Hướng dẫn chăm sóc trẻ đẻ non, khám sàng lọc, điều trị và theo dõi bệnh võng mạc trẻ đẻ non
1. Chăm sóc trước đẻ:
Liệu pháp corticoide trước sinh cho các bà mẹ doạ đẻ non có tuổi thai
dưới 34 tuần tuổi: bétaméthasone (12 mg/ ngày tiêm bắp trong 2 ngày),
nếu được sử dụng 24 -72 giờ trước khi sinh làm giảm 5 0% tần suất bệnh
màng trong và xuất huyết não; nó còn giúp cho sự thích nghi của bộ máy
tuần hoàn và hô hấp tốt hơn khi đứa trẻ ra đời, làm giảm đáng kể tỷ lệ tử
vong.6
Chuyển viện khi chưa chuyển dạ: chuyển các bà mẹ doạ đẻ non và đặc
biệt đẻ rất non tháng đến các cơ sở chăm sóc sức khỏe lớn, nơi có đơn vị
hồi sức sơ sinh.
Điều trị kháng sinh cho mẹ trong những trường hợp vỡ ối sớm, sốt trước
và trong sinh tránh nhiễm khuẩn mẹ - con
Tư vấn dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý cho các bà mẹ, đặc biệt là các bà
mẹ có yếu tố nguy cơ đẻ non cao.
2. Chăm sóc trong và ngay sau đẻ
2.1. Những chăm sóc cần đặc biệt chú ý trong cuộc đẻ là:
Lau khô và làm ấm trẻ ngay sau khi ra đời, sử dụng phương pháp da-kề-
da nếu mẹ và bé không cần phải hồi sức, hoặc ủ ấm trẻ bằng các phương
tiện sẵn có (tấm sưởi, giường sưởi, lồng ấp )
Hỗ trợ hô hấp cho trẻ trong trường hợp trẻ bị suy hô hấp ( không dùng
oxy nồng độ cao trong khi hồi sức nếu không cần thiết )
Theo dõi nhiệt độ , nhịp tim, màu sắc da và độ bão hoà oxy qua da (nếu
có )
Đảm bảo đủ dinh dưỡng ( cho trẻ bú mẹ sớm ngay trong giờ đầu sau sinh,
hoặc truyền glucose khi cần thiết )
Chuyển trẻ đến phòng hồi sức sơ sinh nếu trẻ cần phải hồi sức hoặc
theo dõi.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn chăm sóc trẻ đẻ non, khám sàng lọc, điều trị và theo dõi bệnh võng mạc trẻ đẻ non
0BỘ Y TẾ HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC TRẺ ĐẺ NON, KHÁM SÀNG LỌC, ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC 1BAN BIÊN SOẠN Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Thị Xuyên Phó Chủ biên kiêm phụ trách Ban Thư ký TS. Lương Ngọc Khuê Cố vấn chuyên môn và tham gia biên soạn GS.TS Đỗ Như Hơn, Giám đốc Bệnh Viện Mắt Trung ương. GS.TS Tôn Thị Kim Thanh, nguyên Giám đốc Bệnh Viện Mắt Trung ương. PGS.TS Trần An, Phó Giám đốc Bệnh Viện Mắt Trung ương. ThS. Nguyễn Đức Vinh, Phó Vụ trưởng Vụ sức khỏe Bà mẹ trẻ em. TS. Khu Thị Khánh Dung, Phó Giám đốc Bệnh Viện Nhi Trung ương. BSCK2. Nguyễn Thanh Hà, Trưởng khoa Sơ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương. TS. Nguyễn Xuân Tịnh, Khoa Mắt trẻ em, Bệnh Viện Mắt Trung ương. TS. Nguyễn Chí Dũng, Trưởng phòng Chỉ đạo tuyến, Bệnh Viện Mắt Trung ương BSCK2. Phan Hồng Mai, Phó trưởng khoa nhi, Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh. TS. Vương Văn Quý, đại diện tổ chức Orbis tại Việt Nam. Thư ký biên soạn BS Bùi Thị Thư, chuyên viên Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế. TS. Nguyễn Xuân Tịnh, Khoa Mắt trẻ em, Bệnh Viện Mắt Trung ương . CN. Nguyễn Duy Thắng, Phòng Chỉ đạo tuyến,Bệnh Viện Mắt Trung ương. 2LỜI NÓI ĐẦU Những năm gần đây, cùng với sự tiến bộ của hồi sức sơ sinh, số lượng trẻ đẻ non và nhẹ cân được cứu sống ngày một tăng, tuy nhiên, bệnh Võng mạc trẻ đẻ non trở thành một trong những nguyên nhân chính gây mù loà ở trẻ em. Việc tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời và theo dõi sau điều trị phục hồi chức năng cho trẻ là vấn đề hết sức cấp thiết. Bệnh viện Mắt Trung ương đã xây dựng và phát triển mạng lưới kiểm soát Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non trên toàn quốc có sự hỗ trợ của tổ chức ORBIS Quốc tế từ năm 2001, đã có hàng chục bác sỹ Nhãn khoa và Nhi khoa được gửi đi đào tạo trong và ngoài nước về khám sàng lọc và điều trị Bệnh võng mạc trẻ đẻ non. Chương trình khám sàng lọc bệnh võng mạc trẻ đẻ non đã được triển khai tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thái nguyên, Nghệ An, Đà Nẵng. Các cơ sở Nhãn khoa và Nhi khoa hàng đầu tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đã phối hợp tổ chức điều trị hiệu quả Bệnh võng mạc trẻ đẻ non , giúp hàng ngàn trẻ em Việt Nam tránh được mù loà. Tài liệu “Hướng dẫn quốc gia về kiểm soát Bệnh võng mạc trẻ đẻ non” có thể được sử dụng như một tài liệu đào tạo và tham khảo cho các bác sỹ Nhãn khoa và Nhi khoa về chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng và kiểm so át Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non tại Việt Nam . Mặc dù hết sức cố gắng hoàn thành cuốn sách nhưng cũng không thể tránh khỏi thiếu sót, Ban biên soạn mong nhận được ý kiến đóng góp của các độc giả để lần tái bản sau hoàn thiện hơn. Ban Biên soạn trân trọng cảm ơn các chuyên gia Nhãn khoa và Nhi khoa đầu ngành trong cả nước đã đóng góp nhiều ý kiến quí báu để hoàn thiện bản hướng dẫn, tổ chức ORBIS Quốc tế đã hỗ trợ để xuất bản cuốn sách. PGS.TS Nguyễn Thị Xuyên Thứ trưởng Bộ Y tế Trưởng ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống mù lòa Việt Nam 3MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................2 MỤC LỤC ..............................................................................................................3 BỘ Y TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM .........................4 BỘ Y TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM .........................5 HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC TRẺ ĐẺ NON, ........................................................5 KHÁM SÀNG LỌC, ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI .................................................5 BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON......................................................................5 PHẦN 1: .................................................................................................................5 CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG TRẺ ĐẺ NON.................................................5 I. ĐỊNH NGHĨA TRẺ ĐẺ NON ............................................................................5 II. CHĂM SÓC TRẺ ĐẺ NON ..............................................................................5 1. Chăm sóc trước đẻ:........................................................................................5 2. Chăm sóc trong và ngay sau đẻ......................................................................6 2.1. Những chăm sóc cần đặc biệt chú ý trong cuộc đẻ là: ...........................6 2.2. Chăm sóc sau khi sinh : ..........................................................................6 HƯỚNG DẪN KHÁM SÀNG LỌC, ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON ............................................................................................10 I. ĐỊNH NGHĨA ...............................................................................................10 II- HƯỚNG DẪN KHÁM SÀNG LỌC ..........................................................10 1. Tiêu chuẩn khám sàng lọc: ...........................................................................10 2. Các bước tiến hành khám sàng lọc.................................. ... nh kính nếu cần thiết. PHỤ LỤC I: TỔ CHỨC QUẢN LÝ BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON 1- Nhân lực Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phụ Sản hay Bệnh viện Đa khoa, nơi có đơn vị hồi sức sơ sinh (NICU) cần tổ chức khám sàng lọc bệnh võng mạc trẻ đẻ non. Các đơn vị này cần có một nhóm làm việc bao gồm bác sĩ, điều dưỡng chuyên khoa Mắt và chuyên khoa Sơ sinh được đào tạo về Bệnh võng mạc trẻ đẻ non. Nếu các Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phụ sản hay Bệnh viện Đa khoa không có bác sĩ chuyên khoa Mắt thì các Bệnh viện này cần phối hợp với cơ s ở chuyên khoa Mắt tuyến tỉnh / thành phố để triển khai hoạt động này. Bác sĩ khám sàng lọc BVMTĐN: là bác sĩ chuyên khoa Mắt đã được đào tạo chuyên sâu ít nhất 3 tháng tại các trung tâm nhãn khoa lớn để có thể sử dụng thành thạo máy soi đáy mắt gián tiếp, để khám sàng lọc và chẩn đoán được bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non. Các bác sĩ này cần được đào tạo thêm 3 tháng nữa để có thể tiến hành điều trị cho bệnh nhân nếu bệnh viện có đủ thiết bị và các điều kiện cần thiết. Các bác sĩ chuyên khoa Mắt đảm nhận việc theo dõi bệnh nhân lâu dài sau điều trị, phục hồi thị lực cho trẻ khiếm thị do bệnh võng mạc trẻ đẻ non . 16 2- Trang thiết bị, vật tư cần thiết 2.1- Dụng cụ khám mắt cho trẻ đẻ non Bàn khám sơ sinh Máy soi đáy mắt gián tiếp Kính lúp 20D và 28D Các bộ dụng cụ vành mi và ấn củng mạc sơ sinh Thuốc tra giãn đồng tử, thuốc gây tê tại chổ, Trang thiết bị và thuốc hồi sức cấp cứu 2.2- Trang thiết bị dụng cụ dùng đ iều trị Bệnh võng mạc trẻ đẻ non Vành mi và ấn củng mạc Kính lúp 20D, 28D Máy laser ( thường là laser diode có bước sóng 810nm hoặc 532nm) Phương tiện gây mê, tiền mê gây ngủ. Phương tiện hồi sức sơ sinh 2.3- Dụng cụ theo dõi trẻ sau điều trị Bệnh võng mạc trẻ đẻ non Trang thiết bị khám khúc xạ, lác và bảng thử thị lực cho trẻ nhỏ: TELLER CARD Thiết bị khám và dụng cụ hỗ trợ cho trẻ khiếm thị 3- Địa điểm tổ chức khám và điều trị Tốt nhất là tổ chức khám tại khoa sơ sinh của BV Nhi, BV Phụ Sản hay BV đa khoa, nơi trẻ sơ sinh thiếu tháng đang được theo dõi , điều trị. Với những trẻ đã đư ợc xuất viện, thể trạng khá hơn, tình trạng toàn thân ổn định có thể tổ chức khám tại khoa mắt nhưng cần có sự trợ giúp của đơn vị hồi sức để đề phòng các biến chứng như ngừng tim hay ngừng thở của trẻ sơ sinh quá non tháng. HƯỚNG DẪN KHÁM ROP TẠI PHÒNG CHĂM SÓC SƠ SINH ĐẶC BIỆT (NICU) HOẠT ĐỘNG NGƯỜI THỰC HIỆN 1. TIẾP NHẬN: Xác định trẻ sơ sinh đủ tiêu chuẩn khám BVMTĐN: thuộc 1 trong 2 Bác sĩ NICU/sơ 17 nhóm đối tượng sau: 1) Trẻ sơ sinh có tuổi thai khi sinh ≤ 33 tuần và cân nặng khi sinh ≤ 1800 gram. 2) Với những trẻ có tuổi thai khi sinh > 33 tuần và cân nặng khi sinh > 1800 gram nhưng có thêm các yếu tố nguy cơ như suy hô hấp, viêm phổi, thở oxy kéo dài, thiếu máu, nhiễm trùng, ... Ghi vào bệnh án/sổ khám sinh Thông báo với điều dưỡn g về những trẻ cần được khám Bác sĩ NICU/sơ sinh Phát tờ tin về BVMTĐN cho cha/mẹ trẻ Điều dưỡng sơ sinh Viết vào hồ sơ: trẻ cần được khám mắt Điều dưỡng Đánh dấu vào phiếu theo dõi trẻ (dùng giấy dính màu) Điều dưỡng Ghi tên trẻ và số điện t hoại của cha/mẹ trẻ vào lịch k hám lần đầu 3-4 tuần sau sinh hoặc khi trẻ được 31 tuần tuổi (cả tuổi thai và tuổi sau khi sinh) tuỳ thuộc mốc thời gian nào đến sau. Điều dưỡng 2. MỘT NGÀY TRƯỚC KHI BÁC SĨ MẮT KHÁM ROP Xác định những trẻ sơ sinh tại NICU có tuổi thai khi sinh >33 tuần cân nặng khi sinh > 1800g, nhưng vẫn cần khám mắt. Bác sĩ NICU/sơ sinh Bổ sung thông tin về các trẻ này vào lịch khám Điều dưỡng 3. NGÀY KHÁM MẮT: - 2 giờ trước khi khám mắt: xác định những trẻ sẽ được khám . - Điền thông tin hành chính vào phiếu khám mắt/ sổ theo dõi/ máy tính Điều dưỡng Trước khi khám 30 - 45 phút, tra giãn đồng tử cả hai mắt bằng thuốc Mydrin – P, 3 lần, cách nhau 5 phút. Điều dưỡng Hỗ trợ bác sĩ mắt trong khi khám, theo dõi trẻ Điều dưỡng, Bác sĩ NICU/sơ sinh Ghi kết quả khám vào phiếu khám/hồ sơ bệnh án, bao gồm lịch hẹn Bác sĩ CK Mắt 18 tái khám/điều trị cần thiết. Nhập dữ liệu về trẻ vào file/sổ theo dõi Bác sĩ CK Mắt Thông báo cho điều dưỡng thời gian tái khám hoặc có thể c ho trẻ xuất viện Bác sĩ CK Mắt Thông báo kết quả khám cho cha/mẹ trẻ Bác sĩ CK Mắt/Bác sĩ NICU/sơ sinh Đánh dấu tên của những trẻ đã được khám vào lịch khám (dùng bút màu đánh dấu để người khác có thể dễ dàng nhận biết Điều dưỡng Ghi tên trẻ vào ngày hẹn tái khám Điều dưỡng – theo yêu cầu của bác sĩ CK Mắt 4. TRƯỚC KHI XUÂT VIỆN: Đưa cho cha/mẹ trẻ phiếu hẹn tái khám có số điện thoại và người chịu trách nhiệm về khám mắt của phòng NICU Điều dưỡng 5. TRẺ XUẤT VIỆN TRƯỚC KHI KHÁM LẦN ĐẦU: Trước ngày khám: Liên hệ với cha/mẹ những trẻ đã xuất viện trước lần khám đầu mang trẻ đến khám Điều dưỡng/cán bộ xã hội/thư ký dự án 6. NHỮNG TRẺ KHÔNG ĐẾN KHÁM: Kiểm tra kết quả khám lần trước và quyết định ngày trẻ cần khám Bác sĩ CK Mắt thông báo cho điều dưỡng Bổ sung tên trẻ vào lịch khám tuần tiếp theo (hoặc sớm hơn nếu trẻ có dấu hiệu bệnh đang tiến triển trong kết quả khám lần trước) Điều dưỡng Liên hệ với cha/mẹ trẻ mang trẻ đến khám Điều dưỡng/cán bộ xã hội/thư ký dự án 7. TRẺ CẦN ĐIỀU TRỊ: Thông báo cho cha/mẹ trẻ về phương pháp điều trị và kết quả điều trị có thể đạt được Bác sĩ CK Mắt 19 Thông báo cho Bác sĩ NICU/sơ sinh biết về kế hoạch điều trị Bác sĩ CK Mắt Thông báo cho bác sĩ gây mê về kế hoạch điều trị Bác sĩ NICU/sơ sinh Bố trí địa điểm, thời gian, điều trị và phương pháp gây mê Bác sĩ NICU/sơ sinh, Bác sĩ mắt, bác sĩ gây mê 8. TRƯỚC KHI ĐIỀU TRỊ Có sự đồng ý bằng văn bản của cha/mẹ trẻ Bác sĩ NICU/sơ sinh Tra giãn đồng tử 30 phút trước khi điều trị Điều dưỡng 9. SAU KHI ĐIỀU TRỊ Ghi ngày khám/theo dõi sau điều trị vào lịch khám Bác sĩ CK mắt Ghi ngày khám/theo dõi vào phiếu hẹn Đưa phiếu hẹn cho cha/mẹ trẻ Điều dưỡng Cấp hoặc kê đơn mua thuốc tra mắt sau phẫu thuật cho cha/mẹ trẻ Hướng dẫn cha/mẹ cách tra mắt cho trẻ Bác sĩ CK mắt 10. GIỚI THIỆU CHUYỂN TUYẾN Ở những đơn vị chưa tổ chức điều trị cần chuyển bệnh nhân đến cơ sở điều trị kịp thời khi bệnh còn ở giai đoạn tiền ngưỡng. Bác sĩ CK mắt Giới thiệu trẻ đến Bác sĩ nhãn nhi và/hoặc đến cơ sở tập nhược thị theo chỉ định Bác sĩ CK mắt Ghi chú Mầu tím: Chỉ nhiệm vụ của Bác sỹ sơ sinh Mầu vàng: Chỉ nhiệm vụ của điều dưỡng sơ sinh Mầu xanh: chỉ nhịêm vụ của Bác sỹ chuyên khoa (CK) Mắt 4- Quản lý Hồ sơ Trẻ sinh non thuộc nhóm nguy cơ bị bệnh cần có sổ nhật ký khám mắt, điều dưỡng sơ sinh ghi tên vào sổ và lên lịch khám ngay từ khi nhập viện để không bị bỏ sót. 20 Phòng khám mắt cho trẻ sinh non cần có 1 sổ theo dõi khám Bệnh võng mạc trẻ đẻ non và phiếu khám (phụ lục III) Tất cả các trẻ sinh non được khám sàng lọc lần đầu cần được ghi danh sách và có mã số bệnh nhân (có thể quản lý qua phần mềm thống kê của Bệnh viện). Bằng cách này sẽ tính được số trẻ sinh non được khám sàng lọc Bệnh võng mạc trẻ đẻ non. Kết quả của các lần khám được ghi rõ để theo dõi được cả quá trình. Điều dưỡng chuyên khoa mắt có thể phụ giúp bác sĩ vào số liệu của bệnh nhân. Mỗi bệnh nhân sẽ có 1 phiếu theo dõi và hẹn khám lại. Phiếu này được thiết kế ngắn gọn, cho nhiều lần khám. Bác sĩ sẽ ghi kết quả của lần khám trước và hẹn thời gian khám lại để theo dõi tiến triển của bệnh ( phụ lục V) 5- Theo dõi và đánh giá Tỷ lệ trẻ sinh non được sàng lọc trên tổng số trẻ sinh non có tại đơn vị Tỷ lệ trẻ sinh non có dấu hiệu tổn thương võng mạc trên tổng số trẻ sinh non được khám Tỷ lệ trẻ sinh non được điều trị trên tổng số trẻ sinh non có dấu hiệu Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non và trên tổng số trẻ sinh non được khám sàng lọc Tỷ lệ trẻ sinh non có bệnh võng mạc trẻ đẻ non được điều trị laser có kết quả tốt trên tổng số trẻ s inh non có bệnh võng mạc trẻ đẻ non được điều trị. Tỷ lệ trẻ sinh non điều trị muộn ở giai đoạn 4, 5 trên tổng số trẻ được điều trị Tỷ lệ cha mẹ đưa trẻ đến khám bệnh võng mạc trẻ đẻ non được tư vấn về phòng bệnh và điều trị Tỷ lệ trẻ sinh non có bệnh võng mạc trẻ đẻ non đã điều trị được khám lại sau 3 tháng, 6 tháng, hàng năm 21 PHỤ LỤC II : PHÂN LOẠI QUỐC TẾ VỀ BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON Phân loại quốc tế Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non căn cứ vào các yếu tố như vị trí, phạm vi tổn thương, giai đoạn tiến triển của bệnh và mức độ giãn của mạch máu võng mạc ở hậu cực. A. Vị trí Để khu trú vị trí của tổn thương võng mạc được chia làm 3 vùng ( hình 1). - Vùng I, là vùng võng mạc xung quanh gai thị có bán kính bằng 2 lần khoảng cách từ gai thị đến trung tâm hoàng điểm. - Vùng II là vùng võng mạc kế tiếp vùng I, có hình vành khăn đồng tâm với vùng I tới tận bờ trước của võng mạc (ora serrata) phía mũi và vào khoảng võng mạc xích đạo của nhãn cầu phái thái dương. - Vùng III là vùng võng mạc hình lưỡi liềm còn lại phía thái dươ ng. Hình 1: Sơ đồ phân chia võng mạc theo 3 vùng và theo số múi giờ B. Phạm vi tổn thương Phạm vi tổn thương của Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non được mô tả bằng số múi giờ đồng hồ võng mạc bị tổn thương (hình 1 ). Ví dụ, tổn thương Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non từ kinh tuyến 1 giờ đến kinh tuyến 5 giờ, phạm vi của Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non là 4 múi giờ đồng hồ. 22 C. Giai đoạn bệnh. Dựa vào mức độ tiến triển của Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non người ta phân chia bệnh ra làm 5 giai đoạn với những đặc điểm tổn thương khác nhau. - Giai đoạn 1: Tổn thương Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non đặc trưng bằng một đường ranh giới mỏng tương đối dẹt và có màu trắng, phân cách vùng võng mạc vô mạch (màu xám) ở phía trước với vùng võng mạc có mạch máu (màu vàng cam) ở phía sau (hình 2). Các mạch máu đi đến đường ranh giới bị phân chia một cách bất thường và dừng lại ở phía sau đường ranh giới. Hình 2: B VMTĐN giai đoạn 1 - Giai đoạn 2: Đường ranh giới đã nhìn thấy rõ và phát triển khỏi bề mặt võng mạc, trở nên rộng và cao, tạo thành một đư ờng gờ màu trắng hoặc hồng. Mạch máu võng mạc có thể vượt khỏi bề mặt võng mạc tới tận đỉnh của đường gờ. Có thể thấy các búi mạch máu bất thường, rải rác sau đường gờ nhưng không dính vào đường gờ tạo ra hình ảnh giống như ngô rang (popcorn) ( hình 3). Hình 3a và 3b: Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non giai đoạn 2 - Giai đoạn 3: Từ bề mặt của đường gờ, tổ chức xơ mạch tăng sinh phát triển lan rộng ra phía sau theo bề mặt võng mạc hoặc phát triển ra trước, vuông góc với bình diện võng mạc vào tro ng buồng dịch kính. Đồng thời các mạch máu võng mạc ngay sau gờ xơ có sự tăng lên về kich thước và trở nên cương tụ hơn. Hình 4: Bệnh võng mạc trẻ đẻ non giai đoạn 3, hình thái nhẹ, vừa và nặng 23 - Giai đoạn 4: Bong võng mạc chưa hoàn toàn ( hình 5). Khi tổ chức xơ phát triển mạnh vào trong buồng dịch kính sẽ gây co kéo vào võng mạc, làm cho một phần võng mạc bị bong ra khỏi thành nhãn cầu. Dựa vào vị trí võng mạc bị bong người ta phân ra giai đoạn 4A và 4B: + Giai đoạn 4A là bong võng mạc còn khu trú, chưa lan tới vùng hoàng điểm, chức năng mắt có thể chưa bị tổn hại nhiều. Hình 5. Bệnh VMTĐN giai đoạn 4 + Giai đoạn 4B là bong võng mạc rộng hơn lan tới cả võng mạc vùng hoàng điểm, khi đó chức năng thị giác bị giảm đi một cách rõ rệt. - Giai đoạn 5: Bong võng mạc toàn bộ do tổ chức xơ co kéo, võng mạc bị bong và cuộn lại có dạng hình phễu ( hình 6). Hình 6: Bệnh VMTĐN giai đoạn 5 D. Bệnh cộng ( plus disease): là hiện tượng giãn và ngoằn nghoèo của mạch máu võng mạc xung quanh gai thị ít nhất trên hai góc phần tư võng mạc ( hình 7a, 7b và 7c). Ên Hình 7a: Bệnh cộng (pl+), Hình 7b: Bệnh cộng (pl++) Hình 7c: Bệnh cộng (+++) hình thái nhẹ hình thái vừa hình thái nặng Ngoài ra, có thể còn có thêm các dấu hiệu khác như giãn các mạch máu trên bề mặt mống mắt, bờ đồng tử có màu đỏ, đồng tử giãn kém hoặc mất phản xạ và đục môi trường trong suốt( hình 8a và 8b). 24 Năm 2005, phân loại quốc tế Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non sửa đổi còn đưa thêm khái niệm : - Tiền bệnh cộng ( pre-plus disease). Là hiện tượng các mạch máu võng mạc hậu cực hơi giãn và ngoằn ngoèo nhưng chưa tới mức gọi là bệnh cộng. Hình 8a: Tân mạch bờ đồng tử. Hình 8b: Giãn mạch máu mống mắt - Bệnh võng mạc trẻ đẻ non hung hãn cực sau (Aggressive posterior retinopathy of prematurity), đặc trưng bởi vị trí tổn thương ở vùng I, có thể sang cả nửa sau vùng II, kèm theo dấu hiệu bệnh cộng nặng, mạch máu võng mạc giãn rất mạnh, khó phân biệt giữa động mạch và tĩnh mạch, có thể kèm theo xuất huyết ở vùng ranh giới giữa vùng võng mạc có mạch với vùng võng mạc vô mạch. Bệnh tiến triển từng ngày và nhanh chóng gây bong võng mạc dẫn đến mù loà. - Bệnh võng mạc trẻ đẻ non giai đoạn tiền ngưỡng ( prethreshold) Hình thái 1: Có chỉ định điều trị trong vòng 48 giờ, bao gồm: - Mọi tổn thương của Bệnh Võng mạc trẻ đẻ non ở vùng I kèm theo bệnh cộng (Pl+), hoặc không kèm theo bệnh cộng (Pl+) nhưng bệnh ở giai đoạn 3. - Bệnh ở vùng II, giai đoạn 2, 3 kèm theo bệnh cộng (Pl+) Hình thái 2: Theo dõi, khi bệnh nặng lên chuyển sang hình thái 1 thì có chỉ định điều trị, bao gồm: - Bệnh võng mạc trẻ đẻ non giai đoạn 1 hoặc 2, tổn thương ở vùng I, chưa có bệnh cộng - Bệnh vùng II, giai đoạn 2, 3 chưa có bệnh cộng. Phụ lục II PHIẾU KHÁM BVMTĐN Số BN Khoa / Bệnh viện Số con khi sinh Tên BN Ngày - tháng - năm sinh Tên mẹ Điện thoại NR/ DĐ Địa chỉ Cân nặng khi sinh g Tuổi khi sinh tuần Sinh 1 Sinh đôi Giới Nam Nữ Sinh 3 Số ngày thở oxy ngày ngày thở máy (mọi phương pháp) Các bệnh đã mắc Suy hô hấp Viêm phổi Màng trong Thiếu máu Vàng da Viêm ruột Suy dinh dưỡng Tim bẩm sinh Bệnh khác Khám lần 1 Ngày khám Tuổi khi khám tuần Kết quả khám MP Giai đoạn Vùng Phạm vi Plus Tổn thương khác: . MT Giai đoạn Vùng Phạm vi Plus Tổn thương khác: .. MP MT Hướng xử lý Điều trị Hình thái 1 Không cần theo dõi Hình thái 2 Theo dõi sau tuần Hung hãn cực sau Ngày khám tiếp theo Bs. Khám Khám lần 2 Ngày khám Tuổi khi khám tuần Kết quả khám MP Giai đoạn Vùng Phạm vi Plus Tổn thương khác: . MT Giai đoạn Vùng Phạm vi Plus Tổn thương khác: .. MP MT Hướng xử lý Điều trị Hình thái 1 Không cần theo dõi Hình thái 2 Theo dõi sau tuần Hung hãn cực sau Ngày khám tiếp theo Bs. Khám Tên BN Khám lần 3 Ngày khám Tuổi khi khám tuần Kết quả khám MP Giai đoạn Vùng Phạm vi Plus Tổn thương khác: . MT Giai đoạn Vùng Phạm vi Plus Tổn thương khác: .. MP MT Hướng xử lý Điều trị Hình thái 1 Không cần theo dõi Hình thái 2 Theo dõi sau tuần Hung hãn cực sau Ngày khám tiếp theo Bs. Khám Khám lần 4 Ngày khám Tuổi khi khám tuần Kết quả khám MP Giai đoạn Vùng Phạm vi Plus Tổn thương khác: . MT Giai đoạn Vùng Phạm vi Plus Tổn thương khác: .. MP MT Hướng xử lý Điều trị Hình thái 1 Không cần theo dõi Hình thái 2 Theo dõi sau tuần Hung hãn cực sau Ngày khám tiếp theo Bs. Khám Khám lần 5 Ngày khám Tuổi khi khám tuần Kết quả khám MP Giai đoạn Vùng Phạm vi Plus Tổn thương khác: . MT Giai đoạn Vùng Phạm vi Plus Tổn thương khác: .. MP MT Hướng xử lý Điều trị Hình thái 1 Không cần theo dõi Hình thái 2 Theo dõi sau tuần Hung hãn cực sau Ngày khám tiếp theo Bs. Khám
File đính kèm:
- huong_dan_cham_soc_tre_de_non_kham_sang_loc_dieu_tri_va_theo.pdf