Nghiên cứu thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số (Toán 4) theo phương pháp chương trình hóa

hương pháp (PP) chương trình hóa (CTH) giúp từng cá nhân học sinh (HS) có thể tiếp thu kiến thức với lượng thời gian khác nhau cũng như theo các diễn tiến khác tùy vào kiến thức có sẵn và khả năng, tốc độ học tập của riêng mình, qua đó các em có thể tự mình kiểm tra, tự điều chỉnh kiến thức cần học. Bài viết trình bày việc vận dụng PP CTH trong thiết kế phần mềm học tập nhằm giúp học sinh tiểu học (HSTH) tự mình ôn tập, củng cố mảng kiến thức phân số (chương trình Toán 4).

Nghiên cứu thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số (Toán 4) theo phương pháp chương trình hóa trang 1

Trang 1

Nghiên cứu thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số (Toán 4) theo phương pháp chương trình hóa trang 2

Trang 2

Nghiên cứu thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số (Toán 4) theo phương pháp chương trình hóa trang 3

Trang 3

Nghiên cứu thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số (Toán 4) theo phương pháp chương trình hóa trang 4

Trang 4

Nghiên cứu thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số (Toán 4) theo phương pháp chương trình hóa trang 5

Trang 5

Nghiên cứu thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số (Toán 4) theo phương pháp chương trình hóa trang 6

Trang 6

Nghiên cứu thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số (Toán 4) theo phương pháp chương trình hóa trang 7

Trang 7

Nghiên cứu thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số (Toán 4) theo phương pháp chương trình hóa trang 8

Trang 8

Nghiên cứu thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số (Toán 4) theo phương pháp chương trình hóa trang 9

Trang 9

Nghiên cứu thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số (Toán 4) theo phương pháp chương trình hóa trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang Trúc Khang 09/01/2024 2720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số (Toán 4) theo phương pháp chương trình hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số (Toán 4) theo phương pháp chương trình hóa

Nghiên cứu thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số (Toán 4) theo phương pháp chương trình hóa
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Dương Quốc Hòa 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 97
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHẦN MỀM 
HỖ TRỢ ÔN TẬP PHẦN PHÂN SỐ (TOÁN 4) 
THEO PHƯƠNG PHÁP CHƯƠNG TRÌNH HÓA 
TRẦN DƯƠNG QUỐC HÒA* 
TÓM TẮT 
Phương pháp (PP) chương trình hóa (CTH) giúp từng cá nhân học sinh (HS) có thể 
tiếp thu kiến thức với lượng thời gian khác nhau cũng như theo các diễn tiến khác tùy vào 
kiến thức có sẵn và khả năng, tốc độ học tập của riêng mình, qua đó các em có thể tự mình 
kiểm tra, tự điều chỉnh kiến thức cần học. Bài viết trình bày việc vận dụng PP CTH trong 
thiết kế phần mềm học tập nhằm giúp học sinh tiểu học (HSTH) tự mình ôn tập, củng cố 
mảng kiến thức phân số (chương trình Toán 4). 
Từ khóa: phương pháp chương trình hóa, liều kiến thức, phần mềm. 
ABSTRACT 
A study of the educational software assisting students to review fraction (Grade 4) 
by programmed instruction method 
The programmed instruction method helps each student acquire knowledge with 
different time or sequences, depending on available knowledge, ability and learning speed. 
With this method, students can perform self-evaluation and self-regulation in learning 
activities. This article presents the application of the programmed instruction method in 
designing an educational software assisting students to review fraction (Grade 4). 
Keywords: The programmed instruction method, units of knowledge, software. 
* ThS, Trường Đại học Đồng Nai 
1. Đặt vấn đề 
Các phương pháp dạy học (PPDH) 
nhằm phát huy tính tích cực của HS coi 
việc dạy PP tự học là cốt lõi. Dạy học 
hiện nay đang nỗ lực tạo ra sự chuyển 
biến từ học tập thụ động sang tự học tự 
chủ, đặt vấn đề phát triển tự học ngay 
trong nhà trường tiểu học, đặc biệt là tự 
học ở nhà. Và dạy học CTH là một trong 
những PP thể hiện được quan điểm đặt 
trọng tâm của quá trình dạy học vào người 
học và cá biệt hóa quá trình dạy học theo 
trình độ và năng lực của từng HS. 
Ngày nay, các ứng dụng công nghệ 
thông tin (CNTT) đã thực sự trở thành 
cầu nối giữa giáo viên (GV) và nhà 
trường, giữa GV và HS, giữa gia đình và 
nhà trường. Kết quả điều tra cho thấy học 
tập với máy vi tính giúp HS hứng thú 
hơn, đạt kết quả cao hơn. Hơn nữa, 
HSTH ngày nay có tư duy phát triển, 
năng động hơn, dễ dàng tiếp cận với 
những cái mới, cái tiến bộ của công nghệ. 
Thực tế là đã có rất nhiều em biết sử 
dụng máy tính qua chơi game, dịch vụ 
thư điện tử và một số em đã được tiếp 
xúc với các phần mềm dạy học do bố mẹ 
mua về. Có thể nói, HS hiện nay tiếp cận 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 59 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 98
CNTT nhanh hơn cả GV, nhưng các em 
lại thiếu sự tổ chức và định hướng đúng 
đắn. Hơn nữa, khả năng tự học của các 
em vẫn chưa được rèn luyện nhiều, do 
vậy các tiện ích học tập đặc biệt là các 
tiện ích hỗ trợ tự học thực sự là một nhu 
cầu cần thiết, phù hợp với tâm lí HS và 
sự phát triển của khoa học kĩ thuật. 
Ở tiểu học, các kiến thức liên quan 
đến phân số là một trong những nội dung 
khó, khó cho việc truyền thụ của GV 
cũng như sự tiếp nhận của HS. Nội dung 
này là cơ sở để học về tỉ lệ phần trăm, 
phần phân thức, số thập phân ở các lớp 
trên. Thực tế cho thấy các bài toán về 
phân số là phần mà HSTH thường hay 
mắc phải nhiều sai lầm khi thực hiện. Do 
đó, việc thiết kế một phần mềm học tập 
giúp HS nhận ra và khắc phục những sai 
lầm thường mắc phải, qua đó giúp các em 
khắc sâu kiến thức, kĩ năng cơ bản trong 
việc giải toán với phân số là hết sức cần 
thiết và hữu ích. 
2. Phương pháp chương trình hóa 
2.1. Khái niệm phương pháp chương 
trình hóa 
Theo Mô - rit Mông – mô - lanh 
[7], dạy học CTH là một PP sư phạm cho 
phép truyền thụ tri thức không cần có sự 
trung gian của người thầy hoặc người 
hướng dẫn mà vẫn chú ý được đến những 
đặc điểm riêng của từng HS. 
Theo Nguyễn Bá Kim [5], dạy học 
CTH là một thuật ngữ để chỉ cách dạy học 
được điều khiển bởi chương trình tương tự 
như những chương trình máy tính. Người 
ta thường CTH những bộ phận, những 
công đoạn của quá trình dạy học hơn là 
CTH toàn bộ một quá trình dạy học. 
Dạy học CTH là sự đổi mới về 
nhiều mặt trong giáo dục, nó liên quan 
đến điều khiển học, mang bản chất 
algorit, đảm bảo sự cá biệt hóa cao độ 
trong dạy học. Dạy học CTH sử dụng 
những phương tiện kĩ thuật chuyên biệt 
và những hình thức tổ chức dạy học mới 
đảm bảo cho việc tự học và tự kiểm tra 
của người học có hiệu quả hơn. [8] 
Có thể hiểu đơn giản, PPDH CTH 
là một PPDH trong đó mỗi HS hoạt động 
độc lập với các phương tiện dạy học 
(máy tính hay một tài liệu học tập khác) 
có chứa nội dung dạy học đã được GV dự 
trù và thiết lập sẵn, để tiếp thu một kiến 
thức nhất định. Trong mỗi hoạt động của 
mình, HS phải giải quyết một chuỗi các 
yêu cầu nối tiếp nhau. Ở ... tính phù hợp 
Đối tượng chính hướng đến của 
phần mềm là HSTH. Do vậy, khi thiết kế 
phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp, tức là 
phải thiết kế sao cho các thao tác phải 
đơn giản, phù hợp, đảm bảo HSTH có thể 
tự thực hiện được, ít nhất là có thể tự 
mình thực hiện khi được GV hay phụ 
huynh hướng dẫn một vài lần. 
4.1.2. Quy trình thiết kế 
Để thiết kế phầm mềm ôn tập phần 
phân số, chúng tôi thực hiện theo quy 
trình gồm 7 bước sau: 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Dương Quốc Hòa 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 101
Sơ đồ 1. Quy trình thiết kế phần mềm hỗ trợ ôn tập phần phân số theo PP CTH 
4.2. Cấu trúc phần mềm 
4.2.1. Cấu trúc phần mềm 
Phần mềm ôn tập phần phân số 
được xây dựng dựa trên cấu trúc nội dung 
chương trình Toán 4 (theo chương trình 
mới), gồm 6 nội dung chính, trong có 5 
nội dung cơ bản (nhận biết phân số, biến 
đổi phân số, so sánh phân số, các phép 
tính với phân số, giải toán với phân số). 
Những nội dung chính được phân thành 
các chủ đề kiến thức, mỗi chủ đề lại được 
chia theo các liều kiến thức, mỗi liều kiến 
thức là một dạng toán cơ bản. 
Cấu trúc phần mềm được thiết kế 
theo hướng ôn tập, củng cố chắc kiến 
thức, nên bắt đầu mỗi liều kiến thức là 
KIẾN THỨC, kết thúc các liều kiến thức 
cũng sẽ là KIẾN THỨC: 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 59 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 102
 KIẾN THỨC CÁC LIỀU KIẾN THỨC KIẾN THỨC 
 Có thể hình dung cấu trúc này qua một sơ đồ logic sau: 
Sơ đồ 2. Sơ đồ logic các liều kiến thức thuộc chủ đề “Nhận biết phân số” 
Quy ước: 
 Mũi tên : Chỉ đường đi khi HS trả lời ĐÚNG 
 Mũi tên : Chỉ đường đi khi HS trả lời SAI 
 Mũi tên : Chỉ đường đi khi HS trả lời SAI (loại 1) 
 Mũi tên : Chỉ đường đi khi HS trả lời SAI (loại 2) 
 Mũi tên : Chỉ đường đi duy nhất phải theo 
 Kí hiệu *: Chỉ câu trắc nghiệm được phản hồi ngay lập tức bằng một bảng 
kết quả độc lập (đây là câu hỏi trắc nghiệm mà HS có thể thay đổi lựa chọn phương 
án trả lời). 
 KT: Kiến thức cần nhớ. 
* 
** 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Dương Quốc Hòa 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 103
4.2.2. Đặc điểm của các liều kiến thức 
trong phần mềm 
Các liều kiến thức trong phần mềm 
được chúng tôi thiết kế với nhiều tính 
năng đặc biệt phù hợp với dạy học CTH: 
+ Được thiết kế gồm nhiều loại câu 
hỏi trắc nghiệm khác nhau (trắc nghiệm 
nhiều lựa chọn, trắc nghiệm điền khuyết, 
trắc nghiệm ghép đôi, trắc nghiệm đánh 
dấu, trắc nghiệm kéo thả) nhằm phát huy 
tối đa khả năng tư duy của HS, không 
gây nhàm chán cho HS trong quá trình ôn 
tập. 
+ Được thiết kế với các siêu liên kết 
giữa các phương án trả lời, theo một quy 
trình chặt chẽ. 
+ Không cho phép quay trở lại câu 
hỏi đã lựa chọn, không cho chuyển sang 
câu hỏi tiếp theo khi chưa lựa chọn 
phương án trả lời cho câu hỏi trước đó. 
Ngoài ra, mỗi lựa chọn đúng hoặc sai của 
HS sẽ dẫn HS đó đến các câu hỏi tiếp sau 
khác nhau. Do đó, HS không thể tự tiện 
chọn câu trả lời mà đòi hỏi HS phải suy 
nghĩ cẩn thận trước khi quyết định. 
+ Sau khi HS trả lời mỗi câu hỏi, 
chương trình sẽ lập tức cho phản hồi để 
khẳng định câu trả lời đó là đúng hay sai, 
nếu sai thì sai ở chỗ nào, giúp HS củng 
cố các kiến thức của mình. 
+ Ngoài ra, ở phần ôn tập tổng hợp 
các đề được quy định làm trong một 
khoảng thời gian nhất định, thời gian 
được đếm ngược nhằm giúp HS hoạt 
động tích cực, tự mình lên kế hoạch, 
phân bố thời gian hợp lí cho từng câu hỏi. 
4.3. Nội dung phần mềm hỗ trợ ôn tập 
phần phân số theo phương pháp CTH 
4.3.1. Tiểu mục “Nhận diện phân số” 
Tiểu mục này giúp HS ôn tập các 
kiến thức về khái niệm phân số. Bao gồm 
2 chủ đề: 
+ Chủ đề “Nhận biết phân số”: Gồm 
5 liều kiến thức (Liều 1: Số phần thỏa 
mãn yêu cầu bài toán (tử số) nhỏ hơn số 
phần không thỏa mãn yêu cầu; Liều 2: Số 
phần thỏa mãn yêu cầu bài toán (tử số) lớn 
hơn số phần không thỏa mãn yêu cầu; 
Liều 3: Phân số cần nhận biết chưa tối 
giản; Liều 4: Bài toán gắn với thực tế (1 
tổ hợp/1 tổng thể); Liều 5: Bài toán gắn 
với thực tế (2 tổ hợp/1 tổng thể)). 
+ Chủ đề “Đọc viết phân số”: Gồm 
5 liều kiến thức (Liều 1: Đọc phân số; 
Liều 2: Viết phân số; Liều 3: Đọc hỗn 
hợp nhiều phân số; Liều 4: Viết tử số & 
mẫu số từ 1 phân số đã biết; Liều 5: Viết 
phân số trong một bài toán chia hình thực 
tế). 
Các liều kiến thức trong mỗi chủ đề 
của tiểu mục này được chúng tôi thiết kế 
dựa trên sự phân chia nội dung các chủ 
đề thành các dạng toán cần củng cố. 
Trong chương trình, mỗi liều kiến 
thức được hiển thị là một dạng bài toán. 
Hình 1. Giao diện tiểu mục 
“Nhận diện phân số” 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 59 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 104
Hình 2. Giao diện trang nội dung 
của các liều kiến thức 
4.3.2. Tiểu mục “Biến đổi phân số” 
Tiểu mục này giúp HS ôn tập về 
tính chất của phân số thông qua chủ đề 
“Phân số bằng nhau”, “Rút gọn phân số” 
và “Quy đồng mẫu số các phân số”. 
+ Chủ đề “Phân số bằng nhau”: 
Gồm 8 liều kiến thức (Liều 1: Nhân cả tử 
số và mẫu số cho cùng một số tự nhiên 
khác 0 (loại 1); Liều 2: Nhân cả tử số và 
mẫu số cho cùng một số tự nhiên khác 0 
(loại 2); Liều 3: Chia cả tử số và mẫu số 
cho cùng một số tự nhiên khác 0 (loại 1); 
Liều 4: Chia cả tử số và mẫu số cho cùng 
một số tự nhiên khác 0 (loại 2); Liều 5: 
Nhận diện các phân số bằng nhau; Liều 
6: Vận dụng tính chất phân số tìm cặp 
phân số bằng nhau khi biết tử số (hoặc 
mẫu số) của phân số mới; Liều 7: Vận 
dụng tính chất phân số tìm cặp phân số 
bằng nhau khi biết tử số (hoặc mẫu số) 
của phân số ban đầu; Liều 8: Vận dụng 
tổng hợp). 
Hình 3. Giao diện tiểu mục 
 “Biến đổi phân số” 
+ Chủ đề “Rút gọn phân số”: Gồm 
5 liều kiến thức (Liều 1: Rút gọn bằng 1 
lần chia (cho số tự nhiên có 1 chữ số); 
Liều 2: Rút gọn bằng 2 lần chia (cho số 
tự nhiên có 1 chữ số); Liều 3: Nhận biết 
phân số tối giản (1); Liều 4: Nhận biết 
phân số tối giản (2); Liều 5: Rút gọn 
trong một phép tính). 
+ Chủ đề “Quy đồng mẫu số các 
phân số”: Gồm 6 liều kiến thức (Liều 1: 
Tìm mẫu số chung (dạng 1); Liều 2: Quy 
đồng mẫu số 2 phân số (mẫu số chung 
dạng 1); Liều 3: Tìm mẫu số chung (dạng 
2); Liều 4: Quy đồng mẫu số 2 phân số 
(mẫu số chung dạng 2); Liều 5: Quy 
đồng mẫu số của một số tự nhiên và một 
phân số; Liều 6: Quy đồng mẫu số nhiều 
phân số). 
4.3.3. Tiểu mục “So sánh phân số” 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Dương Quốc Hòa 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 105
Hình 4. Giao diện tiểu mục 
 “So sánh phân số” 
Tiểu mục “So sánh phân số” gồm 3 
chủ đề: 
+ Chủ đề “So sánh 2 phân số cùng 
mẫu số”: Gồm 6 liều kiến thức (Liều 1: 
So sánh 1; Liều 2: So sánh 2; Liều 3: So 
sánh nhiều phân số với 1 phân số (trường 
hợp nhỏ hơn); Liều 4: So sánh nhiều 
phân số với 1 phân số (trường hợp lớn 
hơn); Liều 5: Sắp xếp các phân số theo 
thứ tự từ bé đến lớn; Liều 6: Sắp xếp các 
phân số theo thứ tự từ lớn đến bé). 
+ Chủ đề “So sánh 2 phân số khác 
mẫu số”: Gồm 7 liều kiến thức (Liều 1: 
So sánh 1; Liều 2: So sánh 2; Liều 3: So 
sánh 3; Liều 4: Sắp xếp các phân số theo 
thứ tự từ bé đến lớn; Liều 5: Sắp xếp các 
phân số theo thứ tự từ lớn đến bé; Liều 6: 
Tìm phân số lớn nhất (hoặc bé nhất) 
trong một tổ hợp nhiều phân số; Liều 7: 
Bài toán thực tế). 
+ Chủ đề “So sánh phân số với số 
tự nhiên”: Gồm 5 liều kiến thức (Liều 1: 
So sánh phân số với 1(dạng 1); Liều 2: 
So sánh phân số với 1(dạng 2); Liều 3: 
Tìm phân số a
b
dạng: 1a
b
< ; Liều 4: Tìm 
phân số a
b
dạng: 1 a m
b n
< < ; Liều 5: So 
sánh phân số với một số tự nhiên lớn hơn 1). 
4.3.4. Tiểu mục “Các phép tính với phân 
số” 
Tiểu mục này giúp HS ôn tập, củng 
cố 4 phép tính với phân số. Mỗi phép tính 
được thiết kế thành một chủ đề. Nội dung 
của các liều kiến thức trong từng chủ đề 
như sau: 
Hình 5. Giao diện tiểu mục 
“Các phép tính với phân số” 
+ Chủ đề “Phép cộng phân số”: 
Gồm 10 liều kiến thức (Liều 1: Cộng 2 
phân số cùng mẫu (không rút gọn); Liều 
2: Cộng 2 phân số cùng mẫu (rút gọn); 
Liều 3: Cộng 2 phân số cùng mẫu (tổng 
hợp); Liều 4: Cộng 2 phân số khác mẫu 
(không rút gọn); Liều 5: Cộng 2 phân số 
khác mẫu (rút gọn); Liều 6: Cộng số tự 
nhiên với phân số; Liều 7: Cộng 3 phân 
số cùng mẫu; Liều 8: Cộng 3 phân số 
khác mẫu; Liều 9: Giải toán đơn giản; 
Liều 10: Tìm x). 
+ Chủ đề “Phép trừ phân số”: Gồm 
10 liều kiến thức (Liều 1: Phép trừ 2 
phân số cùng mẫu (không rút gọn); Liều 
2: Phép trừ 2 phân số cùng mẫu (rút 
gọn); Liều 3: Phép trừ 2 phân số cùng 
mẫu (tổng hợp); Liều 4: Phép trừ 2 phân 
số khác mẫu (không rút gọn); Liều 5: 
Phép trừ 2 phân số khác mẫu (rút gọn); 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 59 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 106
Liều 6: Phép trừ số tự nhiên với phân số; 
Liều 7: Phép trừ 3 phân số cùng mẫu; 
Liều 8: Phép trừ 3 phân số khác mẫu; 
Liều 9: Giải toán đơn giản; Liều 10: Tìm 
x). 
+ Chủ đề “Phép nhân phân số”: 
Gồm 8 liều kiến thức (Liều 1: Nhân 2 
phân số (không rút gọn); Liều 2: Nhân 2 
phân số (rút gọn); Liều 3: Nhân phân số 
với số tự nhiên; Liều 4: Nhân số tự nhiên 
với phân số; Liều 5: Nhân phân số với 1; 
Liều 6: Nhân phân số với 0; Liều 7: 
Nhân 3 phân số; Liều 8: Giải toán đơn 
giản). 
+ Chủ đề “Phép chia phân số”: 
Gồm 8 liều kiến thức (Liều 1: Xác định 
phân số đảo ngược; Liều 2: Phép chia 2 
phân số (không rút gọn); Liều 3: Phép 
chia 2 phân số (rút gọn); Liều 4: Phép 
chia số tự nhiên cho phân số; Liều 5: 
Phép chia phân số cho số tự nhiên; Liều 
6: Phép chia 2 phân số (tổng hợp); Liều 
7: Tìm x; Liều 8: Giải toán đơn giản). 
4.3.5. Tiểu mục “Giải toán với phân số” 
Tiểu mục này giúp HS ôn tập 
phương pháp giải các bài toán điển hình 
với phân số trong chương trình toán 4. 
Hình 6. Giao diện tiểu mục 
“Giải toán với phân số” 
+ Chủ đề “Tìm phân số của một 
số”: Gồm 6 liều kiến thức (Liều 1: Cách 
tìm phân số của 1 số; Liều 2: Tìm phân 
số của 1 số; Liều 3: Tìm phân số của 1 số 
(kèm đơn vị); Liều 4: Giải bài toán tìm 
phân số của 1 số (1); Liều 5: Giải bài 
toán tìm phân số của 1 số (2); Liều 6: 
Phân biệt bài toán tìm phân số của 1 số 
với một số dạng bài toán khác). 
+ Chủ đề “Tìm hai số khi biết tổng 
và tỉ số của hai số đó”: Gồm 3 liều kiến 
thức (Liều 1: Tổng 2 số được cho ở dạng 
“tường minh”; Liều 2: Tổng 2 số được 
cho ở dạng “bán tường minh”; Liều 3: 
Tổng 2 số được cho ở dạng “chưa tường 
minh”). 
+ Chủ đề “Tìm hai số khi biết hiệu 
và tỉ số của hai số đó”: Gồm 3 liều kiến 
thức (Liều 1: Tổng 2 số được cho ở dạng 
“tường minh” (sử dụng cụm từ “ít hơn”); 
Liều 2: Tổng 2 số được cho ở dạng 
“tường minh” (sử dụng cụm từ “nhiều 
hơn” hoặc “hơn”); Liều 3: Hiệu 2 số 
được cho ở dạng “chưa tường minh”). 
4.3.5. Tiểu mục “Bài kiểm tra tổng hợp” 
Tiểu mục “Bài kiểm tra tổng hợp” 
cung cấp 6 đề kiểm tra tổng hợp với độ 
khó khác nhau. Mỗi đề kiểm tra của tiểu 
mục gồm 15 câu hỏi và đều có giới hạn 
về thời gian hoàn thành, cụ thể như sau: 
+ Đề số 1 đến đề số 5: Thời gian 
quy định là 40 phút. 
+ Đề số 6: Thời gian quy định là 60 
phút (đây là đề khó nhất trong số 6 đề của 
tiểu mục). 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Dương Quốc Hòa 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 107
Hình 7. Giao diện tiểu mục 
“Bài kiểm tra tổng hợp” 
Hình 8. Giao diện một trang nội dung 
tiểu mục “Bài kiểm tra tổng hợp 
Đối với các bài tập trong các chủ đề 
của tiểu mục 1, 2, 3, 4, 5 HS không thể 
quay trở lại các câu hỏi phía trước. Ở tiểu 
mục này, trong quá trình làm các đề kiểm 
tra tổng hợp, HS có thể quay trở lại các 
câu hỏi trước để kiểm tra lại hoặc thay 
đổi phương án lựa chọn của mình. 
Sau khi hoàn thành các câu hỏi, HS 
có thể kiểm tra kết quả của mình bằng 
cách nhấp vào nút “Xem kết quả”. Nút 
“Xem kết quả” chỉ hiển thị ở câu số 15. 
Ở trang kết quả, HS sẽ biết được 
những câu mà mình đã trả lời sai hoặc 
không trả lời. Các em cũng có thể quay 
trở lại các câu mà mình đã trả lời sai để 
xem lại. 
5. Kết luận 
Trên cơ sở vận dụng PP CTH trong 
dạy học và dựa trên cấu trúc nội dung 
chương trình Toán 4 (chương trình tiểu 
học mới), phần mềm hỗ trợ ôn tập phần 
phân số (toán 4) đã được xây dựng với 6 
nội dung chính, trong có 5 nội dung cơ 
bản. Phần mềm được thiết kế gồm nhiều 
liều kiến thức, mỗi liều kiến thức tương 
ứng với một loại hoặc một dạng bài tập 
giúp HS dễ dàng trong quá trình ôn tập, 
củng cố kiến thức. Sau khi HS trả lời mỗi 
câu hỏi trong các liều kiến thức, chương 
trình sẽ lập tức cho phản hồi để khẳng 
định câu trả lời đó là đúng hay sai, nếu 
sai thì sai ở chỗ nào. Điều này giúp HS 
nhận ra những sai lầm thường mắc phải, 
biết tự kiểm tra, tự điều chỉnh kiến thức 
của mình, qua đó khắc sâu kiến thức, các 
kĩ năng cơ bản. Bên cạnh đó, hệ thống 
các câu hỏi trong chương trình được thiết 
kế gồm nhiều loại câu hỏi trắc nghiệm 
khác nhau giúp phát huy tối đa khả năng 
tư duy của HS, không gây sự nhàm chán 
cho HS trong quá trình ôn tập. 
Phần mềm là một tư liệu hữu ích 
đối với HSTH, GV cũng như đối với các 
bậc phụ huynh; là một tiện ích hỗ trợ tự 
học thực sự, phù hợp với tâm lí HSTH và 
sự phát triển của khoa học kĩ thuật. Phần 
mềm giúp cho việc ôn tập và củng cố 
kiến thức của HSTH trở nên hứng thú và 
hiệu quả hơn. Qua đó góp phần nâng cao 
chất lượng dạy và học ở nhà trường tiểu 
học. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 59 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo viên (2002), Dạy học phát huy tính tích cực của 
học sinh trong môn Toán và môn Tiếng Việt ở tiểu học. 
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Sách giáo khoa Toán 4, Nxb Giáo dục. 
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các 
môn học ở tiểu học (lớp 4), Nxb Giáo dục. 
4. Vũ Quốc Chung (chủ biên) (2005), Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học (Dự án 
phát triển giáo viên tiểu học), Nxb Giáo dục. 
5. Nguyễn Bá Kim (2004), Phương pháp dạy học môn Toán, Nxb Đại học Sư phạm. 
6. Nguyễn Thị Mai Lan (2006), Hướng dẫn sử dụng Lectora, Dự án đào tạo giáo viên 
trung học cơ sở, Hà Nội. 
7. Mô-rit Mông-Mô-Lanh (1967), Dạy học chương trình hóa, Nxb Đại học Pháp. 
8. T.A.Ilina, Hoàng Hạnh (dịch) (1973), Giáo dục học (tập 2), Nxb Giáo dục. 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 23-9-2013; ngày phản biện đánh giá: 13-11-2013; 
ngày chấp nhận đăng: 19-6-2014) 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thiet_ke_phan_mem_ho_tro_on_tap_phan_phan_so_toan.pdf