Một số giải pháp áp dụng cho thư viện tại các cảng biển Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của công ước lao động hàng hải (mlc-2006) thông qua nghiên cứu mô hình thư viện tổng công ty Tân cảng Sài Gòn

Tóm tắt: Bài viết trình bày nghiên cứu mô hình thư viện Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn. Từ đó đề

xuất một số giải pháp nhằm xây dựng hệ thống thông tin thư viện tại các cảng biển Việt Nam, đáp ứng

các yêu cầu quốc tế cho thuyền viên cũng như phục vụ cho người lao động của cảng theo công ước Lao

động Hàng hải (MLC-2006). Các giải pháp được đề xuất là xây dựng nguồn lực thông tin dồi dào,

phong phú về lượng và đảm bảo tính chất lượng; xây dựng tòa nhà Thư viện có tính năng chuyên nghiệp

theo xu hướng thời đại; hoàn thiện các phòng ban chức năng; cũng như hướng dẫn người dùng tin sử

dụng thư viện thành thạo và huấn luyện các kỹ năng thông tin.

Từ khóa: Cảng biển, Công ước lao động Hàng hải 2006, hiệu quả phục vụ, thư viện, tình hình

hoạt động.

Chỉ số phân loại: 3.5

Abstract: This research aims to present the library model at Sai Gon New Port Corporation. Then

in turn proposes some viable solutions in order to establish numerous library infomation systems at

Vietnamese seaports meeting international demands for seafears as well as the port’s employees of the

accordance with the Maritime Labor Convention (MLC-2006). Building up a whole loads of abundant

information sources both in quality and quantity, constructing cutting – edge library buildings with

functionally advanced facilities, as well as providing friendly-user guidance in detail are some feasible

resolutions that should be taken into account.

Một số giải pháp áp dụng cho thư viện tại các cảng biển Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của công ước lao động hàng hải (mlc-2006) thông qua nghiên cứu mô hình thư viện tổng công ty Tân cảng Sài Gòn trang 1

Trang 1

Một số giải pháp áp dụng cho thư viện tại các cảng biển Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của công ước lao động hàng hải (mlc-2006) thông qua nghiên cứu mô hình thư viện tổng công ty Tân cảng Sài Gòn trang 2

Trang 2

Một số giải pháp áp dụng cho thư viện tại các cảng biển Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của công ước lao động hàng hải (mlc-2006) thông qua nghiên cứu mô hình thư viện tổng công ty Tân cảng Sài Gòn trang 3

Trang 3

Một số giải pháp áp dụng cho thư viện tại các cảng biển Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của công ước lao động hàng hải (mlc-2006) thông qua nghiên cứu mô hình thư viện tổng công ty Tân cảng Sài Gòn trang 4

Trang 4

Một số giải pháp áp dụng cho thư viện tại các cảng biển Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của công ước lao động hàng hải (mlc-2006) thông qua nghiên cứu mô hình thư viện tổng công ty Tân cảng Sài Gòn trang 5

Trang 5

Một số giải pháp áp dụng cho thư viện tại các cảng biển Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của công ước lao động hàng hải (mlc-2006) thông qua nghiên cứu mô hình thư viện tổng công ty Tân cảng Sài Gòn trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 11240
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp áp dụng cho thư viện tại các cảng biển Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của công ước lao động hàng hải (mlc-2006) thông qua nghiên cứu mô hình thư viện tổng công ty Tân cảng Sài Gòn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp áp dụng cho thư viện tại các cảng biển Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của công ước lao động hàng hải (mlc-2006) thông qua nghiên cứu mô hình thư viện tổng công ty Tân cảng Sài Gòn

Một số giải pháp áp dụng cho thư viện tại các cảng biển Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của công ước lao động hàng hải (mlc-2006) thông qua nghiên cứu mô hình thư viện tổng công ty Tân cảng Sài Gòn
76 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 31, Feb 2019 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG CHO THƯ VIỆN TẠI CÁC CẢNG 
BIỂN VIỆT NAM NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CÔNG ƯỚC 
LAO ĐỘNG HÀNG HẢI (MLC-2006) THÔNG QUA NGHIÊN CỨU 
MÔ HÌNH THƯ VIỆN TỔNG CÔNG TY TÂN CẢNG SÀI GÒN 
SOLUTIONS FOR LIBRARIES AT THE SEAPORTS IN VIETNAM TO MEET 
THE REQUIREMENTS OF THE MARITIME LABOR CONVENTION (MLC-2006) 
THE CASE STUDY OF THE LIBRARY MODEL OF SAIGON NEW PORT 
Thân Thị Lệ Quyên 
Thư viện, Trường Đại học Giao thông Vận tải Tp. HCM 
Tóm tắt: Bài viết trình bày nghiên cứu mô hình thư viện Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn. Từ đó đề 
xuất một số giải pháp nhằm xây dựng hệ thống thông tin thư viện tại các cảng biển Việt Nam, đáp ứng 
các yêu cầu quốc tế cho thuyền viên cũng như phục vụ cho người lao động của cảng theo công ước Lao 
động Hàng hải (MLC-2006). Các giải pháp được đề xuất là xây dựng nguồn lực thông tin dồi dào, 
phong phú về lượng và đảm bảo tính chất lượng; xây dựng tòa nhà Thư viện có tính năng chuyên nghiệp 
theo xu hướng thời đại; hoàn thiện các phòng ban chức năng; cũng như hướng dẫn người dùng tin sử 
dụng thư viện thành thạo và huấn luyện các kỹ năng thông tin. 
Từ khóa: Cảng biển, Công ước lao động Hàng hải 2006, hiệu quả phục vụ, thư viện, tình hình 
hoạt động. 
Chỉ số phân loại: 3.5 
Abstract: This research aims to present the library model at Sai Gon New Port Corporation. Then 
in turn proposes some viable solutions in order to establish numerous library infomation systems at 
Vietnamese seaports meeting international demands for seafears as well as the port’s employees of the 
accordance with the Maritime Labor Convention (MLC-2006). Building up a whole loads of abundant 
information sources both in quality and quantity, constructing cutting – edge library buildings with 
functionally advanced facilities, as well as providing friendly-user guidance in detail are some feasible 
resolutions that should be taken into account. 
Keywords: Port, Maritime Labour Convention 2006, efficiency of service, the present operating 
situation.
1. Giới thiệu
Công ước Lao động Hàng hải (MLC) 
2006 tại mục B4.4.2 - Dịch vụ và tiện nghi 
phúc lợi trong cảng, có quy định: 
“3. Phải xây dựng hoặc thiết lập trong 
cảng các tiện nghi phúc lợi và giải trí sau: 
(a) các phòng họp và giải trí như yêu cầu; 
(b) các dụng cụ thể thao và các tiện nghi 
ngoài trời, kể cả phục vụ thi đấu; 
(c) các tiện nghi giáo dục; và....” [1] 
Tại quyết định số 1221/QĐ-TTg ngày 
25/07/2013 do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng 
ký, đã nêu “Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 
phúc lợi công cộng theo lộ trình đáp ứng nhu 
cầu văn hóa, giải trí, thông tin cho thuyền viên 
tại các cảng biển theo quy định của Công ước 
MLC 2006” [6]. 
Trong bài viết, tác giả trình bày nghiên 
cứu nhằm xây dựng hệ thống thông tin thư 
viện tại các cảng biển Việt Nam, có thể đáp 
ứng các yêu cầu quốc tế cho thuyền viên cũng 
như phục vụ cho người lao động của cảng. 
Qua đó với nghiên cứu này tác giả đã chọn 
Tổng Công ty Tân cảng Sài gòn làm đối tượng 
nghiên cứu đại diện. 
Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn (TCT 
TCSG) là lá cờ đầu trong ngành khai thác cảng 
biển, với gần 6000 lao động, chế độ chính 
sách, đãi ngộ đối với người lao động rất được 
quan tâm. Trong đó việc tạo mọi điều kiện 
thuận lợi nhằm hỗ trợ cho người lao động 
nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn, 
nâng cao các hiểu biết về văn hóa, xã 
hội...nằm trong chiến lược phát triển của Tổng 
Công ty. Năm 2014, Thư viện TCT TCSG 
được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. 
Trải qua gần năm năm, đến nay thư viện đã và 
đang là điểm đến quen thuộc của toàn thể cán 
bộ - công nhân viên (CB - CNV), chiến sỹ, 
người lao động của TCT [8]. 
Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ 
của khoa học công nghệ, là sự bùng nổ thông 
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 31-02/2019 
77 
tin, kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, công 
nghệ 4.0. Thông tin đóng vai trò quan trọng, 
có ý nghĩa quyết định trong mọi mặt đời sống 
xã hội và đã đặt ra những thách thức trong hoạt 
động thư viện - thông tin. Vì vậy đòi hỏi Thư 
viện của TCT TCSG cần có nhiều cải tiến hơn 
nữa về nguồn lực thông tin, cơ sở vật chất, 
trang thiết bị, cách thức phục vụ  nhằm nâng 
cao hiệu quả phục vụ, đáp ứng nhu cầu của 
người dùng tin ngày càng cao và đa dạng. 
2. Thực trạng về tình hình hoạt động
của Thư viện TCT TCSG 
2.1 Nguồn lực thông tin 
Nguồn lực thông tin truyền thống 
Thư viện Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn 
bao gồm các loại tài liệu truyền thống như sau: 
- Các loại sách in thuộc các các lĩnh vực 
chuyên ngành hoạt động của TCT TCSG đó 
là: Khai thác cảng; dịch vụ Logistics - vận tải 
và dịch vụ biển. Ngoài ra còn có tài liệu về 
kinh tế, chính trị, pháp luật, kỹ năng mềm, 
quản trị kinh doanh, ngoại ngữ, văn học  
Theo số liệu thống kê đến tháng 10/2018, Thư 
viện có khoảng 8.000 nhan đề, hơn 14.000 bản 
sách [8]; 
- Báo và tạp chí chuyên ngành phục vụ 
nhu cầu thông tin, giải trí hàng ngày và phục 
vụ cho việc học tập, nghiên cứu cho người lao 
động; 
- Tài liệu nội bộ: Tài liệu huấn luyện các 
khóa học, tài liệu báo cáo sáng kiến, quy trình 
sản xuất kinh doanh, tài liệu ôn thi nâng gạch 
bậc hàng năm; đồ án tốt nghiệp, luận án, luận 
văn v.v... 
Nguồn lực thông tin điện tử 
 Cơ sở dữ liệu (CSDL) do Thư viện
xây dựng 
CSDL sách: Cung cấp thông tin thư mục, 
bao gồm các thông tin về tài liệu như: Nhan 
đề, tác giả, chủ đề, từ khóa, ký hiệu phân loại, 
năm xuất bản, nhà xuất bản của tài liệu có tại 
thư viện, với khoảng 8.000 biểu ghi [8]. 
CSDL tài liệu số hóa và sưu tầm: Thư 
viện đã số hóa và sưu tầm khoảng 220 file tài 
liệu [8], thuộc các ngành và lĩnh vực sau: 
Cảng biển, Logistics, Vận tải biển, Điện – 
Điện tử viễn thông, Kỹ thuật cơ khí, Giao 
thông vận tải, Công nghệ thông tin, 
Marketing, Kinh tế, Quản lý, Ngoại ngữ, Tâm 
lý, Nghệ thuật, Y học, Sức khỏe 
 Cơ sở dữ liệu trực tuyến được mua,
liên kết tài trợ 
Mua trọn gói và cấp tài khoản cho bạn đọc 
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu NASATI do 
Cục Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc 
gia xây dựng, các nguồn tin điện tử do 
NASATI xuất bản và mua quyền truy cập. 
 Cơ sở dữ liệu trực tuyến toàn văn
miễn phí 
Gắn các link liên kết đến những CSDL 
toàn văn miễn phí trong nước và nước ngoài, 
như CSDL của Google Books, The Online 
Book Page, Ngân hàng thế giới – WB, 
Australasian Digital, Open Journal Online, 
Tạp chí Khoa học Việt Nam trực tuyến, Cơ sở 
dữ liệu Luật trực tuyến, Kết quả nghiên cứu 
cấp Quốc gia, Cơ sở dữ liệu bài trích tạp chí, 
Nhãn hiệu hàng hóa, Tiêu chuẩn quốc tế, Tiêu 
chuẩn Việt Nam  
2.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị thư 
viện 
Thư viện được trang bị cơ sở vật chất và 
trang thiết bị hiện đại, phòng ốc sạch đẹp, 
thoáng mát. Tổng diện tích hơn 400m2, được 
trang bị bàn ghế chuyên dụng, phục vụ nhu 
cầu đọc tài liệu tại chỗ cùng lúc cho khoảng 
120 bạn đọc [8]. Bên cạnh đó, Thư viện còn 
trang bị máy tính có nối mạng Internet, máy 
in, máy scan, máy quét, màn hình ti vi. 
Tất cả các thư viện trong hệ thống thư 
viện TCT TCSG đều được cài đặt và sử dụng 
phần mềm Hệ thống thông tin thư viện và thư 
viện số PSC zLIS 7.2 cho mọi công tác hoạt 
động của thư viện. Bạn đọc có thể mượn trả 
liên thư viện trong hệ thống thư viện TCT, tạo 
điều kiện thuận lợi cho người lao động tiếp 
cận được với nguồn thông tin, tài liệu nhanh 
nhất. Ngoài ra hệ thống phần mềm này cũng 
cho phép bạn đọc tra cứu thông tin tài liệu trên 
website thư viện và thực hiện mượn sách 
online qua hệ thống [8]. 
2.3. Người dùng tin 
Tổng số bạn đọc đăng ký làm thẻ sử dụng 
thư viện gần 2.000 CB - CNV, người lao động 
của TCT. Mỗi tháng thư viện phục vụ gần 
1.000 lượt bạn đọc ra vào tra cứu thông tin, 
với hơn 600 lượt mượn trả tài liệu [8]. Ngoài 
ra thư viện còn là nơi thường xuyên diễn ra 
các hoạt động huấn luyện đào tạo nghiệp vụ, 
tổ chức hội thảo, triển khai các hoạt động ôn 
 78 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 31, Feb 2019 
luyện thi nâng gạch bậc hàng năm cho CB - 
CNV và công tác đón tiếp các đoàn khách 
tham quan, làm việc tại TCT TCSG.
Hình 1. Tình hình bạn đọc sử dụng Thư viện theo từng năm (từ 2014 – 9/2018)
Nhận xét 
Điểm mạnh: 
- Thư viện được đầu tư cơ sở vật chất – 
Trang thiết bị kỹ thuật tương đối hiện đại, 
phòng ốc thoáng mát, tiện nghi; 
- Nguồn tài nguyên thông tin truyền thống 
như sách, báo, tạp chí, tài liệu nội bộ phong 
phú. Thư viện đã mua và cấp tài khoản sử 
dụng cho bạn đọc với nhiều CSDL trực tuyến; 
- Nguồn tài liệu được lựa chọn và bổ sung 
hàng tháng, hàng quý đáp ứng kịp thời nhu cầu 
sử dụng tài liệu của CB - CNV và cập nhật 
thông tin, tài liệu mới trên thị trường; 
- Có phần mềm quản lý thư viện chuyên 
nghiệp và hệ thống máy tính phục vụ tra cứu, 
học tập, giải trí cho CB - CNV, chiến sỹ, 
người lao động. 
Điểm hạn chế: 
- Thư viện TCT Tân cảng Sài Gòn là một 
trong những thư viện hoạt động trong môi 
trường quân đội thực hiện nhiệm vụ sản xuất, 
kinh doanh. Vì vậy đối tượng phục vụ là CB – 
CNV thực hiện nhiệm vụ công tác, sản xuất 
nên thời gian tiếp cận và đọc sách tại thư viện 
bị hạn chế. Đặc biệt là công nhân viên trực tiếp 
tham gia sản xuất dưới hiện trường; 
- Số lượng bản tài liệu còn quá ít, đa số 
chỉ từ 1 – 3 bản/ nhan đề. Tại Thư viện Cát Lái 
tài liệu tương đối đầy đủ, các kho như Cái 
Mép, Long Bình, Sóng Thần, Hiệp Phước, 
Đồng Tháp  còn ít; 
- Tài liệu nội bộ chưa nhiều và chưa phát 
huy hết tiềm lực của TCT; 
- Nguồn số hóa tài liệu của Thư viện còn 
hạn chế về số lượng; 
- Tài liệu dạng đĩa – CD Rom ít và còn 
hạn chế cách phục vụ; 
- Thư viện của TCT TCSG chưa chia ra 
từng phòng ban riêng biệt, còn hoạt động tập 
trung, một nhân viên, một phòng ban kiêm 
nhiều chức năng và nhiệm vụ. 
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu 
quả phục vụ áp dụng cho Thư viện TCT 
TCSG 
3.1. Giải pháp về nguồn lực thông tin 
Chú trọng phát triển nguồn lực thông 
tin về lượng 
- Xác định những hướng bổ sung ưu tiên 
cũng như mức độ bổ sung đối với từng chuyên 
ngành [2] phục vụ chuyên môn nghiệp vụ của 
Tổng công ty như cảng biển, quản lý và khai 
thác cảng; dịch vụ logistics; vận tải và dịch vụ 
hàng hải; hải quan; thuế; 
- Lựa chọn các nhà cung cấp uy tín. Hợp 
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 31-02/2019 
79 
tác lâu dài và ổn định với các nhà xuất bản, 
các cơ quan thông tin, các tòa soạn các báo, 
tạp chí  nhất là các cơ quan xuất bản các ấn 
phẩm chuyên ngành, phục vụ ngành nghề 
chuyên môn của TCT; 
- Tăng cường liên kết, chia sẻ nguồn lực 
thông tin [2] với những cơ quan, đơn vị có 
cùng ngành nghề, lĩnh vực chuyên môn. Ví 
dụ: Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, 
Trường Đại học Giao thông vận tải Thành phố 
Hồ Chí Minh, Trường Đại học Kinh tế quốc 
dân ; các trung tâm thông tin lớn trong cả 
nước như Thư viện Quốc gia Việt Nam, Thư 
viện Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Thư 
viện Trung tâm Đại học Quốc gia Thành phố 
Hồ Chí Minh, Trung tâm học liệu Đà Nẵng, 
Trung tâm học liệu Cần Thơ; 
- Phát triển nguồn tài liệu nội bộ, cần có 
cơ chế hữu hiệu, có văn bản quy định và cần 
được sự chỉ đạo thống nhất trong toàn bộ Tổng 
công ty, sự liên kết của tất cả các phòng ban, 
đơn vị. Quy định những đối tượng là cán bộ, 
công nhân viên, chiến sĩ, người lao động của 
Tổng công ty về việc có trách nhiệm nộp cho 
Thư viện các công trình nghiên cứu khoa học, 
các báo cáo sáng kiến hàng năm, các đề tài, đồ 
án tốt nghiệp đại học, các luận văn thạc sĩ, 
luận án tiến sĩ; 
- Tạo lập nguồn tài nguyên điện tử bằng 
nhiều cách [2]. Tiến hành số hóa có chọn lọc 
nguồn tư liệu trên giấy của Thư viện. Ưu tiên 
chọn các tài liệu đặc thù của Thư viện. Hoặc 
mua từ nhà xuất bản, nhà cung cấp, mua 
nguồn tin là phương thức được nhiều thư viện 
áp dụng, thường dưới dạng CSDL thư mục, 
CSDL toàn văn. Thư viện sẽ tiến hành tìm 
kiếm, lựa chọn những tài liệu có giá trị từ 
nguồn tin miễn phí trên mạng. Xây dựng các 
liên kết, tạo khả năng truy cập đến các nguồn 
tài liệu miễn phí trên internet, nhất là nguồn 
của các cơ quan có cùng diện chuyên đề bổ 
sung; 
- Xây dựng thêm một số cơ sở dữ liệu 
mới, mang tính đặc trưng, chuyên biệt theo 
ngành nghề chuyên môn của TCT. Cụ thể: Cơ 
sở dữ liệu khai thác cảng; dịch vụ hàng hải; 
dịch vụ xếp dỡ; dịch vụ logistics; văn bản quy 
phạm pháp luật về hàng hải, hải quan, 
logistics, quản lý cảng; các quy trình hoạt 
động của tàu trên biển; các thủ tục, quy trình 
pháp lý hải quan; 
Đảm bảo chất lượng nguồn lực thông 
tin 
- Chú trọng nghiên cứu nhu cầu của người 
dùng tin [2], vì điều này luôn quyết định đến 
nội dung tri thức trong việc phát triển vốn tài 
liệu. Hơn nữa, nhu cầu tin của người dùng còn 
quyết định đến cả hình thức, ngôn ngữ, 
phương tiện tra cứu của tài liệu...; 
- Nâng cao năng lực và trình độ nghiệp vụ 
cho cán bộ [2]. Người cán bộ thư viện đóng 
vai trò quyết định trong việc nâng cao chất 
lượng họat động của thư viện hay trung tâm 
thông tin – thư viện hiện đại. Do đó, lãnh đạo 
Thư viện của TCT TCSG cần nhận thức rằng 
nâng cao trình độ cho cán bộ là yêu cầu cần 
thiết trong quá trình ứng dụng thư viện điện 
tử, thư viện số. Hiện nay, các thư viện đều chú 
trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ 
chuyên sâu về tin học và công nghệ thông tin. 
3.2 Giải pháp về cơ sở vật chất 
Tổ chức không gian cho trung tâm 
thông tin – thư viện hiện đại 
Trung tâm thông tin – thư viện hiện đại 
đang là xu hướng tất yếu ở tất cả các nước. 
Chúng ta cần quan tâm nhiều vấn đề, trong đó 
nổi bật là cấu trúc và hạ tầng cơ sở kỹ thuật. 
Kiến trúc bên trong các tòa nhà thư viện là 
không gian dành cho sách, đồng thời là không 
gian dành cho bạn đọc và nhân viên thư viện 
[3]. Không gian thư viện cần phải có sức lôi 
cuốn đối với bạn đọc không chỉ bởi điều kiện 
tiếp nhận thông tin, mà còn là cơ hội của 
những cuộc tiếp xúc cá nhân, bao gồm cả việc 
tiếp nhận các hỗ trợ tư vấn khác nhau. 
Mô hình không gian trung tâm thông 
tin – thư viện mẫu 
Trung tâm thông tin – thư viện Đại học 
Tôn Đức Thắng: Công trình có tổng diện tích 
sàn xây dựng 8.678 m2. Có thể phục vụ hơn 
2.000 người sử dụng cùng lúc [7]. Các khu 
chức năng như không gian học tập chung; 
không gian cho các dịch vụ thông tin; không 
gian giao lưu học tập; không gian cho các dịch 
vụ sản phẩm đặc biệt và không gian làm việc 
của thư viện. 
Mỗi khu vực đều được thiết kế, có thiết bị 
nội thất hiện đại và bắt mắt. Ghế ngồi đọc sách 
có nhiều kiểu dáng được đặt ở những vị trí 
80 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 31, Feb 2019 
nhiều ánh sáng tự nhiên. Không gian học tập 
chung gồm chín phòng thuyết trình, tám 
phòng nghiên cứu cá nhân, sáu phòng học 
nhóm được tách biệt, hai phòng xem phim, 
phòng hội thảo trực tuyến, không gian truyền 
thông sáng tạo. Không gian giao lưu học tập 
gồm các điểm gặp gỡ, khu vực cà phê ở tầng 
trên cùng, căng tin tầng trệt, khu vực đọc giải 
trí, sảnh triển lãm. Khu tự học qua đêm 24/7 
được đặt dưới tầng hầm của thư viện với hàng 
trăm chỗ ngồi, bàn ghế rộng rãi và có thể tự 
do ra vào. 
Trung tâm thông tin – thư viện Đại học 
Tôn Đức Thắng được đánh giá đúng tiêu 
chuẩn quốc tế và hiện đại bậc nhất Việt Nam 
hiện nay[7]. 
3.3. Giải pháp về cơ cấu tổ chức - phòng 
ban chức năng 
Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận [5] giúp 
các thư viện và trung tâm thông tin nâng cao 
hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả hoạt động. 
Đây là mô hình có tính linh hoạt cao, trong đó 
ban giám đốc sẽ điều hành quản lý công việc 
thông qua hai trục chính. Trục thứ nhất gồm 
có năm phòng chức năng: Phòng Hành chính, 
phòng Công nghệ thông tin, phòng Bổ sung, 
phòng Biên mục, phòng Dịch vụ công cộng. 
Đây là những phòng chức năng căn bản thực 
hiện các nhiệm vụ khác nhau trong thư viện và 
trung tâm thông tin. Trục thứ hai gồm các 
nhóm công tác được thiết lập nhằm giải quyết 
những nhiệm vụ đặc thù, gồm: Nhóm nghiên 
cứu phát triển, nhóm xây dựng thư viện số, 
nhóm đào tạo người dùng tin. 
3.4. Giải pháp về người dùng tin 
Hướng dẫn người dùng tin nhận biết 
các nguồn lực của thư viện 
Giúp người dùng tin nhận biết các nguồn 
tài nguyên, các dịch vụ, các tiện ích của thư 
viện [4]. Các hình thức phù hợp là những cuộc 
tham quan thư viện cho người dùng tin mới, 
những buổi giới thiệu thư viện có thể kết hợp 
với các hình thức trình chiếu hoặc trò chơi, hỏi 
đáp về thư viện, các video, hình ảnh và thông 
tin gắn trên giao diện website của thư viện 
hoặc trên các trang mạng xã hội như facebook 
hay twitter 
Hướng dẫn người dùng tin sử dụng thư 
viện thành thạo 
Nội dung hướng dẫn tập trung vào công 
dụng và những đặc tính, cách thức khai thác 
và sử dụng của từng công cụ tra cứu, từng 
nguồn tài nguyên, từng sản phẩm và dịch vụ 
thông tin của chính thư viện [4]. Tư vấn trực 
tiếp từng cá nhân, biên soạn tài liệu hướng dẫn 
để phát hoặc đặt tại những vị trí thích hợp 
trong thư viện hoặc đăng trên website, tổ chức 
các lớp tập huấn cho từng nhóm. Nội dung 
hướng dẫn xoay quanh cách sử dụng hiệu quả 
những gì chính thư viện cung cấp. Thư viện 
cần đầu tư cho việc biên soạn các tài liệu 
hướng dẫn như các loại tờ rơi hoặc bảng 
hướng dẫn, các loại cẩm nang, sổ tay. 
Huấn luyện các kỹ năng thông tin cho 
người dùng tin 
Trang bị cho người dùng tin khả năng 
phân biệt, phân tích và trình bày được nhu cầu 
tin; khả năng tiếp cận hệ thống tìm, đánh giá 
và sử dụng thông tin; khả năng sử dụng thông 
tin hiệu quả. Biên soạn tài liệu hướng dẫn kỹ 
năng thông tin dưới dạng những tập sách in 
mỏng hoặc dưới dạng những file điện tử gắn 
trên website thư viện hay tổ chức các lớp huấn 
luyện. Hình thức lớp huấn luyện khá hiệu quả 
và thường được các thư viện áp dụng. 
4. Kết luận
Trước yêu cầu của một xã hội thông tin, 
nền kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hoá và hội 
nhập quốc tế, nhu cầu của người dùng tin ngày 
càng cao và đa dạng. Việc ứng dụng sâu sắc 
hơn các thành tựu công nghệ thông tin sẽ tạo 
ra sự thay đổi lớn tại Thư viện của TCT 
TCSG. Giải quyết được bốn yếu tố cơ bản chủ 
yếu của Thư viện là nguồn lực thông tin, cơ sở 
vật vật chất, người dùng tin và cán bộ thư viện 
sẽ đạt đến mục tiêu cuối cùng là hiện đại hóa 
Thư viện, đáp ứng mong muốn và hiệu quả 
hoàn hảo trong công tác phục vụ nhu cầu 
nghiên cứu, học tập, nâng cao tay nghề, giải 
trí cho thuyền viên và người lao động 
Tài liệu tham khảo 
[1] Công ước lao động Hàng hải (MLC 2006), Cục 
Đăng kiểm Việt Nam, Hà Nội. 
[2] Đỗ Thị Lan Phương (2014), Tăng cường khả năng 
đáp ứng nhu cầu tin tại Trung tâm học liệu Đại 
học Sài Gòn. Luận văn Thạc sỹ Khoa học Thư 
viện, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân 
văn Thành phố Hồ Chí Minh. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 31-02/2019 
81 
[3] Nguyễn Tú Quyên (2016), Tổ chức không gian cho 
thư viện trong môi trường thông tin hiện nay. Tạp 
chí Thông tin và Tư liệu - Số 4/2016. 
[4] Nguyễn Hồng Sinh, Nguyễn Thị Hồng Nhung 
(2014), Hoạt động hướng dẫn người dùng tin 
trong thư viện. Tạp chí Thông tin và Tư liệu - Số 
3/2014. 
[5] Nguyễn Văn Thiên (2017), Đổi mới mô hình cơ cấu 
tổ chức các Thư viện và Trung tâm Thông tin tại 
Việt Nam. Tạp chí Thông tin và Tư liệu - Số 
5/2017. 
[6] Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định Phê 
duyệt kế hoạch thực hiện Công ước lao động 
Hàng hải năm 2006. Thủ tướng Chính phủ, số 
1221/QĐ-TTg. Hà Nội. 
[7] 
thieu/tong-quan 
[8]  
 Ngày nhận bài: 21/11/2018 
 Ngày chuyển phản biện: 23/11/2018 
 Ngày hoàn thành sửa bài: 12/12/2018 
 Ngày chấp nhận đăng: 20/12/2018 
8]

File đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_ap_dung_cho_thu_vien_tai_cac_cang_bien_viet.pdf