Nghiên cứu xây dựng mô hình học tập theo dự án cho sinh viên ngành thông tin - thư viện trên nền tảng của Internet

Với sự phát triển nhanh chóng của công

nghệ mạng thông tin, xu hướng sử dụng

mạng xã hội của con người ngày càng trở

nên rõ ràng hơn. Cuộc sống hàng ngày của

chúng ta không thể tách rời khỏi các mạng

lưới phức tạp khác nhau, như mạng xã

hội, mạng kinh tế, mạng giao thông, mạng

truyền thông, mạng điện và mạng internet,

Internet đã đi sâu vào các lĩnh vực công việc,

học tập và cuộc sống của mọi người. Dạy

và học dựa trên internet không còn là trào

lưu, mà là một điều cần thiết. Trong những

năm gần đây, học tập theo dự án (Projectbased Learning) có nguồn gốc từ việc học

tập từ mô hình dự án đã được ưa chuộng.

Nó cho phép các sinh viên "độc lập, hợp

tác và khám phá", như là một phương pháp

mới để học tập, chứ không phải là người tiếp

nhận một cách thụ động kiến thức. Điều này

có ý nghĩa tích cực trong việc cải thiện khả

năng lĩnh hội tri thức của mình. Học tập theo

dự án sử dụng mạng công nghệ thông tin

đã trở thành một chủ đề nóng trong lĩnh vực

giáo dục.

Nghiên cứu xây dựng mô hình học tập theo dự án cho sinh viên ngành thông tin - thư viện trên nền tảng của Internet trang 1

Trang 1

Nghiên cứu xây dựng mô hình học tập theo dự án cho sinh viên ngành thông tin - thư viện trên nền tảng của Internet trang 2

Trang 2

Nghiên cứu xây dựng mô hình học tập theo dự án cho sinh viên ngành thông tin - thư viện trên nền tảng của Internet trang 3

Trang 3

Nghiên cứu xây dựng mô hình học tập theo dự án cho sinh viên ngành thông tin - thư viện trên nền tảng của Internet trang 4

Trang 4

Nghiên cứu xây dựng mô hình học tập theo dự án cho sinh viên ngành thông tin - thư viện trên nền tảng của Internet trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 7960
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xây dựng mô hình học tập theo dự án cho sinh viên ngành thông tin - thư viện trên nền tảng của Internet", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng mô hình học tập theo dự án cho sinh viên ngành thông tin - thư viện trên nền tảng của Internet

Nghiên cứu xây dựng mô hình học tập theo dự án cho sinh viên ngành thông tin - thư viện trên nền tảng của Internet
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
9THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2019
ThS Phan Ngọc Đông
Trường Đại học Đà Lạt
Tóm tắt: Sự xuất hiện của kỷ nguyên Internet đã mang lại nhiều thay đổi cho ngành giáo dục. 
Công nghệ thông tin và mạng máy tính đã cung cấp một loại mô hình học tập mới cho sinh viên đó là 
học theo dự án. Bài viết chủ yếu phân tích mô hình học tập theo dự án trên nền tảng Sakai, nhằm cải 
thiện khả năng tự tìm hiểu và khả năng làm việc nhóm của sinh viên nói chung và sinh viên ngành 
thông tin-thư viện nói riêng trong quá trình học tập. 
Từ khóa: Công nghệ mạng thông tin; học tập theo dự án; xây dựng mô hình; Sakai.
Develop a project-based learning model for LIS students on Internet platform
Abstract: The advent of the Internet era has brought about many changes in the field of 
education. Information technology and computer networks have provided a new type of learning 
model for students that is project-based learning. This article mainly analyzes the project-based 
learning model on the Sakai platform, in order to improve the self-study ability and teamwork ability 
of students in general and LIS students in learning process. 
Keywords: Information network technology; project-based learning; model building; Sakai. 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC TẬP THEO DỰ ÁN CHO SINH VIÊN 
NGÀNH THÔNG TIN-THƯ VIỆN TRÊN NỀN TẢNG CỦA INTERNET
Mở đầu
Với sự phát triển nhanh chóng của công 
nghệ mạng thông tin, xu hướng sử dụng 
mạng xã hội của con người ngày càng trở 
nên rõ ràng hơn. Cuộc sống hàng ngày của 
chúng ta không thể tách rời khỏi các mạng 
lưới phức tạp khác nhau, như mạng xã 
hội, mạng kinh tế, mạng giao thông, mạng 
truyền thông, mạng điện và mạng internet, 
Internet đã đi sâu vào các lĩnh vực công việc, 
học tập và cuộc sống của mọi người. Dạy 
và học dựa trên internet không còn là trào 
lưu, mà là một điều cần thiết. Trong những 
năm gần đây, học tập theo dự án (Project-
based Learning) có nguồn gốc từ việc học 
tập từ mô hình dự án đã được ưa chuộng. 
Nó cho phép các sinh viên "độc lập, hợp 
tác và khám phá", như là một phương pháp 
mới để học tập, chứ không phải là người tiếp 
nhận một cách thụ động kiến thức. Điều này 
có ý nghĩa tích cực trong việc cải thiện khả 
năng lĩnh hội tri thức của mình. Học tập theo 
dự án sử dụng mạng công nghệ thông tin 
đã trở thành một chủ đề nóng trong lĩnh vực 
giáo dục.
1. Ý nghĩa của học tập theo dự án
Thuật ngữ “Học tập theo dự án” bắt 
nguồn từ việc học tập theo lý thuyết triết 
học thực nghiệm của nhà triết học và nhà 
giáo dục nổi tiếng người Mỹ John Dewey. 
Năm 1918, một sinh viên của Dewey là 
Kilpatrick phát triển lý thuyết này, lần đầu 
tiên làm rõ khái niệm về học tập theo dự 
án. Phương pháp của nó là sinh viên xây 
dựng kế hoạch riêng của họ, sử dụng kinh 
nghiệm và các kiến thức đã có để giải 
quyết vấn đề thực tế thông qua các hoạt 
động độc lập. Với sự phát triển của xã hội, 
phương pháp của việc học tập theo dự án 
đã được mở rộng hơn nữa. Việc học tập 
theo dự án hiện tại được dẫn dắt bởi lý 
thuyết kiến tạo và được lên kế hoạch dựa 
trên nhóm nhỏ để giải quyết các vấn đề và 
thường được gọi là học tập theo chủ đề. 
Nó thường được định nghĩa là một dự án 
thực tế, có liên quan chặt chẽ đến quá trình 
nghiên cứu và điều đó thúc đẩy sự quan 
tâm của người học.
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
10 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2019
2. Đặc điểm của học tập theo dự án
2.1. Tính chủ thể và chủ động của 
người học
Học tập theo dự án nhấn mạnh sinh viên 
là chủ thể chính. Trong quá trình thực hiện 
dự án, sinh viên thay đổi từ vị trí người tiếp 
nhận kiến thức thụ động sang chủ thể xây 
dựng kiến thức. Trong quá trình thực hiện 
dự án, sinh viên tích cực trao đổi với thành 
viên khác, cho thành viên khác thấy được 
những kết quả đóng góp của mình đối với 
dự án và vai trò nhất định của mình trong 
dự án. Trong hoạt động dự án, sinh viên là 
người tìm hiểu và khám phá của dự án, còn 
giáo viên là người cộng tác và là người đưa 
ra các góp ý, định hướng.
2.2. Tính trọng tâm và toàn diện của 
nội dung học tập
Học tập theo dự án là học tập dựa trên 
các khái niệm khoa học, các kiến thức và 
kỹ năng cơ bản. Nội dung và mục tiêu học 
tập phù hợp với các yêu cầu chương trình 
giảng dạy mới, nhấn mạnh chiều sâu của 
sự hiểu biết về kiến thức và nhấn mạnh 
sự hiểu biết về các khái niệm và nguyên 
tắc cốt lõi. Nội dung của khoá học thường 
không theo trật tự cố định, thay vào đó lớp 
học được dạy theo các vấn đề hay các chủ 
đề và các điểm kiến thức tập trung vào việc 
tích hợp các môn học.
2.3. Tính xác thực và phát triển của 
quá trình học tập
Điểm khởi đầu của học tập theo dự án là 
các vấn đề và sự quan tâm của người học. 
Đặt sự nghi hoặc và hứng thú trực tiếp vào 
tình huống thực tế, giải quyết các vấn đề 
thực tế thông qua học tập và vận dụng các 
kiến thức hiện có, từ đó nắm vững việc trau 
dồi kiến thức mới và kỹ năng mới. Nói cách 
khác, quá trình học tập theo dự án là một 
quá trình trải nghiệm của sinh viên. Học 
tập theo dự án nhấn mạnh vào chiều sâu 
và bề rộng của kiến thức. Mục tiêu cuối 
cùng là trau dồi các kỹ năng tổng hợp như 
khả năng lựa chọn, ra quyết định, bảo vệ 
ý kiến cá nhân và khả năng cộng tác, làm 
việc theo nhóm.
2.4. Tính đa dạng và tính hợp tác của 
hình thức học tập
Học tập theo dự án được thực hiện theo 
từng nhóm nhỏ, từ việc lập kế hoạch dự án 
đến thực hiện. Tài nguyên dự án có thể có 
được thông qua internet, sách giáo khoa, 
tạp chí, cơ sở dữ liệu môn học, các hoạt 
động thực nghiệm, ... Quá trình thực hiện 
dự án có thể được triển khai bằng cách dựa 
trên nền tảng hệ thống mạng, công nghệ 
đa phương tiện, giảng dạy trong lớp, các 
hoạt động thực tế và các hoạt động khác. 
Sự hợp tác, đa dạng của các loại hình tạo 
ra một môi trường học tập năng động, cởi 
mở và cùng nhau bổ trợ cho sinh viên.
Dạy học dựa trên dự án tập trung vào 
kinh nghiệm hiện có của người học, vượt 
qua những hạn chế của mô hình dạy học 
truyền thống, nhấn mạnh vào định hướng 
con người, tập trung vào sự tích hợp chéo 
giữa các môn học và các hoạt động học 
tập, tập trung vào sự trao đổi và hợp tác, có 
thể kích thích sự quan tâm của người học ở 
mức độ lớn hơn. Phát huy sự nhiệt tình và 
chủ động của người học và cải thiện khả 
năng giải quyết các vấn đề thực tế.
3. Sự cần thiết của môi trường mạng 
trong học tập theo dự án
3.1. Hiện trạng nghiên cứu
Học tập theo dự án được khởi xướng 
trong giáo dục hợp tác ở thế kỷ XVIII, Hoa 
Kỳ bắt đầu ứng dụng phương pháp này 
trong thế kỷ XIX và phát triển mạnh ở thế 
kỷ XX. Đến nay, nó đã được sử dụng rộng 
rãi trong thực hành giảng dạy ở tất cả các 
ngành. Các nghiên cứu học tập theo dự án 
chủ yếu tập trung vào 5 lĩnh vực: Nghiên 
cứu mô hình lý thuyết, hệ thống đánh giá, 
nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng, nghiên 
cứu thiết kế phương pháp giảng dạy và 
các vấn đề và biện pháp đối phó. Học 
tập theo dự án trong môi trường internet ở 
nước ngoài đã đạt được kết quả nhất định. 
Ví dụ, P.S. Hsu và cộng sự đã tạo ra mô 
hình học tập theo dự án dựa trên hỗ trợ 
đồ họa của máy tính. Kết luận nghiên cứu 
cho thấy, học tập theo dự án có sự trợ giúp 
của máy tính có thể cải thiện hiệu quả khả 
năng tư duy phản biện của học viên. Trong 
số đó, ThinkQuest là một trường hợp thành 
công của học tập theo dự án dựa trên môi 
trường mạng. Mô hình học tập theo dự án 
ThinkQuest dựa trên nền tảng của công 
nghệ thông tin, trong đó nhấn mạnh việc 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
11THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2019
sử dụng và làm chủ công nghệ thông tin 
của sinh viên. Hiện nay, với việc học tập 
theo dự án trong môi trường internet, Ming 
Jie và cộng sự đã đề xuất mô hình dựa trên 
nền tảng Sakai.
3.2. Ưu điểm của học tập theo dự án 
trong môi trường internet
(1) Cung cấp đa dạng các loại hình tài 
nguyên học tập. Thông tin và tài nguyên 
trên internet bao gồm nhiều loại, có thể 
là văn bản, hình ảnh trực quan, hình ảnh 
động, âm thanh, video, ... Việc chia sẻ tài 
nguyên không bị giới hạn bởi thời gian, địa 
điểm và số lượng người, do đó rất thuận 
tiện và nhanh chóng. Thông qua các công 
cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, Bing,, 
học viên có thể tiếp cận đến các nguồn tài 
nguyên phong phú khác.
(2) Tạo ra một tình huống thực sự của 
vấn đề. Ưu điểm lớn của việc học trong môi 
trường mạng là nó có thể sử dụng đầy đủ 
các hình thức công nghệ truyền thông khác 
nhau để mô phỏng một cách hiện thực 
nhất. Các chức năng cụ thể được thể hiện 
trên nền tảng học tập trực tuyến, sử dụng 
văn bản, hình ảnh, hoạt hình, âm thanh, 
video và các phương tiện khác để tạo ra 
các kịch bản về nhiều vấn đề khác nhau.
(3) Thuận tiện cho người học giao tiếp 
và cộng tác. Giao tiếp và tương tác thuận 
tiện là một lợi thế lớn của internet. Thông 
qua internet, giao tiếp của sinh viên được 
thúc đẩy và giao tiếp giữa giáo viên và sinh 
viên cũng được tăng cường. Việc truyền tải 
thông tin kịp thời, rút ngắn thời gian cộng 
tác giữa những người học, do đó cải thiện 
hiệu quả học tập. Các chức năng cụ thể 
được phản ánh trong việc sử dụng các nền 
tảng giao tiếp hợp tác, các công cụ truyền 
thông mạng, như Zalo, Messenger, các 
diễn đàn thảo luận trên nền tảng mạng hay 
các mô-đun giao tiếp hợp tác,
(4) Nâng cao hiệu quả quản lý của giáo 
viên. Trong môi trường mạng, giáo viên có 
thể theo kịp quá trình học tập của học viên, 
đưa ra các dự án bài tập về nhà, xem quá 
trình học tập của học viên, đánh giá các 
kết quả và cung cấp hướng dẫn kịp thời. Nó 
được thể hiện trong các phần tương tác của 
nền tảng mạng, như thành lập nhóm trong 
Zalo, Messenger,
3.3 Môi trường mạng hỗ trợ học tập 
theo dự án
(1) Hỗ trợ tài nguyên. Tài nguyên là tiền 
đề và đảm bảo cho học viên thực hiện việc 
học tập theo dự án một cách độc lập. Mạng 
internet là một kho báu tài nguyên phong 
phú và đa dạng, nơi có cả nguồn nhân lực 
và phi nhân lực. Nguồn nhân lực có thể là 
giáo viên, các chuyên gia,  Tài nguyên 
phi nhân lực có thể cung cấp cho học viên 
kiến thức, kỹ thuật, công nghệ, và các 
nguồn thông tin khác. Nguồn phi nhân lực 
bao gồm các khóa học đa phương tiện trực 
tuyến, giáo trình, sách điện tử, tạp chí, các 
khóa học trực tuyến, các trang web liên 
quan,... Tài nguyên đa dạng có sẵn, trong 
môi trường mạng, học viên có thể truy cập 
tài nguyên nhanh chóng và thuận tiện. Vì 
vậy, môi trường mạng cung cấp nguồn lực 
để hỗ trợ việc học dựa trên dự án.
(2) Hỗ trợ công cụ. Khi tạo một tình 
huống hay một kịch bản, công cụ web 
có thể mô phỏng một tình huống thực tế 
cho học viên và học viên có thể thực hành 
một cách an toàn trong tình huống này mà 
không phải lo lắng về các thương tích do tai 
nạn trong cảnh thực.
(3) Hỗ trợ hợp tác. Làm việc theo nhóm 
là điều cần thiết trong học tập theo dự án 
và các thành viên nhóm dự án từ khắp nơi 
trên thế giới có thể hợp tác trong các dự án 
thông qua mạng.
(4) Hỗ trợ quản lý. Một nền tảng hỗ trợ 
học tập mạng tốt phải an toàn, hiệu quả và 
mạnh mẽ. Ví dụ, trong chức năng quản lý, 
học tập theo dự án thường thực hiện quản 
lý nhân sự dự án, quản lý nội dung dự án, 
giám sát quá trình dự án và quản lý học tập 
trực tuyến.
(5) Hỗ trợ kết quả. Nền tảng hỗ trợ học tập 
trực tuyến cung cấp một nền tảng cho người 
tham gia tải lên và trình bày các kết quả, giúp 
các đồng nghiệp có thể cập nhật những kết 
quả mới để tránh lãng phí nguồn lực.
(6) Hỗ trợ đánh giá. Trên nền tảng hỗ trợ 
học tập trực tuyến, toàn bộ quá trình hoạt 
động của từng học viên được ghi nhận lại, 
từ đó giáo viên có thể hiểu biết tình hình 
học tập của người học và có thể đánh giá 
đóng góp của từng người vào từng dự án. 
Sau khi hoàn thành dự án, nền tảng hỗ 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
12 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2019
trợ học tập trực tuyến sẽ cung cấp một hệ 
thống để tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau 
giữa các sinh viên.
Sự hỗ trợ của học tập theo dự án trong 
môi trường mạng chủ yếu bao gồm sáu 
yếu tố trên. Học tập theo dự án nằm ở vị 
trí trung tâm và được thể hiện như mô hình 
hình sau.
4. Phân tích chế độ học tập theo dự 
án dựa trên nền tảng Sakai
4.1. Giới thiệu về Sakai
Sakai là một phần mềm giáo dục miễn 
phí, là phần mềm mã nguồn mở được phân 
phối theo Giấy phép Giáo dục cộng đồng 
(Educational Community License). Sakai 
được dùng để dạy học, nghiên cứu và để 
cộng tác nhiều người với nhau. Hệ thống 
này là một dạng của Hệ quản trị đào tạo 
(Learning Management System). Sakai 
được phát hành vào tháng 3 năm 2005. 
Hiện nay, nhiều trường trên thế giới đã triển 
khai sử dụng phần mềm này nhằm phục vụ 
đào tạo.
4.2. Mô hình học tập theo dự án dựa 
trên nền tảng Sakai
Nền tảng Sakai được sử dụng như một 
công cụ học tập và nền tảng giao tiếp cơ 
bản để thực hiện các hoạt động học tập 
xung quanh dự án, bao gồm các hoạt động 
của sinh viên, hoạt động của giáo viên và 
tương tác giữa họ với nhau. Quá trình học 
tập theo dự án có thể được triển khai qua 
sáu bước: lựa chọn dự án, lập kế hoạch, 
hoạt động nghiên cứu, tạo ra sản phẩm, 
trao đổi kết quả và đánh giá hoạt động.
(1) Lựa chọn dự án. Sau khi hoàn thành 
việc giảng dạy kiến thức cơ bản, giáo viên 
sẽ thiết kế một số dự án học tập dựa trên 
việc đáp ứng mục tiêu chung của môn học 
và xem xét sở thích, nhu cầu học tập và 
kinh nghiệm sống của học viên cũng như 
phải phù hợp với nền tảng kiến thức của 
học viên. Các nhóm được thiết kế theo 
nguyên tắc bổ sung cho nhau, các nhóm 
tiến hành chọn dự án và thực hiện. Giáo 
viên đóng vai trò là người hướng dẫn, sử 
dụng các diễn đàn trên nền tảng Sakai để 
theo dõi và hướng dẫn các dự án do sinh 
viên xây dựng.
(2) Lập kế hoạch. Sau khi nhóm đã xác 
định rõ các nhiệm vụ, cần tiến hành thảo 
luận và trao đổi chi tiết về dự án và phân 
tích tổng thể, bao gồm nội dung dự án và 
phân công nhân sự. Nhiệm vụ được chia 
thành các tiểu dự án để làm rõ hơn trách 
nhiệm công việc của mỗi người. Kế hoạch 
của nhóm phải bao gồm các mốc thời gian 
cụ thể để thực hiện dự án và kế hoạch hoạt 
động của dự án. Kế hoạch có thể sử dụng 
các công cụ hỗ trợ như blog và wiki trên 
nền tảng này. Giáo viên có thể sử dụng 
công cụ tạo trang web trên nền tảng Sakai 
để tạo trang web cho mỗi nhóm, hướng 
dẫn nhóm lập kế hoạch và kiểm tra, kịp 
thời xem kế hoạch thời gian và hoạt động 
của nhóm có hợp lý không, đồng thời cung 
cấp các nguồn lực để đảm bảo việc triển 
khai dự án được thuận lợi.
(3) Hoạt động nghiên cứu. Hoạt động 
nghiên cứu là cốt lõi của quá trình học tập 
theo dự án. Nội dung hoạt động chủ yếu 
bao gồm các thành viên nhóm nghiên cứu, 
trực tiếp nghiên cứu chuyên sâu. Sử dụng 
phương pháp nghiên cứu khoa học và các 
công cụ kỹ thuật để tìm kiếm thông tin và xử 
lý thông tin. Học viên liên tục khám phá các 
vấn đề, phân tích vấn đề, giải quyết vấn đề 
và xây dựng một hệ thống kiến thức hoàn 
chỉnh phù hợp với đặc điểm của chính họ 
trong một loạt các hoạt động khám phá. Học 
viên sử dụng các công cụ được cung cấp 
trong nhóm trên nền tảng Sakai để ghi lại dữ 
liệu, khám phá các quy trình và hơn thế nữa.
Hình 1. Học tập theo dự án với sự hỗ trợ 
của môi trường mạng
Học tập 
dựa trên 
dự án
Hỗ trợ 
tài 
nguyên
Hỗ trợ 
công cụ
Hỗ trợ 
hợp tác
Hỗ trợ 
quản lý
Hỗ trợ 
kết quả
Hỗ trợ 
đánh giá
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
13THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2019
(4) Tạo ra sản phẩm. Học viên sử dụng 
kiến thức và kỹ năng có được trong quá 
trình học tập để hoàn thành việc tạo ra các 
sản phẩm. Các sản phẩm có thể là báo cáo 
nghiên cứu, mô hình vật lý, bài thuyết trình, 
biểu diễn sân khấu Công việc được thực 
hiện bởi các thành viên trong nhóm. Giáo 
viên có thể kiểm tra tiến độ của dự án kịp 
thời và trả lời các câu hỏi mà nhóm gặp 
phải trong quá trình tạo ra sản phẩm.
(5) Trao đổi kết quả. Sau khi các học 
viên hoàn thành sản phẩm, họ sẽ gửi các 
tác phẩm vào kho lưu trữ của nền tảng 
Sakai để lưu trữ và chia sẻ kết quả cùng 
các thành viên khác. Học viên cùng nhau 
trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ những thành 
công và thành quả trong quá trình tạo ra 
các tác phẩm, đồng thời tìm ra những thiếu 
sót của chính họ và cải thiện chúng.
 (6) Đánh giá hoạt động. Để đánh giá 
kết quả học tập theo dự án, cần tuân thủ 
nguyên tắc kết hợp đánh giá quá trình 
với đánh giá toàn diện. Giáo viên căn cứ 
vào hồ sơ hoạt động của mỗi học viên để 
đánh giá toàn bộ quá trình phát triển trong 
các hoạt động học tập đồng thời sử dụng 
phương pháp đánh giá hiệu quả để nắm 
bắt tình hình, kiểm tra mức độ phát triển 
khả năng của mỗi học viên. Học tập theo 
dự án nhấn mạnh sự kết hợp giữa đánh giá 
cá nhân và đánh giá nhóm, tự đánh giá của 
các thành viên trong nhóm và đánh giá lẫn 
nhau giữa các thành viên trong nhóm. Kết 
hợp một loạt các đánh giá để đảm bảo việc 
đánh giá công bằng và chính xác.
4.3. Những ưu và nhược điểm của nền 
tảng Sakai trong việc hỗ trợ học tập theo 
dự án
Nền tảng Sakai cung cấp nhiều hoạt 
động dạy và học, cho phép giáo viên thực 
hiện các hoạt động tốt hơn, dễ dàng quản 
lý và theo dõi quá trình học tập của học 
viên và nhận phản hồi kịp thời để cải thiện 
hiệu quả giảng dạy. Những lợi thế chính 
được thể hiện trong việc tạo ra các kịch 
bản học tập thực tế, thúc đẩy giao tiếp và 
hợp tác trong quá trình học tập, đồng thời 
kiểm soát và quản lý quá trình học tập.
Tuy nhiên, nền tảng Sakai chỉ là một công 
cụ phụ trợ. Một khi nó hoàn toàn phụ thuộc 
vào mạng và phụ thuộc vào nền tảng, nó 
sẽ không có lợi cho việc trau dồi khả năng 
tư duy sáng tạo và khả năng thực hành của 
học viên. Mặc dù hoạt động trên nền tảng 
Sakai rất đơn giản, nhưng sẽ tốn nhiều 
thời gian và công sức để ghi lại chi tiết của 
dự án.
Kết luận
Trong thời đại internet, giáo dục Việt 
Nam đang trải qua những thay đổi nhanh 
chóng. Internet đã mang đến cho giáo dục 
một sức sống mới, nội dung giáo dục đã 
theo kịp thời đại, các mô hình giáo dục đã 
và đang tiếp tục cập nhật, các đánh giá giáo 
dục ngày càng đa dạng. Việc xây dựng mô 
hình học tập theo dự án của học viên trong 
môi trường mạng sẽ giúp thay đổi tính thụ 
động trong giáo dục truyền thống, đồng 
thời mở ra một hướng tiếp cận mới trong 
việc đổi mới phương pháp giảng dạy trong 
ngành thông tin-thư viện. Đây sẽ là tiền đề 
để các trường nâng cao chất lượng đào tạo, 
cho ra đời những thế hệ học viên có trình 
độ cao và kỹ năng chuyên nghiệp, đáp ứng 
được nhu cầu đặt ra từ cuộc Cách mạng 
công nghiệp 4.0.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Stephanie Bell (2010). “Project-based 
learning for the 21st century: Skills for the future”, 
The Clearing House: A Journal of Educational 
Strategies, Issues and Ideas, 83(2), tr. 39-43.
2. P-S Hsu và các cộng sự (2015). “The effect of 
a graph-oriented computer-assisted project-based 
learning environment on argumentation skills”, Journal 
of Computer Assisted Learning, 31(1), tr. 32-58.
3. Ming Jie và Liu Geping (2011). “Research 
on Project-based Learning Model Based on Sakai 
Platform”, Journal of Southwest Agricultural 
University, 9(10), tr. 191-194.
4. William Heard Kilpatrick (1922). The project 
method, the use of the purposeful act in the 
educative process, Teachers college bulletin, 10th 
ser., no. 3, October 12, 1918, Teachers college, 
Columbia university, New York city, 18 p. tr.
5. Joseph S Krajcik và Phyllis C Blumenfeld (2006). 
Project-based learning, Tại trang web https://tccl.arcc.
albany.edu/knilt/images/4/4d/PBL_Article.pdf.
6. John W Thomas (2000). A review of research 
on project-based learning, Tại trang web https://
www.asec.purdue.edu/lct/HBCU/documents/ 
AReviewofResearchofProject-BasedLearning.pdf.
7. Chen Weiling (2012). “ThinkQuest project-
based learning model and its application”, China 
Educational Technology, (11), tr. 122-125.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 10-8-2019; Ngày 
phản biện đánh giá: 20-9-2019; Ngày chấp nhận 
đăng: 15-10-2019).

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xay_dung_mo_hinh_hoc_tap_theo_du_an_cho_sinh_vien.pdf