Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein-Henoch ở trẻ em

Mục tiêu: Mô tả lâm sàng, cận lâm sàng bệnh Schonlein-Henoch ở trẻ em. Tìm hiểu liên quan giữa tổn

thương thận và các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, bao gồm 51 trẻ em <15 tuổi được chẩn đoán bệnh SchonleinHenoch đang điều trị tại Trung tâm nhi khoa bệnh viện Trung Ương Huế và bệnh viện trường ĐHYD Huế từ

tháng 4/2016 - 5/2018.

Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình là 7,5  3,4 tuổi. Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn trẻ nữ, tỷ lệ nam/

nữ là 1,3/1. Biểu hiện lâm sàng chính gồm ban xuất huyết dạng nốt gặp ở 100% các trường hợp, tiếp theo là

biểu hiện tiêu hóa chiếm 66,7%, biểu hiện khớp chiếm 54,9%, biểu hiện tổn thương thận ít gặp nhất với tỷ lệ

19,6%. Cận lâm sàng cho thấy tăng bạch cầu đa nhân trung tính gặp 60,8%, tốc độ máu lắng tăng gặp

80,4%, đái máu vi thể gặp 15,7%, Protein dương tính gặp trong 13,7% trường hợp. Có mối liên quan giữa

nhóm tuổi mắc bệnh với tổn thương thận. Nhóm tuổi >10 tuổi có nguy cơ tổn thương thận nhiều hơn trẻ ≤

10 tuổi 6,1 lần (OR:6,1; 95%CI (1,5-26).

Kết luận: Đặc điểm lâm sàng của bệnh scholein-Henoch trong nghiên cứu của chúng tôi cũng giống như

những báo cáo của những tác giả khác. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi mắc bệnh với tổn thương thận.

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein-Henoch ở trẻ em trang 1

Trang 1

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein-Henoch ở trẻ em trang 2

Trang 2

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein-Henoch ở trẻ em trang 3

Trang 3

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein-Henoch ở trẻ em trang 4

Trang 4

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein-Henoch ở trẻ em trang 5

Trang 5

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein-Henoch ở trẻ em trang 6

Trang 6

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein-Henoch ở trẻ em trang 7

Trang 7

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein-Henoch ở trẻ em trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 42260
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein-Henoch ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein-Henoch ở trẻ em

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein-Henoch ở trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 45
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 
BỆNH SCHONLEIN-HENOCH Ở TRẺ EM 
Phan Hùng Việt*, Đặng Thị Nguyên** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả lâm sàng, cận lâm sàng bệnh Schonlein-Henoch ở trẻ em. Tìm hiểu liên quan giữa tổn 
thương thận và các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh. 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, bao gồm 51 trẻ em <15 tuổi được chẩn đoán bệnh Schonlein-
Henoch đang điều trị tại Trung tâm nhi khoa bệnh viện Trung Ương Huế và bệnh viện trường ĐHYD Huế từ 
tháng 4/2016 - 5/2018. 
Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình là 7,5 3,4 tuổi. Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn trẻ nữ, tỷ lệ nam/ 
nữ là 1,3/1. Biểu hiện lâm sàng chính gồm ban xuất huyết dạng nốt gặp ở 100% các trường hợp, tiếp theo là 
biểu hiện tiêu hóa chiếm 66,7%, biểu hiện khớp chiếm 54,9%, biểu hiện tổn thương thận ít gặp nhất với tỷ lệ 
19,6%. Cận lâm sàng cho thấy tăng bạch cầu đa nhân trung tính gặp 60,8%, tốc độ máu lắng tăng gặp 
80,4%, đái máu vi thể gặp 15,7%, Protein dương tính gặp trong 13,7% trường hợp. Có mối liên quan giữa 
nhóm tuổi mắc bệnh với tổn thương thận. Nhóm tuổi >10 tuổi có nguy cơ tổn thương thận nhiều hơn trẻ ≤ 
10 tuổi 6,1 lần (OR:6,1; 95%CI (1,5-26). 
Kết luận: Đặc điểm lâm sàng của bệnh scholein-Henoch trong nghiên cứu của chúng tôi cũng giống như 
những báo cáo của những tác giả khác. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi mắc bệnh với tổn thương thận. 
Từ khóa: tổn thương thận, trẻ em 
ABSTRACT 
CLINICAL AND SUBCLINICAL FEATURES OF HENOCH-SCHÖNLEIN PURPURA IN CHILDREN 
Phan Hung Viet, Dang Thi Nguyen 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 45 - 52 
Objective: Describe clinical and subclinical characteristics of Henoch-Schönlein purpura in children. Find 
the relationship between kidney lesion and clinical and subclinical manifestations. 
Methods: Cross-sectional descriptive study, including 51 children <15 years of age diagnosed with 
Schonlein-Henoch purpura being treated at Hue Central Hospital and Hue University Hospital from April 
2016 - May 2018. 
Results: 51 children entered the study: Male:Female =1.3:1; mean age 7.5 3.4 years. At onset, purpura was 
present in all cases, gastrointestinal manifestations in 66.7%, arthritis/arthralgias in 54.9%, renal lesion in 
19.6%. The most frequent laboratory abnormalities were Leukocytosis (WBC >10 x 109/L) in 60.8%, high-
erythrocyte sedimentation rate (ESR) in 80.4%, microscopic hematuria in 15.7%, proteinuria in 13.7%. Renal 
lesion were correlated with age of onset. The age group> 10 years old has 6.1 times more kidney lesion than the 
group ≤10 years (OR: 6.1; 95% CI (1.5-26). 
Conclusion: Clinical and subclinical findings of Schonlein-Henoch purpura in our study are similar to those 
in the literature. There is a relationship between the age of onset with kidney lesion. 
Keywords: kidney lesion, children 
*Bộ môn Nhi Đại học Y Dược Huế **Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ngãi 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Phan Hùng Việt ĐT: 0983102064 Email: drviet168@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 46
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Schonlein-Henoch là bệnh khá thường gặp 
ở trẻ em. Bệnh thường có tiến triển thuận lợi 
với các triệu chứng xuất huyết da, đau khớp, 
đau bụng kéo dài 1-2 tuần rồi tự hết không để 
lại di chứng. Tuy nhiên một số trường hợp có 
biểu hiện tổn thương thận thường có tiên 
lượng xấu có thể tiến triển dẫn đến suy thận 
gây tử vong(3,11). 
Bệnh có đặc điểm lâm sàng đa dạng, diễn 
tiến thường tự khỏi nhanh nên cũng rất dễ chẩn 
đoán nhầm với các bệnh khác, trong khi biểu 
hiện tổn thương thận thường rất kín đáo nên 
khó phát hiện nên dễ bị bỏ sót trên lâm sàng 
nhiều trường hợp dễ bị bỏ qua dễ dẫn đến tổn 
thương thận không hồi phục. Vì những lí do trên 
chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc 
điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh Schonlein-
Henoch ở trẻ em”, với hai mục tiêu: 
Mô tả lâm sàng, cận lâm sàng bệnh 
Schonlein-Henoch ở trẻ em. 
Tìm hiểu liên quan giữa tổn thương thận và 
các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bao gồm 51 trẻ em <15 tuổi được chẩn đoán 
bệnh Schonlein-Henoch đang điều trị tại Trung 
tâm nhi khoa Bệnh viện Trung Ương Huế và 
Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 
4/2016 đến tháng 5/2018. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán 
Theo EULAR/PRES/PRINTO năm 2010 
gồm 1 tiêu chuẩn chính và ít nhất 1 trong 4 
tiêu chuẩn phụ(6). 
Tiêu chuẩn chính 
Ban xuất huyết (thường thành đốm và sờ 
thấy được) hoặc chấm xuất huyết, chủ yếu ở chi 
dưới, không do giảm tiểu cầu. 
Tiêu chuẩn phụ 
Đau bụng: với khởi đầu cấp tính, thu thập 
bởi khai thác tiền sử hoặc thăm khám lâm 
sàng. Có thể bao gồm lồng ruột hoặc xuất 
huyết tiêu hóa. 
Viêm khớp hoặc đau khớp. 
Tổn thương thận: Protein  ... p nổi ban kèm 
đau bụng là 7,5% và kết hợp ban xuất huyết kèm 
đau khớp là 9,2%. 
Những biểu hiện lâm sàng chính 
Trong Bảng 3 cho thấy biểu hiện da ở 100% 
bệnh nhi, cũng là dấu hiệu chính để nhận biết và 
chẩn đoán HSP. Các biểu hiện cơ quan khác như 
tiêu hóa và tổn thương khớp lần lượt là 66,7% và 
54,9%. Biểu hiện thận xảy ra ít hơn với tỷ lệ là 
19,6%. Theo Lê Thị Minh Hương biểu hiện da 
chiếm tỷ lệ 94,6%; biểu hiện tiêu hóa là 62,8%; 
khớp 57,5% và thận là 14,2%; kết quả này khá 
tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi(5). 
Theo nghiên cứu của Trapani S. tổn thương da 
gặp trong 100% bệnh nhân, tổn thương khớp 
gặp trong 61% bệnh nhân, tương đương với 
nghiên cứu của chúng tôi, trong đó tổn thương 
thận cao hơn với 54%(9). Theo nghiên cứu của 
Chen O triệu chứng tiêu hóa xảy ra trong 74,2%, 
tổn thương khớp chiếm 65,8%(1). 
Biểu hiện hệ thống nhiều cơ quan 
Theo Bảng 4 biểu hiện cùng lúc nhiều cơ 
quan hay gặp nhất là da-tiêu hóa với 17 trường 
hợp (33,3%), da-khớp 13 trường hợp (25,5%). 
Tổn thương 3 cơ quan hay gặp nhất là da-tiêu 
hóa-khớp với 11 trường hợp (21,6%). Trường 
hợp tổn thương cùng lúc 4 cơ quan gặp trong 3 
trường hợp (5,9%). Nghiên cứu của Lê Thị Minh 
Hương(5) tổn thương da-tiêu hóa 24,1%, da-khớp 
26,1%; da-tiêu hóa-khớp 22,6% tương đương với 
nghiên cứu của chúng tôi, cùng lúc 4 cơ quan là 
1,5%. Theo nghiên cứu của Yilmaz Tabel(8) tổn 
thương da-tiêu hóa 6,5%; da-khớp 31,7%; da-tiêu 
hóa-khớp 19,6%; cùng lúc 4 cơ quan là 8,4%. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 49
Như vậy, tổn thương các cơ quan trong HSP 
thường đa dạng, phối hợp nhiều cơ quan, đều 
này có lợi trong việc chẩn đoán, dễ nghĩ đến và 
phát hiện bệnh hơn, đặc biệt là tổn thương da 
điển hình xuất hiện. Tuy nhiên, bất lợi trong 
theo dõi và điều trị, đặc biệt là tổn thương tiêu 
hóa và tổn thương thận. 
Biểu hiện xuất huyết da 
Theo nghiên cứu trong Bảng 5, chúng tôi 
thấy vị trí xuất huyết chủ yếu như vùng chi dưới 
cẳng chân xuất hiện ở 100% bệnh nhân, cũng là 
nơi chịu nhiều áp lực nhất trong cơ thể, các vị trí 
khác cũng chiếm xuất hiện nhiều như đùi 
(33,5%); cẳng tay (27,5%); mông 11,8%. Như vậy, 
xuất huyết chủ yếu ở 2 chi dưới, chi trên chiếm 
tỷ lệ ít hơn. Kết quả này cũng tương đồng với 
một số nghiên cứu nước ngoài như Wang X. và 
cs xuất huyết chủ yếu chi dưới với ở cẳng chân 
và bàn chân chiếm tỷ lệ trên 70%, đùi trên 
20%(10). Theo Chen O và cs ban xuất huyết chi 
dưới và mông chiếm 96,7%(1). Các vị trí khác 
cũng hay gặp như bụng, ngực, mặt, bàn tay, bàn 
chân, âm hộ. 
Biểu hiện tiêu hóa 
Theo nghiên cứu trong Bảng 6, chúng tôi 
thấy biểu hiện tiêu hóa chủ yếu với đau bụng, 
trong đó đau bụng mức độ âm ỉ chiếm 25,5% 
trường hợp; đau bụng dữ dội dạng ngoại khoa ít 
hơn với 5,9% trường hợp. Đau bụng kèm nôn 
thức ăn chiếm 7%; đau bụng kèm xuất huyết tiêu 
hóa chiếm 11,8%. Không có trường hợp nào biểu 
hiện lồng ruột như trong nghiên cứu của các tác 
giả nước ngoài khác. Các biểu hiện đau bụng dữ 
dội, dạng ngoại khoa thường dễ nhầm với các 
chẩn đoán khác như viêm ruột thừa, lồng ruột 
dễ dẫn đến can thiệp ngoại khoa không cần 
thiết, tuy nhiên trong các nghiên cứu của chúng 
tôi không có trường hợp nào đáng tiếc xảy ra. 
Nghiên cứu của Frank T Saulsbury(7) trên 100 
trẻ HSP có 63% trẻ có triệu chứng đau bụng, đi 
cầu phân máu chiếm 10%. 
Nghiên cứu của Chen O(1) đau bụng chiếm 
56,7%; đi cầu phân máu chiếm 9,2%; tương 
đương với nghiên cứu của chúng tôi; nôn chiếm 
26,7%. Nghiên cứu của Kaku Y. trên 194 bệnh 
nhân; có 57,2% bệnh nhân có biểu hiện đau 
bụng, trong đó đau bụng nặng, dữ dội chiếm 
14,9% tương đương so với nghiên cứu của 
chúng tôi(4). 
Đa số tổn thương tiêu hóa nhẹ nhàng, 
thường phát hiện trên lâm sàng, cận lâm sàng và 
siêu âm bụng ít phát hiện hình ảnh đặc trưng, 
tổn thương thường tự hồi phục, ít khi can thiệp 
điều trị. 
Tổn thương khớp 
Theo nghiên cứu trong Bảng 7, chúng tôi 
thấy trong các bệnh nhân tổn thương khớp chủ 
yếu biểu hiện tình trạng đau khớp mà không 
viêm chiếm tỷ lệ 29,4%; đau khớp có viêm khớp 
chiếm ít trường hợp hơn với tỷ lệ 25,5%. Đa số 
bệnh nhân bị tổn thương nhiều khớp cùng một 
lúc với tỷ lệ 31,4%, tổn thương đơn độc một 
khớp chiếm tỷ lệ ít hơn với tỷ lệ 23,5%. Một số 
nghiên cứu nước ngoài thì tình trạng viêm khớp 
chiếm tỷ lệ khá cao như nghiên cứu của 
Ghrahani R(2) thì đau khớp chỉ chiếm 11%, viêm 
khớp chiếm 44,5%. Nghiên cứu của Frank T 
Saulsbury(7) thì viêm khớp chiếm tỷ lệ lên tới 
82%. Tổn thương khớp tự giới hạn mà không để 
lại di chứng gì nghiêm trọng. 
Vị trí khớp bị tổn thương 
Theo nghiên cứu trong Bảng 8, chúng tôi 
thấy vị trí tổn thương khớp trong HSP thường 
ở những khớp lớn chịu nhiều áp lực giống như 
trường hợp ban xuất huyết. Do vậy có thể thấy 
các khớp tổn thương cũng thường gần vị trí 
xuất huyết. Trong nghiên cứu chúng tôi khớp 
tổn thương chủ yếu các khớp lớn như cổ chân 
(43,1%); gối (31,4%). Các khớp nhỏ tổn thương 
hay gặp là cổ tay (5,9%) và bàn ngón (5,9%) thì 
chiếm tỷ lệ ít hơn. Theo nghiên cứu của Frank 
T(7) thì tổn thương khớp hay gặp nhất cũng là 
cổ chân và bàn chân (72%), gối gặp thứ 2 với 
50%. Theo Chen O(1) thì khớp gối và khớp cổ 
chân tổn thương với tỷ lệ gần như nhau: gối 
(29,1%); cổ chân (27,5%). Như vậy, có sự khác 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 50
nhau trong tổn thương các khớp giữa các 
nghiên cứu khác nhau. 
Biểu hiện tổn thương thận 
Theo Bảng 9, có 5 trường hợp tổn thương 
thận có biểu hiện lâm sàng (9,8%), và đều là 
viêm cầu thận cấp và 5 trường hợp tổn thương 
thận mức độ chỉ biểu hiện tổn thương trên nước 
tiểu mà không có biểu hiện lâm sàng.Trong 
nghiên cứu của Frank T(7) trong 100 bệnh nhân 
thì có 3 bệnh nhân có biểu hiện hội chứng thận 
hư (3%). Nghiên cứu của Trapani S(9) có 6% bệnh 
nhân có biểu hiện viêm cầu thận cấp, 0,6% bệnh 
nhân có biểu hiện hội chứng thận hư. Suy thận 
chiếm 2%. Có sự khác biệt này so với nghiên cứu 
của chúng tôi vì trong nghiên cứu của chúng tôi 
chỉ trong thời gian ngắn, cắt ngang tại một thời 
điểm, tổn thương thận thường xảy ra muộn hơn, 
có thể một tuần, một tháng sau khởi phát bệnh 
và kéo dài trong 6 tháng đầu tiên sau khởi phát 
bệnh. Vậy nên nghiên cứu cắt ngang tại một thời 
điểm phát hiện bệnh ban đầu thì tổn thương 
thận thường ít hơn và nhẹ nhàng hơn. Do đó 
việc quan trong là cần theo dõi bệnh sau khi cho 
ra viện, để phát hiện sớm tổn thương thận, can 
thiệp điều trị và theo dõi sớm. 
Các biểu hiện lâm sàng tổn thương thận 
Cũng theo Bảng 9, cho thấy các biểu hiện lâm 
sàng liên quan đến bệnh thận chiếm tỷ lệ không 
cao với tỷ lệ lần lượt là: phù (7,8%); tăng huyết 
áp (7,9%); đái máu (5,9%) và thiểu niệu (2%). 
Theo nghiên cứu của Frank T(7) kết quả tương tự 
với trong nghiên cứu của chúng tôi: 7% bệnh 
nhân có biểu hiện đái máu đại thể, 6% bệnh 
nhân có tăng huyết áp, bệnh nhân phù với tỷ lệ 
ít hơn: 3%. Trong nghiên cứu của Chen O tỷ lệ 
bệnh nhân đái máu đại thể chỉ chiếm 4,2%(1). 
Nghiên cứu của Trapani S và cs trên 150 bệnh 
nhân có 5 trường hợp đái máu đại thể (3,3%); 
thiểu niệu 3%(9). 
Biến đổi cận lâm sàng 
Xét nghiệm máu 
Theo nghiên cứu trong Bảng 10, chúng tôi 
thấy thiếu máu chiếm tỷ lệ 17,6%. Kết quả này 
gần tương đương với nghiên cứu của Trapani S(9) 
với thiếu máu chiếm 14% bệnh nhân. 
Số lượng bạch cầu tăng trên 10G/L chiếm tỷ 
lệ cao hơn (60,8%). Tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng 
trên 70% chiếm tỷ lệ thấp hơn (33,3%). So với 
nghiên cứu của Lê Thị Minh Hương(5): Số lượng 
bạch cầu trung tính trên 70% chiếm 41% tỷ lệ ít 
hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
81,8% bệnh nhân có tốc độ lắng máu tăng 
(>20mm/ giờ). Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên 
cứu của Trapani S và cs(9) có tốc độ lắng máu 
tăng chiếm 57%, Chen O(1) (56,7%). 
Xét nghiệm nước tiểu 
Trong bệnh HSP, nhiều nghiên cứu tổn 
thương thận là yếu tố tiên lượng lâu dài của 
bệnh, do đó tất cả các bệnh nhân vào viện vì 
bệnh này nên được làm xét nghiệm mười thông 
số nước tiểu để kiểm tra hồng cầu niệu và 
protein niệu trong nước tiểu để tầm soát bệnh. 
Trong tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu của 
chúng tôi có hồng cầu niệu dương tính ≥ 2 + 
chiếm 15,7%. Theo Chen O(2) thì hồng cầu niệu từ 
2+ trở lên chiếm tỷ lệ cao hơn với 22,5% bệnh 
nhân, cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. 
Xét nghiệm protein niệu dương tính chiếm 
tỷ lệ 17,7%. Protein hiện diện trong nước tiểu 
chứng tỏ có tình trạng tổn thương thận. Kết quả 
tương đương với nghiên cứu của Outi Jauhola(3): 
protein niệu đạt ngưỡng thận hư chiếm 20%. 
Nghiên cứu của Saulsbury FT(7) bệnh nhân có 
protein niệu chiếm 25% bệnh nhân, cao hơn so 
với nghiên cứu của chúng tôi. 
Mối liên quan giữa tổn thương thận và một số 
biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh 
Mối liên quan giữa tổn thương thận và tuổi 
Theo nghiên cứu trong Bảng 11, chúng tôi 
thấy có sự liên quan giữa tổn thương thận và 
tuổi. Trẻ trong nhóm tuổi từ >10 tuổi nguy cơ 
mắc bệnh thận nhiều hơn trẻ ≤ 10 tuổi 6,1 lần 
(OR:6,1; 95%CI (1,5-26)). Kết quả này cũng phù 
hợp với một số nghiên cứu trước như: Nghiên 
cứu của Outi Jauhola(3) ở 223 trẻ mắc HSP, nhận 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 51
thấy trẻ trên 8 tuổi có tổn thương thận nhiều hơn 
những trẻ ở nhóm tuổi dưới 8 tuổi (p=0,002, OR 
2,7; CI 1,1 – 5,1). Nghiên cứu của Yilmaz Tabel(8) 
thì tổn thương thận ở bệnh nhân ở nhóm tuổi 10 
tuổi trở lên cao hơn so với nhóm nhỏ hơn 10 
tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,001). 
Nghiên cứu của Lê Thị Minh Hương(5) không có 
sự khác biệt giữa tổn thương thận giữa 2 nhóm 
tuổi dưới và trên 10 tuổi (p=0,125). Như vậy, 
bệnh nhi càng lớn tuổi thì tổn thương thận hay 
gặp nhiều hơn. 
Mối liên quan giữa tổn thương thận và giới 
Theo nghiên cứu trong Bảng 12, chúng tôi 
thấy không có sự khác biệt tổn thương thận giữa 
hai giới (p >0,05). Kết quả này tương đương với 
nghiên cứu của Lê Thị Minh Hương(5) (p=0,69); 
Outi Jauhola(3) (p=0,828), Kaku Y(4) (p=0,92). 
Mối liên quan giữa tổn thương thận với tiêu 
hóa và khớp 
Theo nghiên cứu trong Bảng 13, chúng tôi 
thấy không có sự liên quan giữa tổn thương thận 
với tổn thương tiêu hóa và tổn thương khớp 
(p>0,05). Kết quả này tương tự nghiên cứu của 
Yilmaz Tabel(8), trang 74 (p = 0,7), nghiên cứu của 
Lê Thị Minh Hương(5) (p = 0,248). 
Nhiều tác giả thống nhất lấy yếu tố tổn 
thương thận để làm yếu tố tiên lượng bệnh. Do 
vậy điều quan trọng là phải phát hiện sớm tổn 
thương thận ở bệnh nhân HSP để có thái độ xử 
trí kịp thời nếu không bệnh sẽ tiến triển nặng 
lên và khó điều trị. Cần hẹn tái khám cho các 
bệnh nhân nhập viện vì HSP, làm xét nghiệm 
nước tiểu để kiểm tra, không nên có thái độ 
chủ quan nhằm ngăn ngừa các biến chứng 
thận nặng về sau. 
Mối liên quan giữa tổn thương thận với cận 
lâm sàng 
Theo nghiên cứu trong Bảng 14, chúng tôi 
thấy không có liên quan giữa tổn thương thận 
với những biến đổi thiếu máu, số lượng bạch 
cầu, tỷ lệ BCĐNTT, tốc độ lắng máu (p >0,05). 
Kết quả này tương đương với nghiên cứu của 
Hui Xu(11). 
KẾT LUẬN 
Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng 
Schonlein-Henoch chủ yếu gặp ở nhóm trẻ 
từ 5 đến 10 tuổi (62,8%). Tuổi trung vị mắc bệnh 
là: 7 tuổi. Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn trẻ nữ, tỷ 
lệ nam/ nữ là 1,3/1. 
Về biểu hiện lâm sàng chính: tổn thương da 
gặp ở 100% các trường hợp, tiếp theo là biểu 
hiện tiêu hóa chiếm 66,7%, biểu hiện khớp chiếm 
54,9%, biểu hiện tổn thương thận ít gặp nhất với 
tỷ lệ 19,6%. 
Cận lâm sàng cho thấy thiếu máu gặp ở 
17,6%, tăng bạch cầu đa nhân trung tính gặp 
60,8%, tốc độ máu lắng tăng gặp 80,4%, hồng 
cầu niệu dương tính ≥ 2+ gặp 15,7%, Protein 
dương tính gặp trong 13,7% trường hợp. 
Mối liên quan giữa tổn thương thận với các 
biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng 
Trẻ trong nhóm tuổi >10 tuổi có nguy cơ tổn 
thương thận nhiều hơn trẻ ≤ 10 tuổi 6,1 lần 
(OR:6,1; 95%CI (1,5-26)). 
Không có mối liên quan của tổn thương thận 
với giới, các biến đổi cận lâm sàng khác (p >0,05). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chen O, Zhu XB, Ren P, Wang YB, et al (2013). "Henoch 
Schonlein Purpura in children: clinical analysis of 120 cases". 
African Health Sciences, 13(1):94-99. 
2. Ghrahani R, Ledika MA, Sapartini G, Setiabudiawan B (2014). 
"Age of onset as a risk factor of renal involvement in Henoch-
Schonlein purpura". Asia Pacific allergy, 4(1):42-47. 
3. Jauhola O, Ronkainen J, Koskimies O, Ala-Houhala M, et al 
(2010). "Renal manifestations of Henoch-Schonlein purpura in a 
6-month prospective study of 223 children". Archives of Disease in 
Childhood, 95(11):877-882. 
4. Kaku Y, Nohara K, Honda S (1998). "Renal involvement in 
Henoch-Scholein purpura: A multivariate analysis of prognostic 
factors". Kidney International, 53:1755 - 1759. 
5. Lê Thị Minh Hương, Thục Thanh Huyền (2013). "Nghiên cứu 
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh Schonlein Henoch ở 
trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương". Y học thực hành, 
874(6):91-94. 
6. Ozen S, Pistorio A, Iusan SM, Bakkaloglu A, et al (2010). 
"EULAR/PRINTO/PRES criteria for Henoch-Schonlein purpura, 
childhood polyarteritis nodosa, childhood Wegener 
granulomatosis and childhood Takayasu arteritis: Ankara 2008. 
Part II: Final classification criteria". Annals of The Rheumatic 
Diseases, 69(5):798-806. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 52
7. Saulsbury FT (1999). "Henoch Scholein purpura in children: 
report of 100 patient and review of the literature". Medicine, 
78(6):395-409. 
8. Tabel Y, Inanc FC, Dogan DG, Elmas AT (2012). "Clinical 
Features of Children with Henoch-Schonlein Purpura". Iranian 
Journal of Kidney Diseases, 6(4):269-274. 
9. Trapani S, Micheli A, Grisolia F, Resti M, et al (2005). "Henoch 
Schonlein purpura in childhood: Epidemiological and clinical 
analysis of 150 cases over a 5-year period and review of 
literature". Seminars in Arthritis and Rheumatism, 35(3):143-153. 
10. Wang X, Zhu Y, Gao L, Wei S, et al (2016). "Henoch-Schonlein 
purpura with joint involvement: Analysis of 71 cases". Pediatric 
Rheumatology Online Journal, 14(1):20. 
11. Xu H, Li W, Mao JH, Pan YX (2017). "Association between red 
blood cell distribution width and Henoch-Schonlein purpura 
nephritis". Observatinonal Study Medicine, 96(23):1-5. 
12. Yang YH, Hung CF, Hsu CR, Wang LC, et al (2005). "A 
nationwide survey on epidemiological characteristics of 
childhood Henoch-Schonlein purpura in Taiwan". 
Rheumatology, 44(5):618-622. 
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_benh_schonlein_henoch_o_tr.pdf