Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin ngành đi biển phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học tại thư viện trường đại học giao thông vận tải thành phồ Hồ Chí Minh

Tóm tắt: Khái quát vai trò của nguồn lực thông tin nói chung và nguồn lực thông tin ngành đi

biển nói riêng đối với hoạt động, quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học; đồng thời phân tích thực

trạng phát triển nguồn lực thông tin ngành đi biển tại Thư viện Trường Đại học Giao thông vận tải

Thành phố Hồ Chí Minh (ĐH GTVT TPHCM) ở hai khía cạnh: Phương thức phát triển nguồn lực

thông tin và cơ cấu tổ chức nguồn lực thông tin; từ đó, đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn lực

thông tin ngành đi biển tại Thư viện Trường ĐH GTVT TPHCM.

Từ khóa: Nguồn lực thông tin, phát triển nguồn lực thông tin, nguồn lực thông tin ngành đi biển

Chỉ số phân loại: 3.5

Abstract: This research aims to generalize the paramount important role of national information

resources in general and those of maritime studies in particular, in terms of operation, management,

education, and scientific research. This paper also indicates two aspects, development and manage the

information resources; and proposes the resolutions to improve the maritime information resources in

HCMC University of Transport.

Keywords: Information resources, the development of information resources, maritime studies

Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin ngành đi biển phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học tại thư viện trường đại học giao thông vận tải thành phồ Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin ngành đi biển phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học tại thư viện trường đại học giao thông vận tải thành phồ Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin ngành đi biển phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học tại thư viện trường đại học giao thông vận tải thành phồ Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin ngành đi biển phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học tại thư viện trường đại học giao thông vận tải thành phồ Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin ngành đi biển phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học tại thư viện trường đại học giao thông vận tải thành phồ Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin ngành đi biển phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học tại thư viện trường đại học giao thông vận tải thành phồ Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin ngành đi biển phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học tại thư viện trường đại học giao thông vận tải thành phồ Hồ Chí Minh trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 7860
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin ngành đi biển phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học tại thư viện trường đại học giao thông vận tải thành phồ Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin ngành đi biển phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học tại thư viện trường đại học giao thông vận tải thành phồ Hồ Chí Minh

Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin ngành đi biển phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học tại thư viện trường đại học giao thông vận tải thành phồ Hồ Chí Minh
82 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 31, Feb 2019 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN LỰC 
THÔNG TIN NGÀNH ĐI BIỂN PHỤC VỤ ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN 
CỨU KHOA HỌC TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO 
THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH 
SOLUTIONS TO IMPROVE THE QUALITY OF MARITIME INFORMATION 
RESOURCES FOR TRAINING AND SCIENTIFIC RESEARCH IN THE LIBRARY 
OF HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF TRANSPORT 
Nguyễn Thị Khoán 
 Trường Đại học Giao thông vận tải TP.HCM 
Tóm tắt: Khái quát vai trò của nguồn lực thông tin nói chung và nguồn lực thông tin ngành đi 
biển nói riêng đối với hoạt động, quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học; đồng thời phân tích thực 
trạng phát triển nguồn lực thông tin ngành đi biển tại Thư viện Trường Đại học Giao thông vận tải 
Thành phố Hồ Chí Minh (ĐH GTVT TPHCM) ở hai khía cạnh: Phương thức phát triển nguồn lực 
thông tin và cơ cấu tổ chức nguồn lực thông tin; từ đó, đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn lực 
thông tin ngành đi biển tại Thư viện Trường ĐH GTVT TPHCM. 
Từ khóa: Nguồn lực thông tin, phát triển nguồn lực thông tin, nguồn lực thông tin ngành đi biển 
Chỉ số phân loại: 3.5 
Abstract: This research aims to generalize the paramount important role of national information 
resources in general and those of maritime studies in particular, in terms of operation, management, 
education, and scientific research. This paper also indicates two aspects, development and manage the 
information resources; and proposes the resolutions to improve the maritime information resources in 
HCMC University of Transport. 
Keywords: Information resources, the development of information resources, maritime studies 
Classification number: 3.5 
1. Giới thiệu 
Để nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên 
cứu khoa học của hệ thống các trường đại 
học nói chung và Trường Đại học Giao thông 
vận tải Thành phố Hồ Chí Minh (ĐH GTVT 
TPHCM) nói riêng, trước hết là phải chú 
trọng tới việc nâng cấp hệ thống nguồn lực 
thông tin (NLTT)(1). Tuy nhiên, vấn đề đặt ra 
hiện nay là làm thế nào để tổ chức, quản lý 
và phát triển nguồn lực thông tin hiện có và 
sử dụng được NLTT bên ngoài nhằm đáp 
ứng nhu cầu sử dụng thông tin của đội ngũ 
cán bộ, giảng viên, học viên và sinh viên của 
Nhà trường một cách có hiệu quả nhất? Có 
thể nói, đây là yêu cầu, thách thức đang đặt 
ra đối với Trường ĐHGTVT TPHCM. Vì 
vậy, nâng cao chất lượng NLTT nói chung và 
NLTT ngành đi biển nói riêng để đáp ứng 
yêu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học của 
ngành là vấn đề cần thiết trong quá trình đổi 
mới toàn diện về giáo dục và đào tạo theo 
tinh thần của Nghị quyết 29 của Ban chấp 
hành Trung ương Đảng khóa XI. 
Trong phạm vi bài viết này, tác giả đề 
cập đến NLTT ngành đi biển hiện đang lưu 
giữ tại Thư viện Trường ĐH GTVT TPHCM. 
2. Vai trò của NLTT trong hoạt động 
quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học 
Trong các điều kiện để tổ chức giáo dục 
trình độ đại học, nguồn lực thông tin phục vụ 
cho đào tạo và nghiên cứu khoa học có một 
vị trí rất quan trọng thể hiện qua các nội dung 
sau: 
- NLTT là điều kiện phải có và có đủ để 
phục vụ cho công tác nghiên cứu của giảng 
viên. Nghiên cứu là một nhiệm vụ hàng đầu 
của của người làm công tác giảng dạy. Giảng 
dạy mà thiếu nghiên cứu thì không đảm bảo 
chất lượng giảng dạy. Như vậy, NLTT là yếu 
tố quan trọng, không thể thiếu để phục vụ 
cho nghiên cứu khoa học; 
- NLTT là yếu tố không thể thiếu đối với 
người học. Sử dụng NLTT là một yêu cầu có 
tính bắt buộc đối với người học, có thể nói 
NLTT là kiến thức rộng, quan trọng giúp 
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 31-02/2019 
83 
người học có thể bổ sung, hoàn thiện trên 
50% kiến thức trong quá trình học tập; 
- Trong một cơ sở giáo dục đại học có ba 
yếu tố tạo nên chất lượng giáo dục, đó là: 
Đội ngũ cán bộ giảng dạy, điều kiện cơ sở 
vật chất và thư viện. Nói đến thư viện là nói 
đến NLTT phục vụ cho công tác đào tạo và 
nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại 
học đó. Do vậy NLTT là yếu tố thứ ba của 
một trường đại học; 
- Nguồn lực thông tin là cầu nối giữa cái 
cũ và cái mới, giữa cái chưa biết và cái đã 
biết. Không có thông tin, hoặc thiếu thông tin 
không chỉ không phát huy ảnh hưởng của con 
người với xã hội và tự nhiên mà còn không 
thể gắn kết hoạt động của con người với xã 
hội và môi trường tự nhiên; 
- Thông tin là những dữ liệu rất cần thiết 
trong việc xây dựng và ra quyết định của các 
cấp lãnh đạo và quản lý. Thông tin đầy đủ, 
chính xác, kịp thời là cơ sở để con người 
thực thi và điều hành công việc. 
Trường ĐH GTVT TPHCM, là cơ sở 
giáo dục đại học hàng đầu trong hoạt động 
giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyển 
giao công nghệ về lĩnh vực Giao thông vận 
tải phía Nam, Vì vậy, NLTT nói chung và 
NLTT ngành đi biển nói riêng càng có ý 
nghĩa, chiếm vị trí quan trọng đối với Nhà 
trường và ngành Giao thông vận tải. 
NLTT ngành đi biển không những giúp 
cho cán bộ, giảng v ... 2 bộ cơ sở dữ 
liệu điện tử và 311 CD-ROM. 
Bảng 1. Số liệu thống kê nguồn lực thông tin tính đến tháng 10/2018. 
TT Kho sách Nhan đề Cuốn 
Tổng số Ngành đi biển Tổng số Ngành đi biển 
1 Tiếng Việt 6.830 642 108.460 16.190 
2 Ngoại văn 1.838 498 7.734 2.636 
3 
Luận văn, luận 
án 
2.190 380 2.190 380 
4 Tạp chí 45 11 117 49 
 Tổng cộng 10.903 1.531 118.501 19.255 
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu thống kê trên phần mềm Thư viện trường ĐH GTVT T3P HCM. 
Hình 1.Biểu đồ nguồn lực thông tin Thư viện. 
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu thống kê được cung cấp từ Thư viện Trường. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 31-02/2019 
85 
Nguồn tài liệu ngành đi biển với số 
lượng là 1.531 nhan đề/19.255 cuốn, chiếm 
khoảng 16,2% trên tổng số tài liệu hiện đang 
lưu trữ tại thư viện. 
3.3. Kinh phí bổ sung 
Thư viện Trường phát triển nguồn tài 
liệu ngành đi biển chủ yếu thông qua phương 
thức mua, lấy nguồn kinh phí từ ngân sách 
của Trường. Nguồn kinh phí này phụ thuộc 
rất nhiều vào chính sách của Nhà trường qua 
từng thời kỳ, điều này được thể hiện qua số 
liệu thống kê dưới đây [1]: 
Bảng 2. Ngân sách bổ sung tài liệu ngành đi biển tính từ năm 2010 đến năm 2017. 
Năm Tài liệu Tiếng Việt Tài liệu Nước ngoài Báo – tạp chí Tổng cộng 
2010 45.480.000 4.158.000 450.000 50.088.000 
2011 25.250.000 5.620.000 450.000 31.320.000 
2012 12.027.000 8.356.000 450.000 20.833.000 
2013 12.992.000 9.968.000 450.000 23.410.000 
2014 14.931.000 1.020.000 325.000 16.276.000 
2015 8.878.000 3.750.000 375.000 13.003.000 
2016 7.875.000 0 375.000 8.250.000 
2017 3.897.000 0 375.000 4.272.000 
Nguồn: Thư viện trường ĐH GTVT TP HCM 
Số liệu thống kê ở trên cho thấy nguồn 
kinh phí bổ sung tài liệu ngành đi biển tiếng 
Việt từ năm 2010 đến 2017 giảm dần. Kinh 
phí bổ sung tài liệu nước ngoài từ năm 2010 
đến năm 2013 tăng dần, năm 2014 so với 
2013 giảm 9.7 lần, năm 2016 - 2017 không 
bổ sung. Kinh phí báo - tạp chí ổn định hơn. 
Ngoài ra, Nhà trường còn đầu tư trang bị 
các thiết bị hiện đại, xây dựng mạng cục bộ, 
đường truyền kết nối Internet, tạo môi trường 
làm việc và học tập cho cán bộ, giảng viên và 
sinh viên, học viên. Cùng với đó, đội ngũ 
viên chức được đào tạo về chuyên môn 
nghiệp vụ, có kỹ năng về sử dụng máy tính 
và ứng dụng công nghệ thông tin, tạo ra sản 
phẩm và dịch vụ thư viện – thông tin chất 
lượng cao. 
Bên cạnh những ưu điểm thì vấn đề xây 
dựng NLTT nói chung và NLTT ngành đi 
biển nói riêng tại thư viện còn tồn tại những 
hạn chế như: Chưa xây dựng quy chế, bổ 
sung, phát triển NLTT, cụ thể là vốn tài liệu; 
nguồn tài liệu nội sinh chưa thu thập đầy đủ 
(VD: Các đề tài nghiên cứu khoa học các 
cấp, các kỷ yếu hội nghị cấp trường của các 
khoa...); đội ngũ cán bộ thư viện có trình độ 
chuyên môn không đồng đều... 
4. Một số giải pháp nâng cao chất
lượng NLTT ngành đi biển tại Trường ĐH 
GTVT TPHCM 
Để tiếp tục nâng cao chất lượng NLTT 
phục vụ cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu 
khoa học, Trường ĐHGTVTTPHCM cần tập 
trung vào một số giải pháp sau: 
Một là, lập kế hoạch và xây dựng chính 
sách phát triển NLTT ngành đi biển 
Chính sách bổ sung và phát triển NLTT 
được xây dựng và ban hành bởi lãnh đạo cơ 
quan thư viện – thông tin, quy định các 
phương hướng cũng như cách thức xây dựng 
NLTT của thư viện. Căn cứ vào đặc điểm và 
nhu cầu của người sử dụng để có định hướng 
ưu tiên trong chính sách xây dựng và phát 
triển NLTT. Thực hiện nhiệm vụ này, 
Trường cần căn cứ vào một số yếu tố sau: 
- Căn cứ vào hiện trạng, thành phần cơ 
cấu NLTT mà thư viện hiện có, trên cơ sở đó 
xác định được mặt mạnh, mặt yếu của NLTT 
và những định hướng có tính ưu tiên của mục 
tiêu đào tạo của Nhà trường mà xác định mức 
độ bổ sung, phát triển trong chính sách khi 
xây dựng NLTT. 
- Trên cơ sở những chuyên ngành đào 
tạo của Trường và yêu cầu bổ sung, phát 
triển NLTT đối với mỗi ngành cụ thể, có xác 
định phương hướng bổ sung, phát triển đúng 
86 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 31, Feb 2019 
với yêu cầu của Nhà trường. Đó là cơ sở để 
người làm công tác bổ sung của Thư viện xây 
dựng được chính sách bổ sung hoàn chỉnh, 
cân đối kinh phí dành cho từng nội dung của 
NLTT Thư viện; 
- Xây dựng và triển khai, sử dụng chung 
phần mềm để thực hiện công tác mượn liên 
thư viện với các trường đại học, cao đẳng 
khác cùng ngành đào tạo, ưu tiên các trường 
ở khu vực phía Nam nhằm khai thác và chia 
sẻ nguồn học liệu điện tử; 
- Đưa ra các vấn đề nhận lưu chiểu các 
tài liệu và các ấn phẩm được biếu tặng, tài 
trợ, trao đổi; 
- Đưa ra các tiêu chí lựa chọn tài liệu lỗi 
thời, hư hỏng, không còn phù hợp; 
- Chú trọng xây dựng tài liệu số theo lĩnh 
vực hoặc theo chuyên đề; chuyên ngành đào 
tạo góp phần làm phong phú hơn NLTT, đáp 
ứng nhu cầu bạn đọc một cách hiệu quả nhất. 
Việc hoàn thiện chính sách phát triển 
NLTT sẽ là cơ sở để Thư viện Trường nâng 
cao hiệu quả bổ sung NLTT và giúp xây 
dựng NLTT đầu đủ, chất lượng, đảm bảo 
thỏa mãn nhu cầu tin của đội ngũ cán bộ, 
giảng viên, học viên và sinh viên trong Nhà 
trường. 
Hai là, xác định diện(3) tài liệu cần bổ 
sung 
 Hiện nay, nguồn kinh phí cấp cho Thư 
viện còn hạn hẹp, do vậy thư viện cần phải 
lựa chọn những tài liệu thuộc diện cần ưu 
tiên, đặc biệt là tài liệu về chuyên ngành từng 
lĩnh vực, cụ thể: 
- Thường xuyên khảo sát nhu cầu thông 
tin của cán bộ, giảng viên, học viên và sinh 
viên theo từng chuyên ngành đào tạo trong 
Trường để kịp thời xác định nhu cầu thông 
tin trước mắt cũng như lâu dài. Kết quả khảo 
sát sẽ giúp công tác phát triển NLTT nói 
chung và NLTT ngành đi biển nói riêng của 
thư viện đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu khai 
thác thông tin của cán bộ, giảng viên, học 
viên và sinh viên trong Trường. 
- Thực hiện đánh giá theo định kỳ NLTT 
hiện có tại Thư viện thông qua các phương 
pháp khảo sát ý kiến của cán bộ, giảng viên, 
học viên và sinh viên, thống kê tần suất khai 
thác, phân tích các yêu cầu thông tin trong 
quá trình phục vụ... để xác định những điểm 
mạnh và hạn chế của NLTT này, từ đó có thể 
điều chỉnh kịp thời công tác phát triển nguồn 
lực thông tin. 
- Chú trọng việc xây dựng NLTT điện tử, 
đặc biệt là các cơ sở dữ liệu toàn văn về các 
ngành đào tạo, hướng nghiên cứu mà cán bộ, 
giảng viên, học viên và sinh viên trong 
trường có nhu cầu khai thác nhiều, thông qua 
việc số hóa chọn lọc tài liệu trong Thư viện 
và thu thập thông tin trên Internet; 
- Xây dựng định hướng phát triển NLTT 
mang tính học thuật và chuyên sâu; bổ sung 
có lựa chọn các sách, tạp chí, cơ sở dữ liệu 
về lĩnh vực ngành đi biển của các nước có 
nền giáo dục phát triển. Chú trọng phát triển 
các tài liệu về phương pháp giảng dạy bộ 
môn, sách chuyên ngành. 
Ba là, đẩy mạnh công tác sưu tầm nguồn 
tài liệu nội sinh 
Khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án, 
đề tài nghiên cứu khoa học là nguồn tin phản 
ánh đầy đủ về thành tựu, tiềm lực, sức mạnh 
và định hướng phát triển của Nhà trường. Vì 
vậy, Nhà trường cần có những quy chế, quy 
định để phối hợp tốt giữa các viện, khoa, 
phòng, trung tâm với thư viện trong việc thực 
hiện công tác phát triển vốn tài liệu. Đồng 
thời, xây dựng cơ sở dữ liệu toàn văn tài liệu 
nội sinh của Trường, như đề tài nghiên cứu 
khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, 
sách giáo trình, bài giảng, các bài báo và báo 
cáo hội nghị khoa học 
Bốn là, tăng cường nguồn điện tử 
Đây là NLTT quan trọng của các trường 
đại học nói chung và Trường ĐH GTVT 
TPHCM nói riêng, là cơ sở để tiến hành xây 
dựng mô hình thư viện điện tử. Nhà trường 
chủ động đầu tư bổ sung thêm những nguồn 
tin điện tử như: Cơ sở dữ liệu, đĩa CD - 
ROM, VCD, lưu trữ tài liệu như tiểu luận, 
báo cáo thực tập của sinh viên và học viên. 
Ngoài ra, thư viện tiếp tục xây dựng và phát 
triển thêm nhiều cơ sở dữ liệu toàn văn, ứng 
dụng phần mềm mã nguồn mở để xây dựng 
tài liệu số nhằm tiết kiệm được thời gian, 
công sức của bạn đọc, tránh trùng lặp và sao 
chép tài liệu của sinh viên và học viên. Thư 
viện tăng cường triển khai công tác khai thác 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 31-02/2019 
87 
và tích hợp danh mục sách mới, danh mục tài 
liệu theo chuyên đề trên trang web của thư 
viện để phục vụ bạn đọc tra cứu thông tin 
nhanh chóng và chính xác. Đặc biệt, Nhà 
trường cần tăng cường hợp tác, liên kết với 
các trường có đào tạo ngành đi biển trong cả 
nước để bổ sung thêm tài liệu điện tử thông 
qua con đường biếu tặng. 
Năm là, phối hợp bổ sung, tạo lập mối 
quan hệ ngày càng tốt hơn trong việc trao 
đổi, chia sẻ nguồn lực thông tin 
Vấn đề bổ sung, chia sẻ nguồn lực thông 
tin là việc làm cần thiết, giúp thư viện nâng 
cao chất lượng công tác bổ sung tài liệu, 
giảm mức trùng lặp, giảm chi phí mà vẫn có 
thể đáp ứng tốt nhu cầu của bạn đọc. 
- Đối với các khoa, phòng (ban), viện, 
trung tâm trong Trường 
NLTT của thư viện có chất lượng và đáp 
ứng đúng nhu cầu của cán bộ, giảng viên và 
sinh viên trong Trường phụ thuộc rất lớn vào 
việc phối hợp, hợp tác giữa Thư viện và các 
đơn vị trong Trường, đặc biệt là các khoa 
chuyên môn để sàng lọc, lựa chọn những tài 
liệu phù hợp, có giá trị. Thư viện cần chú 
trọng thiết lập cơ chế hợp tác chặt chẽ với 
các đơn vị, chủ động thu thập nguồn tài liệu 
nội sinh như: Luận văn, luận án, báo cáo 
khoa học, kỉ yếu hội nghị... Bên cạnh đó, 
Nhà trường nên đưa ra các biện pháp khuyến 
khích cán bộ, giảng viên của Trường tham 
gia nghiên cứu khoa học; yêu cầu cán bộ, 
giảng viển sau mỗi lần đi công tác, dự hội 
nghị, hội thảo (trong và ngoài nước) phải nộp 
lại tài liệu cho Thư viện lưu trữ... 
- Phối hợp, chia sẻ NLTT với các thư 
viện, trung tâm thông tin ngoài trường 
Liên kết, trao đổi, chia sẻ NLTT của Thư 
viện Trường với các trung tâm thông tin – 
thư viện trong hệ thống các trường đại học 
hoặc các trung tâm thông tin – thư viện có 
cùng diện quan tâm... để khai thác NLTT, 
nhất là những cơ sở dữ liệu toàn văn, giúp 
Thư viện tiết kiệm được kinh phí bổ sung, 
tránh trùng lặp và sử dụng NLTT hiệu quả 
hơn [4]. 
Tăng cường việc liên kết trao đổi và chia 
sẻ thông tin với các cơ quan thư viện thông 
tin trên cả nước thông qua việc tham gia các 
liên hiệp thư viện (Consortium) như: Liên 
hiệp Thư viện Đại học các tỉnh phía Nam 
hoặc Liên hiệp Thư viện Việt Nam để chia sẻ 
nguồn tin điện tử do Cục Thông tin khoa học 
và công nghệ Quốc gia làm đầu mối. [5]. 
Sáu là, tăng cường ứng dụng công nghệ 
thông tin, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị 
Được sự quan tâm của Ban giám hiệu, 
trong thời gian qua, thư viện được đầu tư 
trang thiết bị và cơ sở hạ tầng hiện đại như: 
Máy scan, máy tính, máy quét mã vạch, xây 
dựng mạng cục bộ, đường truyền kết nối 
Internat. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành 
và sử dụng còn gặp nhiều vấn đề bất cập như: 
Tốc độ đường truyền Internet còn chậm, cấu 
hình máy tính chưa cao. Vì vậy, cần nâng cấp 
lại hệ thống máy tính, đường truyền trực 
tuyến đảm bảo tốc độ truy cập nhanh phục vụ 
công tác tra cứu thông tin, tìm tài liệu nhanh 
và hiệu quả theo nhu cầu bạn đọc. 
Bảy là, đổi mới phương pháp hoạt động 
thông tin 
Trong những năm qua, Trường ĐH 
GTVT TPHCM đã đổi mới phương pháp 
đánh giá dạy và học từ “thụ động” sang “chủ 
động”, lấy học viên là trung tâm. Cùng với 
đó, thư viện cũng cần đổi mới phương pháp 
phục vụ bạn đọc, chuyển từ chế độ thụ động 
“cung cấp thông tin” sang chế độ chủ động 
“điều khiển thông tin”. Muốn như vậy, Thư 
viện phải tiến hành mở các dịch vụ cung cấp 
thông tin đa dạng cho bạn đọc, đó là: Thông 
tin hỏi – đáp; dịch vụ phổ biến thông tin có 
chọn lọc. Hoạt động thông tin của thư viện 
cần bám sát nhu cầu tin của cán bộ, giảng 
viên, sinh viên và đặc biệt là đội ngũ lãnh 
đạo, quản lý; lấy việc đáp ứng nhu cầu tin 
làm mục tiêu và động lực phát triển, nên thư 
viện cần tạo lập nguồn thông tin có chất 
lượng cao và chuyên sâu. 
Tám là, chú trọng đào tạo người làm thư 
viện và bạn đọc 
Trong tất cả các yếu tố góp phần tăng 
chất lượng, hiệu quả NLTT và khai thác 
thông tin, yếu tố con người là quan trọng 
nhất và mang tính quyết định. Người làm thư 
viện là cầu nối giữa nguồn tin và bạn đọc. 
Đặc biệt là người phụ trách phát triển NLTT 
nếu được đào tạo tốt sẽ khai thác, lựa chọn, 
88 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 31, Feb 2019 
bổ sung hoặc truy cập miễn phí có hiệu quả 
làm giàu nguồn lực của Thư viện; cán bộ phụ 
trách công tác phục vụ thư viện sẽ hướng 
dẫn/trợ giúp bạn đọc tìm kiếm và khai thác 
các nguồn tin tốt hơn. 
Bạn đọc được đào tạo sẽ hiểu biết về các 
công cụ hiện có, cũng như nắm bắt được các 
phương pháp sử dụng để tìm kiếm thông tin 
theo nhu cầu. 
5. Kết luận 
Bài báo đã phân tích thực trạng phát 
triển NLTT ngành đi biển. Từ đó, đưa ra các 
giải pháp phát triển NLTT ngành đi biển áp 
dụng cho Thư viện Trường ĐHGTVT 
TPHCM. 
Hy vọng rằng, với việc thực hiện đồng 
bộ các giải pháp nêu trên, cùng với sự quan 
tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Nhà trường, sự cố 
gắng nỗ lực của người làm công tác thư viện 
sẽ góp phần đảm bảo số lượng cũng như chất 
lượng NLTT nói chung và NLTT ngành đi 
biển nói riêng phục vụ đào tạo và nghiên cứu 
khoa học của Nhà trường, là tiền đề để Thư 
viện Trường thực hiện nhiệm vụ của mình 
trước yêu cầu luôn thay đổi của xã hội hiện 
đại  
Tài liệu tham khảo: 
[1] Báo cáo tổng kết nhiệm vụ công tác Thư viện 
các năm học từ 2010-2018. 
[2] Nghị định số 72/2002/NĐ/NĐ-CP ngày 
06/05/2002 về “Quy định chi tiết thi hành Pháp 
lệnh Thư viện. Tại chương IV điều 14”. 
[3] Thủ tướng Chính phủ (2014), “Điều lệ trường 
đại học”, ban hành theo Quyết định số 
70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014. 
[4] Trần Thị Quý (2002). Chia sẻ nguồn lực thông tin 
– yếu tố đảm bảo cho các thư viện đại học phát 
triển bền vững. Báo cáo khoa học tại hội thảo 
chia sẻ nguồn lực thông tin do Đại học Quốc gia 
Hà Nội tổ chức 2001 - H.: Nxb. Đại học Quốc 
gia Hà Nội, 2002., tr. 47. 
[5] Vũ Anh Tuấn, Đặng Xuân Chế, Đào Mạnh 
Thắng, “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn 
xây dựng và phát triển Liên hợp thư viện Việt 
Nam để chia sẻ nguồn tin Khoa học và công 
nghệ”. Đề tài nghiên cứu cấp bộ. - H.: Trung tâm 
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. - 
2006. 
 Ngày nhận bài: 21/11/2018 
 Ngày chuyển phản biện: 23/11/2018 
 Ngày hoàn thành sửa bài: 12/12/2018 
 Ngày chấp nhận đăng: 20/12/2018 
Chú thích: 
(1) Nguồn lực thông tin là tài nguyên tri thức mà cơ sở giáo dục đại học thu thập, tổ chức 
lưu trử, bảo quản tại thư viện để phục vục cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. 
(2) Người sử dụng theo quy định tại Pháp lệnh thư viện là người sử dụng NLTT của thư 
viện. Trong trường đại học, người sử dụng là cán bộ quản lý, giảng viên, viên chức, người lao 
động và người học trong nhà trường. 
(3) Diện tức là NLTT được bổ sung, phát triển đúng với yêu cầu với của nhà trường.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_nguon_luc_thong_tin_nga.pdf