Mô hình bệnh tật người cao tuổi tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật và khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đại học y dược thành phố hồ chí minh từ 8/2012 đến 7/2013

Mở đầu: Nhu cầu phẫu thuật (PT) ở ngưởi cao tuổi (NCT) ngày càng tăng. Lão hóa làm tăng nguy cơ biến

chứng chu phẫu. Thế giới có nhiều nghiên cứu về ngoại khoa ở NCT. Tuy nhiên, Việt Nam chưa quan tâm nhiều

đến vấn đề này. Nghiên cứu này nhằm xác định mô hình bệnh tật của NCT PT tại hai khoa ngoại bệnh viện (BV)

Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM).

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến cứu. Thống kê mô hình bệnh tật qua hồ sơ bệnh án của

1015 bệnh nhân NCT PT tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật và khoa ngoại tổng hợp BV đại học Y Dược TPHCM

từ 8/2012 đến 7/2013. Tìm các mối tương quan và liên quan giữa các biến số liên quan nằm viện của NCT PT

bằng hồi qui tuyến tính, hồi qui logistic đơn biến và đa biến.

Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 1015 BN NCT (tuổi trung bình 70,43±7,87). Các bệnh ngoại khoa thường

gặp gồm: sỏi đường mật, sỏi túi mật, bướu ác đại trực tràng. Tỉ lệ bệnh nội phối hợp là 89,9% với các bệnh như:

Tăng huyết áp (THA), bệnh thận mạn, bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB), đái tháo đường (ĐTĐ). Các biến

chứng (BC) hậu phẫu (HP) gồm: Chảy máu, viêm phổi, suy thận cấp với tỉ lệ BC là 25,5%. Có 1,1% NCT xuất

viện với tình trạng bệnh nặng xin về. Có mối tương quan thuận giữa tuổi, số bệnh nội phối hợp, số BC, thời gian

nằm viện và số thuốc dùng. BN có giảm albumin, giảm kali, giảm natri máu thì thời gian nằm viện và số BC HP

nhiều hơn BN không có rối loạn này. BN có giảm albumin, giảm kali máu thì tuổi cao hơn. BN với tình trạng

xuất viện bệnh nặng xin về có số bệnh nội phối hợp nhiều hơn.

Kết luận: Sỏi đường mật, sỏi túi mật, bướu ác đại tràng là những bệnh ngoại hàng đầu. NCT PT thường đi

kèm với nhiều bệnh nội phối hợp và có nhiều BC HP. Có mối tương quan thuận và liên quan giữa các biến số liên

quan nằm viện ở NCT PT.

Mô hình bệnh tật người cao tuổi tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật và khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đại học y dược thành phố hồ chí minh từ 8/2012 đến 7/2013 trang 1

Trang 1

Mô hình bệnh tật người cao tuổi tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật và khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đại học y dược thành phố hồ chí minh từ 8/2012 đến 7/2013 trang 2

Trang 2

Mô hình bệnh tật người cao tuổi tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật và khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đại học y dược thành phố hồ chí minh từ 8/2012 đến 7/2013 trang 3

Trang 3

Mô hình bệnh tật người cao tuổi tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật và khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đại học y dược thành phố hồ chí minh từ 8/2012 đến 7/2013 trang 4

Trang 4

Mô hình bệnh tật người cao tuổi tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật và khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đại học y dược thành phố hồ chí minh từ 8/2012 đến 7/2013 trang 5

Trang 5

Mô hình bệnh tật người cao tuổi tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật và khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đại học y dược thành phố hồ chí minh từ 8/2012 đến 7/2013 trang 6

Trang 6

Mô hình bệnh tật người cao tuổi tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật và khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đại học y dược thành phố hồ chí minh từ 8/2012 đến 7/2013 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 14721
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình bệnh tật người cao tuổi tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật và khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đại học y dược thành phố hồ chí minh từ 8/2012 đến 7/2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình bệnh tật người cao tuổi tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật và khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đại học y dược thành phố hồ chí minh từ 8/2012 đến 7/2013

Mô hình bệnh tật người cao tuổi tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật và khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đại học y dược thành phố hồ chí minh từ 8/2012 đến 7/2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát  405
MÔ HÌNH BỆNH TẬT NGƯỜI CAO TUỔI  
TẠI KHOA NGOẠI TIÊU HÓA GAN MẬT VÀ KHOA NGOẠI TỔNG HỢP 
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
TỪ 8/2012 ĐẾN 7/2013  
Trương Hồ Tường Vi*, Thân Hà Ngọc Thể **, Nguyễn Văn Trí *** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Nhu cầu phẫu thuật (PT) ở ngưởi cao tuổi (NCT) ngày càng tăng. Lão hóa làm tăng nguy cơ biến 
chứng chu phẫu. Thế giới có nhiều nghiên cứu về ngoại khoa ở NCT. Tuy nhiên, Việt Nam chưa quan tâm nhiều 
đến vấn đề này. Nghiên cứu này nhằm xác định mô hình bệnh tật của NCT PT tại hai khoa ngoại bệnh viện (BV) 
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến cứu. Thống kê mô hình bệnh tật qua hồ sơ bệnh án của 
1015 bệnh nhân NCT PT tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật và khoa ngoại tổng hợp BV đại học Y Dược TPHCM 
từ 8/2012 đến 7/2013. Tìm các mối tương quan và liên quan giữa các biến số liên quan nằm viện của NCT PT 
bằng hồi qui tuyến tính, hồi qui logistic đơn biến và đa biến.  
Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 1015 BN NCT (tuổi trung bình 70,43±7,87). Các bệnh ngoại khoa thường 
gặp gồm: sỏi đường mật, sỏi túi mật, bướu ác đại trực tràng. Tỉ lệ bệnh nội phối hợp là 89,9% với các bệnh như: 
Tăng huyết áp (THA), bệnh thận mạn, bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB), đái tháo đường (ĐTĐ). Các biến 
chứng (BC) hậu phẫu (HP) gồm: Chảy máu, viêm phổi, suy thận cấp với tỉ lệ BC là 25,5%. Có 1,1% NCT xuất 
viện với tình trạng bệnh nặng xin về. Có mối tương quan thuận giữa tuổi, số bệnh nội phối hợp, số BC, thời gian 
nằm viện và số thuốc dùng. BN có giảm albumin, giảm kali, giảm natri máu thì thời gian nằm viện và số BC HP 
nhiều hơn BN không có rối loạn này. BN có giảm albumin, giảm kali máu thì tuổi cao hơn. BN với tình trạng 
xuất viện bệnh nặng xin về có số bệnh nội phối hợp nhiều hơn. 
Kết luận: Sỏi đường mật, sỏi túi mật, bướu ác đại tràng là những bệnh ngoại hàng đầu. NCT PT thường đi 
kèm với nhiều bệnh nội phối hợp và có nhiều BC HP. Có mối tương quan thuận và liên quan giữa các biến số liên 
quan nằm viện ở NCT PT.  
Từ khóa: mô hình bệnh tật, người cao tuổi, phẫu thuật 
ABSTRACT 
MORBIDITY PATTERN IN ELDERLY SURGICAL PATIENTS AT DEPARTMENTS OF SURGERY  
IN UNIVERSITY MEDICAL CENTER 
Truong Ho Tuong Vi, Than Ha Ngoc The, Nguyen Van Tri  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 405 ‐ 411 
Background: The demand for surgery in older patients is rising. Aging probably increases perioperative risk 
factors. There are a lot of studies of geriatric surgery in the world but a few in Vietnam. Therefore, the objective of 
this  study  is  to  identify  the morbidity  pattern  in  elderly  surgical  patients  at  two  surgical  departments  of 
University Medical Centre.  
* Đơn vị lão khoa bệnh viện ĐHYD TP. HCM.   
** Bộ Môn Lão Khoa, đơn vị lão khoa bệnh viện ĐHYD TP. HCM. 
Tác giả liên lạc: BS Trương Hồ Tường Vi   ĐT: 01679269777  Email: trhtuongvi_0102@yahoo.com.vn.  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 406
Methods: Prospective descriptive cross‐sectional study. We make statistics of morbidity pattern based on 
medical records of 1015 elderly surgical patients at department of hepatobiliary and gastrointestinal surgery and 
department of general surgery of University Medical Center from August of 2012 to July of 2013. We use linear 
regression and  logistic regression to  identify  the association and  the correlation among  in‐hospital variables of 
surgical elderly patients. 
Results: We  included  1015  patients  (mean  age:70.43±7.87). The most  common  surgical diagnoses were 
biliary stone, gallstone and colorectal cancer. The percentage of comorbidity was 89.9%. Hypertention was the 
main  coexisting  disease,  followed  by  chronic  kidney  disease,  coronary  artery  disease  and  diabetes.  The 
complication  rate was 25.5% and  the mortality  rate was 1.1%. Postoperative bleeding, pneumonia and acute 
kidney failure were the most frequent complications. There were positive correlations between age, the number of 
comorbidities, the number of complications, the number of medications used and the length of stay in hospital. 
The patients suffered  the conditions of hypoalbuminemia, hypokalemia, hyponatremia had more  the number of 
complications and the length of stay in hospital than ones not suffer those conditions. Similarly, the patients who 
had the hypoalbuminemia, hypokalemia were elder than ones did not. Finally, the patients discharged with death 
status had more comorbidities than others. 
Conclusions:  The most  common  surgical  diagnoses were  biliary  stone,  gallstone  and  colorectal  cancer. 
Hypertention,  chronic  kidney disease,  coronary  artery disease  and diabetes were  the most  frequent  coexisting 
disease. Besides, the main complications were postoperative bleeding, respir ... sự khác biệt. 
‐ Tìm mối liên quan và tương quan giữa các 
biến  số  liên quan nằm viện  thông qua hồi qui 
tuyến tính, hồi qui logistic đơn biến và đa biến.  
KẾT QUẢ 
Đặc  điểm  dân  số  học,  lâm  sàng,  cận  lâm 
sàng của mẫu nghiên cứu 
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu 70,43 ± 
7,87 với 43,6% BN NCT là nữ. 
Bảng 1. Phân bố theo đặc điểm dân số học, lâm sàng, 
cận lâm sàng 
Đặc điểm % 
Tuổi 60-69 tuổi 51,6 
 70-79 tuổi 31,9 
 ≥ 80 tuổi 16,5 
Nơi cư trú Nội thành 21,2 
 Ngoại thành 0,7 
 Tỉnh khác 78,1 
Chỉ số khối cơ thể Gầy 15 
 Bình thường 52,9 
 Thừa cân 16,5 
 Béo phì độ I 13,7 
 Béo phì độ II 1,9 
Mô hình và đặc điểm bệnh tật của người cao tuổi 
Bảng 2. Mô hình bệnh ngoại khoa, bệnh nội phối hợp và biến chứng hậu phẫu 
Bệnh ngoại khoa Bệnh nội phối hợp tiền phẫu (89,9%) Biến chứng hậu phẫu (25,4%) 
Sỏi đường mật (8,5%) THA (57,9%) Chảy máu sau mổ (11,6%) 
Sỏi túi mật (8%) Bệnh thận mạn (25,8%) Viêm phổi (2,7%) 
Bướu ác đại tràng (7,4%) BTTMCB (23,8%) Suy thận cấp (1,2%) 
Phì đại TLT (6,6%) Hạ kali máu (19,6%) Xẹp phổi (0,8%) 
Bướu ác gan (6,3%) Đái tháo đường (15,7%) Tràn dịch màng phổi (0,7%) 
Bướu ác dạ dày (6,1%) Thiếu máu (13%) Lú lẫn cấp (0,6%) 
Thoát vị bẹn (4,5%) Hạ natri máu (11,6%) Cơn THA (0,5%) 
Sỏi niệu quản (4,1%) VLDDTT (7,1%) VPQ cấp (0,3%) 
Bướu ác trực tràng (3,5%) VGSV (6,5%) Nhiễm trùng vết mỗ (0,2%) 
Bướu ác đường mật (3,5%) Lao phổi (6,1%) Tụt huyết áp (0,2%) 
Bảng 3. Phân bố bệnh ngoại khoa, bệnh nội phối hợp và biến chứng hậu phẫu theo nhóm tuổi (với khác biệt có ý 
nghĩa thống kê) 
Nhóm bệnh N (%) p 
60-69 tuổi (n=524) 70-79 tuổi (n=324) ≥ 80 tuổi (n=167) 
Bệnh 
ngoại 
khoa 
Sỏi đường mật 30 (5,7) 33 (10,2) 23 (13,8) <0,001 
Phì đại TLT 19 (3,6) 29 (9) 19 (11,4) <0,001 
Bướu ác gan 49 (9,4) 11 (3,4) 4 (2,4) <0,001 
Bệnh nội 
phối hợp 
THA 258 (49,2) 216 (66,7) 114 (68,3) <0,001 
Bệnh thận mạn 96 (18,3) 97 (29,9) 69 (41,3) <0,001 
BTTMCB 97 (18,5) 87 (26,9) 58 (34,7) <0,001 
Hạ kali máu 80 (15,3) 67 (20,7) 52 (31,1) <0,001 
Hạ natri máu 49 (9,4) 37 (11,4) 32 (19,2) 0,03 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 408
Nhóm bệnh N (%) p 
60-69 tuổi (n=524) 70-79 tuổi (n=324) ≥ 80 tuổi (n=167) 
 VGSV 50 (9,5) 9 (2,8) 7 (4,2) <0,001 
 Lao phổi 25 (4,8) 20 (6,2) 17 (10,2) 0,04 
Biến chứng 
hậu phẫu 
Chảy máu sau mổ 44 (8,4) 43 (13,3) 31(18,6) 0,001 
Viêm phổi 11 (2,1) 4 (1,2) 12 (7,2) <0,001 
Bảng 4 Phân bố bệnh ngoại khoa, bệnh nội phối hợp và biến chứng hậu phẫu theo giới tính (với khác biệt có ý 
nghĩa thống kê) 
Nhóm bệnh N (%) p 
Nam (n=572) Nữ (n=443) 
Bệnh ngoại 
khoa 
Sỏi đường mật 40 (7) 46 (10,4) 0,05 
Sỏi túi mật 24 (4,2) 56 (12,6) <0,001 
Phì đại TLT 67 (11,7) 0 <0,001 
Bướu ác gan 46 (8) 18 (4,1) 0,01 
Thoát vị bẹn 43 (7,5) 3 (0,7) <0,001 
Bệnh nội 
phối hợp 
THA 304 (53,1) 284 (64,1) <0,001 
BTTMCB 121 (21,2) 121 (27,3) 0,02 
Hạ kali máu 80 (14) 119 (26,9) <0,001 
Lao phổi 52 (9,1) 10 (2,3) <0,001 
Bảng 5. Phân bố bệnh ngoại khoa, bệnh nội phối hợp và biến chứng hậu phẫu theo nơi cư trú (với khác biệt có ý 
nghĩa thống kê) 
Nhóm bệnh N (%) p 
Nội thành (n=215) Ngoại thành (n=7) Tỉnh khác n=793) 
Bệnh ngoại 
khoa 
Bướu ác dạ dày 11 (5,1) 2 (28,6) 49 (6,2) 0,04 
Bướu ác ĐT 24 (11,2) 0 51 (6,4) 0,04 
Bệnh nội 
phối hợp 
THA 147 (68,4) 1 (14,3) 198 (25) <0,001 
Đái tháo đường 52 (24,2) 0 107(13,5) <0,001 
Mối  liên  quan  giữa  các  biến  số  trong 
nghiên cứu 
Bảng 6. Mối tương quan giữa tuổi và các biến số liên 
quan nằm viện (có ý nghĩa thống kê) 
Tuổi r p 
Số bệnh nội phối hợp 0,3 <0,001 
Số biến chứng 0,2 <0,001 
Số ngày nằm viện 0,1 0,002 
Số thuốc trước PT 0,2 <0,001 
Số thuốc N1 HP tại khoa 0,1 0,02 
Số thuốc toa XV 0,1 <0,001 
Bảng 7. Mối tương quan giữa số bệnh nội phối hợp 
và các biến số liên quan nằm viện (có ý nghĩa thống 
kê) 
Số bệnh nội phối hợp r p 
Số biến chứng 0,2 <0,001 
Số ngày nằm viện 0,22 <0,001 
Số thuốc trước PT 0,4 <0,001 
Số thuốc N1 HP khoa hồi sức 0,12 <0,001 
Số thuốc N1 HP tại khoa 0,24 <0,001 
Số thuốc toa XV 0,3 <0,001 
 Bảng 8. Mối tương quan giữa số biến chứng hậu 
phẫu và các biến số liên quan nằm viện (có ý nghĩa 
thống kê) 
Số biến chứng sau mổ r p 
Số ngày nằm viện 0,3 <0,001 
Số thuốc trước PT 0,12 <0,001 
Số thuốc N1 HP khoa hồi sức 0,3 <0,001 
Số thuốc N1 HP tại khoa 0,3 <0,001 
Số thuốc toa XV 0,07 0,02 
Bảng 9. Mối liên quan giữa các yếu tố cận lâm sàng 
và các biến số liên quan nằm viện 
OR 95% 
[CI] (p) 
Giảm albumin Giảm kali máu Giảm natri 
máu 
Tuổi 1,03 [1,01-
1,06] (0,021)
1,04 [1,01-1,06] 
(0,001) 
1,02 [0,99-
1,05] (0,2) 
Số ngày 
nằm viện 
1,07 [1,04-1,1] 
(<0,001) 
1,05 [1,03-1,07] 
(<0,001) 
1,07 [1,04-1,1] 
(<0,001) 
Số biến 
chứng HP 
2,6 [2,13-3,23] 
(<0,001) 
9,7 [7,03-13,35] 
(<0,001) 
6,5 [4,65-9] 
(<0,001) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát  409
Bảng 10. Mối liên quan giữa các biến số liên quan 
nằm viện và tình trạng xuất viện 
OR 
95% [CI] (p) 
Tuổi Số bệnh nội 
phối hợp 
Số biến chứng 
HP 
Tình trạng 
xuất viện 
1,08 
[0,99-1,17] 
0,07 
1,41 
[1,04-1,91] 0,03 
1,4 
[0,77-2,5] 0,27
 BÀN LUẬN 
Nghiên  cứu  chúng  tôi  gồm  1015  BN NCT 
PT,  chiếm  29,14%  tổng  số BN  PT  tại  hai  khoa 
ngoại, tương tự số liệu của BV thống kê về tỉ lệ 
NCT điều trị nội trú tại BV trong năm vừa qua 
(30,3%), cao hơn một nghiên cứu tại Mỹ của tác 
giả Bailes BK tại trường Đại học Texas năm 2000 
(20%) [3].  
Đặc điểm dân số học, lâm sàng và cận lâm 
sàng của mẫu nghiên cứu 
Tuổi trung bình
1994 Hàn 
Quốc 
Jin-pok và cs
>65 tuổi(6) 
2008 Brazil 
Machado AN 
và cs 
>55 tuổi(11) 
2012-2013 
VN 
Chúng tôi 
>60 tuổi 
72,5 70,8 ± 8,1 70,4± 7,9 
BMI 
TB ± ĐLC 
Jennifer Racz và cs 2000-2007 
145 BN > 90t(5) 
Machado AN và cs 2008 
403 BN > 55t(11) 
Chúng tôi 
2012-2013 
PT chương trình PT cấp cứu Sống sót Tử vong HP 
23,9 22,2 24,6±5,3 21,3±5 22,06±0,27 
Mô hình và đặc điểm bệnh tật của người cao tuổi phẫu thuật 
Mô hình bệnh ngoại  
Y văn Hàn Quốc(6) 1994 BV đại học Seoul Jin-pok 
và cs(6) 
2000-2007 Đại học Ontario 
Jennifer và cs(5) 
Chúng tôi 
Bệnh đường mật lành tính Bướu ác dạ dày Bướu ác đại trực tràng Sỏi đường mật, túi mật 
Bướu ác dạ dày Bướu ác đại trực tràng Thoát vị bẹn Bướu ác đại tràng 
Bướu ác đại tràng Sỏi túi mật, đường mật Bướu ác gan 
 Bướu ác gan Bướu ác dạ dày 
Năm 2008, tại Brazil, tác giả Machado AN và 
cộng sự (cs) cho thấy các bệnh tiêu hóa và niệu 
có  tỉ  lệ  cao  nhất  67,2%  và  9,4%(11),  tương  tự 
nghiên  cứu  chúng  tôi  chủ  yếu  các  bệnh  thuộc 
nhóm này (47,8% và 10,7%). Tỉ lệ thừa cân, béo 
phì 32,1%, phù hợp với  tỉ  lệ  sỏi  đường mật và 
sỏi  túi mật  là hai bệnh ngoại khoa  thường gặp 
nhất trong nghiên cứu chúng tôi. 
Khi  phân  bố  theo  nhóm  tuổi,  sỏi  đường 
mật, phì đại tiền  liệt tuyến và bướu ác gan có 
khác  biệt  theo nhóm  tuổi. Theo  giới  tính,  sỏi 
đường mật,  sỏi  túi mật  ở nữ  cao hơn  ở nam, 
hoàn  toàn phù hợp với y văn về ngoại khoa. 
Bướu  ác  gan  và  thoát  vị  bẹn  cao  hơn  ở  giới 
nam có ý nghĩa thống kê. Với nơi cư trú, bướu 
ác đại tràng cao hơn ở BN ở nội thành và bướu 
ác dạ dày  cao nhất  ở ngoại  thành  có ý nghĩa 
thống kê. 
Mô hình bệnh nội phối hợp 
1995 
2 ĐH San Francisco 
Liu LL và cs(10) 
2000-2007 
ĐH Ontario 
Jennefer R. và cs(5) 
2008 
Machado AN và cs(11)
2011 
Ý 
Bettelli G.(4) 
Chúng tôi 
THA Bệnh tim THA THA THA 
Bệnh phổi Bệnh phổi Thiếu máu BTTMCB Bệnh thận mạn 
Bệnh thận mạn Thần kinh ĐTĐ ĐTĐ BTTMCB 
 Huyết học BTTMCB COPD Hạ kali máu 
 Dạ dày ruột Bệnh thận mạn ĐTĐ 
Tỉ lệ THA, bệnh thận mạn, BTTMCB, hạ kali 
máu, lao phổi, VLDDTT và VGSV càng tăng khi 
tuổi càng cao; tỉ lệ THA, BTTMCB, hạ kali máu, 
ĐTĐ ở nữ cao hơn nam; tỉ lệ THA và ĐTĐ ở BN 
sống ở nội thành cao hơn có ý nghĩa thống kê so 
với hai khu vực kia. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 410
Mô hình biến chứng hậu phẫu 
1995 
2 ĐH San Francisco 
Liu LL và cs(10) 
1997 
ĐH California 
Leung JM(9) 
2000 
Chicago 
Mitchell S. King(13) 
2008 
Brazil 
Machado AN và cs(11) 
2012-2013 
Chúng tôi 
Tim mạch Tim mạch Nhiễm trùng Nhiễm trùng Chảy máu 
Hô hấp Thần kinh Hô hấp Phổi Hô hấp 
Thần kinh Hô hấp Vết thương Tim mạch, Thận Suy thận cấp 
Nghiên cứu chúng 
tôi 
Chảy máu HP 11,6% Viêm phổi HP 2,7% Hô hấp HP* 4,5% Suy thận cấp HP 1,2%
Nghiên cứu nước 
ngoài 
1997-2004 
122 BV Mỹ(19) 
1999-2000 
52 BV Maryland(8) 
1992 
Pedersen T. Đan Mạch(14). 
2005-2006 
Kheterpal S và cs(7) 
10-92% 0,8% 4,1% 1% 
*: Biến chứng hô hấp nói chung trong nghiên cứu chúng 
tôi (VP, VPQ cấp, TDMP, xẹp phổi) 
Mối  liên  quan  giữa  các  biến  số  trong 
nghiên cứu 
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được một số 
mối tương quan nhưng hệ số tương quan thấp, 
mặc dù có ý nghĩa thống kê. 
Số BC và tử vong tăng theo tuổi tương tự ba 
nghiên  cứu  tại Mỹ  sau: Năm1998‐2002  tác  giả 
Sung VW. và cs cho thấy tuổi càng cao thì số BC 
càng tăng với r (<60tuổi: 0,1; 60‐69 tuổi: 0,5; 70‐79 
tuổi: 0,9;  ≥80  tuổi: 2,8 với p < 0,1) và  tuổi  càng 
cao  thì  tử  vong  càng  tăng  (60‐69  tuổi: OR  3,4 
[95% CI 1,7‐6,9]; 70‐79 tuổi: OR 4,9 [95% CI 2,2‐
10,9];  ≥80  tuổi,  OR  13.6  [95%  CI  5,9‐31,4]),  so 
<60tuổi)(17). Nghiên  cứu  của  tác  giả  Turrentine 
FE. và cs năm 2002‐2005(18) chỉ  ra  tuổi càng cao 
thì BC HP càng tăng (vết thương, p=0,021; thận, 
p=0,001;  tim mạch, p=0,0004; hô hấp, p<0,0001) 
và tử vong tăng (p=0,001). Tương tự với nghiên 
cứu  năm  2000  của  tác  giả  Mitchell  S.  King 
MD.và cs(13). 
Tuổi  càng  cao  thì  thời gian nằm viện  càng 
dài tương tự nghiên cứu của tác giả Matin SF ở 
Mỹ  năm  1997‐2001  (p=0,02)(12)  và  tác  giả  Al‐
Refaie WB và  cs  tại  trường  đại học Minnesota 
năm 2005‐2007(2). 
Một bài tổng hợp đánh giá chu phẫu ở NCT 
năm 2005 của  tác giả David B. Loran và cs cho 
thấy bệnh nội phối hợp làm tăng tử vong và BC 
HP ở NCT PT(16). NCT càng bị nhiều BC HP thì 
thời  gian nằm  viện  và  số  thuốc  sử dụng  càng 
tăng, tương tác giả Leung JM tại ĐH California 
năm 1997 (p<0,001)(9). 
KẾT LUẬN 
Các  bệnh  ngoại  khoa  thường  gặp  như  sỏi 
đường mật, sỏi  túi mật, bướu ác đại  tràng, phì 
đại  tiền  liệt  tuyến.  89,9% NCT PT  có bệnh nội 
phối  hợp  với  các  bệnh  như:  THA,  bệnh  thận 
mạn, BTTMCB và ĐTĐ. Các biến chứng thường 
gặp  như: Chảy máu HP,  viêm  phổi,  suy  thận 
cấp. Tuổi có mối tương quan thuận với các biến 
số nằm viện và cận lâm sáng. Số bệnh nội phối 
hợp  có mối  tương  quan  thuận  với  số  BC HP, 
thời gian nằm viện,  số  thuốc dùng và  cũng  có 
mối liên quan với các rối loạn cận lâm sàng. Số 
BC HP có mối  tương quan  thuận với  thời gian 
nằm  viện,  số  thuốc dùng  và  cũng  có mối  liên 
quan với các  rối  loạn cận  lâm sàng. Tình  trạng 
XV bệnh nặng xin về có  liên quan với số bệnh 
nội phối hợp tiền phẫu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tổng  cục  thống  kê  (2003),  ʺĐiều  tra  biến  động  dân  số 
KHHGĐ năm 2001‐ 2003ʺ, pp. 13‐14.  
2. Al‐Refaie WB, Parsons HM  and  et  al  (2010),  ʺMajor  cancer 
surgery  in the elderly: results  from  the American College of 
Surgeons National Surgical Quality Improvement Programʺ, 
Ann surg, Vol. 251 (2), pp. 311‐318. 
3. Bailes BK.  (2000),  ʺPerioperative  care of  the  elderly  surgical 
patientʺ, AORH J., Vol. 72 (2), pp. 186‐207. 
4. Bettelli  G.  (2011),  ʺPreoperative  evaluation  in  geriatric 
surgery: comorbidity,  functional status and pharmacological 
historyʺ, Minerva Anestesiol, Vol. 77 (6), pp. 637‐646. 
5. Jennifer R, Luc D (2009), ʺElective and emergency abdominal 
surgery in patients 90 years of age or olderʺ, J can chir, Vol. 55 
(5), pp. 322‐328. 
6. Kheterpal S, Tremper KK and et al (2009), ʺDevelopment and 
validation of  an  acute kidney  injury  risk  index  for patients 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát  411
undergoing general surgery: results from a national data setʺ, 
Anesthesiology, Vol. 110 (3), pp. 505‐515.  
7. Kim  JP, Kim SJ and Lee  JH  (1998),  ʺSurgery  in  the aged  in 
Koreaʺ, JAMA.1998, Vol. 133 (1), pp. 18‐23. 
8. Kozlow  JH, Berenholtz SM and  et al  (2003),  ʺEpidemiology 
and  impact of aspiration pneumonia  in patients undergoing 
surgery  in Maryland, 1999‐2000ʺ, Crit Care Med., Vol. 31  (7), 
pp. 1930‐1937.  
9. Leung  JM  and  Dzankic  S  (1997),  ʺRelative  importance  of 
preoperative  health  status  versus  intraoperative  factors  in 
predicting  postoperative  adverse  outcomes  in  geriatric 
surgical patients.ʺ J Am Geriatr Soc. 2001 Aug, Vol. 49 (8), pp. 
1080‐1085. 
10. Liu  LL  and  Leung  JM  (2000),  ʺPredicting  adverse 
postoperative outcomes in patients aged 80 years or olderʺ, J 
Am Geriatr Soc, Vol. 48 (4), pp. 405‐412. 
11. Machado AN, Sitta MC and et al (2008), ʺPrognostic facactors 
for mortality among patients above the 6th decade undergoin 
g  non‐cardiac  surgery:  (cares  –  clinical  assesement  and 
research in elderly surgical patients)ʺ, Clinics 2008, Vol. 63 (2), 
pp. 151‐156. 
12. Matin SF, Abreu S and et al  (2003),  ʺEvaluation of age and 
comorbidity  as  risk  factors  after  laparoscopic  urological 
surgery.ʺ J Urol., Vol. 170 (4 Pt1), pp. 1115‐1120.  
13. Mitchell S, King MD  (2000),  ʺPreoperative Evaluationʺ, Am 
Fam Physician, Vol. 62 (2), pp. 387‐396. 
14. Pedersen T, Viby‐Mogensen  J and et al  (1992),  ʺAnaesthetic 
practice  and  postoperative  pulmonary  complicationsʺ, Acta 
Anaesthesiol Scand, Vol. 36 (8), pp. 812‐818. 
15. Rosenthal  RA,  Zenilman  ME  and  Katlic  MR  (2011), 
ʺPrinciples and Practice of Geriatric Surgeryʺ, Springer. 
16. Schneider  JR, Droste  JS,  Schindler N,  et  al.  (2000),  ʺCarotid 
endarterectomy  in  octogenarians:  comparison  with  patient 
characteristics and outcomes in younger patientsʺ, J Vasc Surg 
2000, Vol. 31 (5), pp. 927–935. 
17. Sung VW, Weitzen S and et al (2006), ʺEffect of patient age on 
increasing morbidity and mortality following urogynecologic 
surgeryʺ, Am J Obstet Gynecol, Vol. 194 (5), pp. 1411‐1417.  
18. Turrentine FE, Wang H and et al (2006), ʺSurgical risk factors, 
morbidity, and mortality  in elderly patientsʺ,  J Am Coll Surg 
2006 Dec, Vol. 203 (6), pp. 865‐877.  
19. Wu WC,  Trivedi A  and  et  al  (2012),  ʺAssociation  between 
hospital  intraoperative  blood  transfusion  practices  for 
surgical blood loss and hospital surgical mortality ratesʺ, Ann 
Surg, Vol. 255 (4), pp. 708‐714. 
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_benh_tat_nguoi_cao_tuoi_tai_khoa_ngoai_tieu_hoa_gan.pdf