và tài 
nguyên số, tr. 29-45.
7. Vũ Thị Huyền (2020), Quản lý sự thay đổi giáo dục Việt Nam trong giai đoạn 
hiện nay, NXB. Hồng Đức.
8. Think Tank Vinasa (2019), Việt Nam thời chuyển đổi số, NXB Thế giới.
9. Nguyễn Thị Lan Thanh (2018), “Đào tạo nguồn nhân lực thông tin - thư 
viện 4.0”, Thư viện thông minh 4.0: Công nghệ - Dữ liệu - Con người, tr. 516-523
10. Nguyễn Hoàng Sơn, Lê Bá Lâm, Hoàng Văn Dưỡng (2018), “Các thế hệ 
thư viện thông minh (1990-2025)”, Thư viện thông minh 4.0: Công nghệ - Dữ 
liệu - Con người, tr. 19-29.
11. Phạm Văn Vu (2018), “Bàn về năng lực cán bộ thông tin trong thời đại 
cách mạng công nghiệp 4.0”, Hội thảo Tác động của cách mạng công nghiệp 
lần thứ 4 tới hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

File đính kèm:

  • pdfnguon_nhan_luc_trong_mo_hinh_trung_tam_tri_thuc_so.pdf