Giáo trình Vật liệu và công nghệ kim loại

Khái niệm về vật liệu cơ khí:

Vật liệu cơ khí là các vật chất mà con ngư i s dụng trong sản xuất cơ khí để tạo

dựng n n sản phẩm cho cuộc sống như: máy móc, thiết b , xây dựng công tr nh, nhà

c a

Các nhóm vật liệu phổ biến d ng trong công nghiệp là: vật liệu kim loại, vật liệu vô

cơ - ceramic, vật liệu hữu cơ - polyme, vật liệu kết hợp - compozit. Trong đó:

- Vật liệu kim loại (Hình 1.1 - a): là những vật thể dẫn điện tốt, có ánh kim, có khả

năng biến dạng dẻo tốt ngay cả ở nhiệt độ thư ng, kém bền vững hóa học. Vật liệu kim

loại thông dụng là thép, gang, đồng, nhôm và các hợp kim của ch ng, đây cũng là

nhóm vật liệu được d ng chủ yếu trong sản xuất cơ khí và là đối tượng chính của môn

học.

- Vật liệu vô cơ - ceramic (Hình 1.1 - b): là các chất dẫn điện kém, không biến

dạng dẻo và rất giòn, rất bền vững hóa học và nóng chảy ở nhiệt độ rất cao. Các vật liệu

ceramic thông dụng là gốm, sứ, thủy tinh, gạch thư ng và gạch ch u l a

- Vật liệu hữu cơ - polyme (Hình 1.1 - c): là những chất dẫn điện kém, có khả năng

biến dạng dẻo ở nhiệt độ cao, bền vững hóa học ở nhiệt độ thư ng, nóng chảy ho c

phân hủy ở nhiệt độ tương đối thấp. Hai nguy n tố thành phần chủ yếu trong loại vật

liệu này là cacbon và hydro. Vật liệu hữu cơ tự nhi n thư ng g p là các loại gỗ, cao su

và các loại vật liệu hữu cơ nhân tạo như polyetylen (PE), polyvinylclorua (PVC)

- Vật liệu kết hợp - compozit (Hình 1.1 - d): là loại vật liệu tạo thành từ sự kết hợp

giữa hai hay nhiều loại vật liệu khác, ví dụ như: b tông cốt thép, vật liệu kết hợp giữa

kim loại và polyme, ho c giữa polyme và ceramic

Giáo trình Vật liệu và công nghệ kim loại trang 1

Trang 1

Giáo trình Vật liệu và công nghệ kim loại trang 2

Trang 2

Giáo trình Vật liệu và công nghệ kim loại trang 3

Trang 3

Giáo trình Vật liệu và công nghệ kim loại trang 4

Trang 4

Giáo trình Vật liệu và công nghệ kim loại trang 5

Trang 5

Giáo trình Vật liệu và công nghệ kim loại trang 6

Trang 6

Giáo trình Vật liệu và công nghệ kim loại trang 7

Trang 7

Giáo trình Vật liệu và công nghệ kim loại trang 8

Trang 8

Giáo trình Vật liệu và công nghệ kim loại trang 9

Trang 9

Giáo trình Vật liệu và công nghệ kim loại trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 107 trang baonam 12040
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Vật liệu và công nghệ kim loại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Vật liệu và công nghệ kim loại

Giáo trình Vật liệu và công nghệ kim loại
ỦY BAN NHÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI 
------ 
Bài Giảng 
VẬT LIỆU VÀ CÔNG 
NGHỆ KIM LOẠI 
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 
Lưu hành nội bộ - Năm 2017 
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU VÀ CÔNG NGHỆ KIM LOẠI 
GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC 
a. Vị trí, tính chất môn học 
- Môn học được bố trí ở học kỳ 1 của khóa học, có thể bố trí dạy song song với các môn 
học, mô đun sau: Cơ kỹ thuật, vẽ kỹ thuật, dung sai lắp ghép và KTĐL, nhiệt kỹ thuật... 
- Tính chất môn học: Là môn học cơ sơ nghề bắt buộc, kiến thức cơ bản để phục vụ cho 
các môn chuyên ngành. 
b. Mục tiêu của môn học: 
 Kiến thức chuyên môn 
- Tr nh bày được đ c điểm, tính chất, k hiệu và phạm vi ứng dụng của một số vật liệu 
thư ng d ng: gang, thép các bon, thép hợp kim, hợp kim cứng, kim loại màu, vật liệu bôi 
trơn và làm mát, nhi n liệu d ng cho động cơ ô tô. 
- Nhận biết được vật liệu b ng các giác quan, màu sắc, t trọng, độ nhám m n, nghe 
âm thanh khi g , đập b a, mài xem tia l a 
 Kỹ năng nghề 
- Kỹ năng lắng nghe; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công 
việc; 
- Kỹ năng t m kiếm, tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin; 
- Kỹ năng s dụng công nghệ thông tin. 
 Thái độ lao động 
- Rèn luyện cho học sinh thái độ nghi m t c, tỉ mỉ, chính xác trong thực hiện công việc. 
- Thái độ biết lắng nghe, ham học hỏi, hứng th với công nghệ. 
- Thái độ cầu tiến, biết tuân thủ nội quy, quy chế của trư ng, lớp 
 Các kỹ năng cần thiết khác 
 B nh tĩnh, tự tin biết kết hợp và làm việc theo nhóm. 
 Nội dung môn học. 
 Chương 1: Kim loại và hợp kim. 
 Chương 2: Gang và thép. 
 Chương 3: Vật liệu phi kim loại. 
LỜI NÓI ĐẦU 
Giáo tr nh “VẬT LIỆU VÀ CÔNG NGHỆ KIM LOẠI” được bi n soạn theo 
chương tr nh môn học vật liệu và công nghệ kim loại, tài liệu d ng làm tài liệu học 
tập cho sinh vi n chuy n ngành Công nghệ Kỹ thuật ôtô. Ngoài ra còn có thể làm tài 
liệu tham khảo cho các chuy n vi n và học vi n ngành cơ khí. 
Nội dung của giáo tr nh được bi n soạn với những kiến thức cơ bản nhất về cơ 
kỹ thuật. Tr n cơ sở mục ti u môn học khi bi n soạn nhóm tác giả đã cố gắng tr nh 
bày nội dung giáo tr nh một cách ngắn gọn, dễ hiểu, cuối mỗi chương là tập hợp các 
câu hỏi và bài tập gi p ngư i học kiểm tra lại kiến thức đã tr nh bày trong chương đó. 
Nhóm tác giả mong r ng với giáo trình này, sinh viên sẽ hiểu được những điều cơ 
bản nhất của môn sức bền vật liệu, làm kiến thức nền tảng để học tốt các môn chuyên 
ngành. 
Giáo trình công nghệ khí nén và thủy lực ứng dụng được biên soạn gồm 3 chương: 
 Chương 1: Kim loại và hợp kim. 
Chương 2: Gang và thép. 
Chương 3: Vật liệu phi kim loại. 
 Trong quá trình biên soạn giáo trình nhóm tác giả xin chân thành cám ơn đã nhận 
được nhiều ý kiến đóng góp chân thành và vô c ng qu báu của các đồng nghiệp và 
các chuy n gia trong và ngoài trư ng. Giáo trình biên soạn không tránh khỏi một số 
sai sót nhất đ nh. Chúng tôi rất mong tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp của 
qu đồng nghiệp và đọc giả để giáo tr nh được bổ sung, chỉnh s a ngày một hoàn 
thiện hơn. 
Mục tiêu cần đạt được về kiến thức và kỹ năng sau khi học: 
- Về kiến thức: Qua sự đánh giá của giáo vi n và tập thể giáo vi n b ng các bài kiểm 
tra viết và trắc nghiệm. 
- Về kỹ năng: Đánh giá được kỹ năng của sinh viên trong bài kiểm tra đạt các yêu cầu 
sau: 
+ Kỹ năng lắng nghe; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công 
việc; 
+ Kỹ năng t m kiếm, tổng hợp, phân tích kết quả và đánh giá thông tin; 
+ Kỹ năng s dụng công nghệ thông tin. 
- Về thái độ: Cẩn thận, nghi m t c, tỉ mỉ, chính xác trong thực hiện công việc. 
Giáo tr nh được bi n soạn cho đối tượng là sinh vi n Cao đẳng ngành Công nghệ Ô 
tô và cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho học sinh TCCN, CĐN cũng như kỹ thuật vi n 
đang làm việc ở các hãng s a chữa và garage ô tô. 
Nhóm tác giả xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ giảng dạy tại Khoa Kỹ Thuật Ô 
tô Trư ng Cao Đẳng Giao Thông Vận Tải TpHCM đã đóng góp kiến và kinh nghiệm 
để hoàn thiện giáo tr nh này. 
M c d đã cố gắng nhưng chắc không tránh khỏi khiếm khuyết. Nhóm tác giả rất 
mong nhận được kiến đóng góp của ngư i s dụng để lần tái bản sau giáo tr nh được 
hoàn chỉnh hơn. Mọi kiến đóng góp xin gởi về Khoa Kỹ Thuật Ô tô Trư ng Cao Đẳng 
Giao Thông Vận Tải TpHCM – Số 8 – Nguyễn Ảnh Thủ - P. Trung Mỹ Tây – Q12 – 
TpHCM. 
 Nhóm tác giả 
5 
CHƢƠNG 1: KIM LOẠI VÀ HỢP KIM 
I. KHÁI NIỆM VỀ VẬT LIỆU CƠ KHÍ 
1.1. Khái niệm về vật liệu cơ khí: 
Vật liệu cơ khí là các vật chất mà con ngư i s dụng trong sản xuất cơ khí để tạo 
dựng n n sản phẩm cho cuộc sống như: máy móc, thiết b , xây dựng công tr nh, nhà 
c a 
Các nhóm vật liệu phổ biến d ng trong công nghiệp là: vật liệu kim loại, vật liệu vô 
cơ - ceramic, vật liệu hữu cơ - polyme, vật liệu kết hợp - compozit. Trong đó: 
- Vật liệu kim loại (Hình 1.1 - a): là những vật thể dẫn điện tốt, có ánh kim, có khả 
năng biến dạng dẻo tốt ngay cả ở nhiệt độ thư ng, kém bền vững hóa học. Vật  ... ơn là các dầu có gốc hydrocacbon, dần silicon ho c 
cũng cót hể từ dầu thực vật, mỡ động vật và các phụ gia làm đ c là xà phòng có chứa Ca, Na 
100 
ho c phụ gia stearin, xerezin, chất khoáng như molypden, bentonit, silicagel, bột màu hữu 
cơ. 
ii. Tính chất: 
Mỡ có trọng lượng ri ng từ 0,8- 1g/cm3. tạo ra b ng cách trộn dầu với sáp hay xà 
phòng. Mỡ có màu vàng nhạc, màu nâu sẩm, màu xanh t y theo việc pha màu của nhà chế 
tạo. Mỡ có nhiệm vụ bôi trơn, chống gỉ và làm kín các bộ phận chi tiết máy. Mỡ có các tính 
chất sau: 
25. Độ nhỏ giọt và độ l n của mỡ. 
26. Tính ổn đ nh, là ít b biến chất khi s dụng, ch u được nhiệt, chóng được oxy hóa, 
không đóng cục, cứng m t. 
Không có tạp chất ăn mòn kim loại 
i. Phân loại: 
Mỡ ch u được nước, mỡ ch u nhiệt, mỡ ch u nóng và ch u lạnh tốt, mỡ bảo 
quản.chủ yếu để bảo quản các chi tiết máy trong quá tr nh vận chuyển , d ng để bôi trơ ở các 
bộ phận khó dữ dầu , như cáp của cầu trục ho c những bộ phận lâu mới cần kiểm tra bôi trơn 
b. Chất làm nguội động cơ 
i. Khái niệm: 
Trong quá tr nh làm việc của động cơ, khi nhi n liệu cháy trong xilanh động cơ có 
một lượng nhiệt lớn tỏa ra, một phần chuyển thành công, một phần còn lại tỏa ra ngoài không 
khí, ho c các chi tiết tiếp x c với khí cháy tiếp nhận (xilanh, piston, nắp máy.). 
Ngoài ra, nhiệt lượng còn sinh ra do ma sát giữa các bề m t làm việc của các chi 
tiết trong động cơ 
Do vậy, nếu không làm mát hay làm mát không đủ sức th các chi tiết sẽ nóng l n 
quá nhiệt độ cho phép gây ra nhiều tác hại như: ứng suất nhiệt lớn, sức bền giảm dẫn đến làm 
hỏng các chi tiết, tăng tổn thất ma sát v nhiệt độ lớn làm mất tác dung bôi trơn của dầu nh n. 
Ở nhiệt độ (200-3000C) dầu nhớt sẽ bi bốc cháy, nhóm piston có thể b bó kẹt 
trong xilanh v giản nở, dễ gây cháy kích nổ ở động cơ xăng. 
Nước làm mát đóng vai trò là cầu nối trung chuyển nhiệt lượng từ thân động cơ ra 
két làm mát. Chất lượng nước làm mát sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của hệ thống làm mát. 
Chất làm nguội động cơ (còn lại là dung d ch làm mát, dung d ch tản nhiệt) là một 
101 
loại chất lỏng dược d ng để hấp thụ nhiệt độ trong động cơ và truyền ra két tản nhiệt. 
-> Hiện nay nước làm mát có 2 công nghệ chính là IAT - Inorganic Additive 
Technology (Có chứa Silicat, bảo vệ hệ thống tốt, nhưng tuổi thọ dung d ch ko cao và dễ 
gây hỏng phớt cao su của hệ thống bơm nước làm mát) và OAT - Organic Additive 
Technology (Không được s dụng cho các động cơ có két nước b ng đồng ho c hợp kim 
đồng). 
Các dung d ch dưới đây là các dung d ch làm nguội , có tác dụng 
+ Lám nguội bề m t chi tiết và dao trong quá tr nh gia công cắt gọt , v khi cắt 
gọt do ma sat giữ các bề m t của dao và các chi tiết gia công , n n ở v trí tiếp x c nhiệt độ 
l n rất cao , làm giảm tuổi thọ của dao , do đó dung dich làm nguội sẽ làm nguội chi tiết gia 
công khi cắt và tăng tuổi thọ cho dao 
+ Tác dụng của dung d ch làm nguội : 
27. Làm nguội : Dung d ch làm nguội hấp thụ nhiệt độ ma sát sinh ra do đó làm dao 
không b giảm độ cứng , tăng được tốc độ cắt , giảm được hiện tượng giản nở vì nhiệt 
, tăng độ chính xác gia công. 
28. Bôi trơn: Dung dich làm nguội có tác dụng bôi trơn bề m t ch tiết , làm giảm ma sát , 
đồng th i giảm lực cắt 
29. Bảo vệ: Tạo màng ô xít bảo vệ bề m t kim loại 
30. Rữa sach: Dung d ch làm nguội có tác dụng rữa sach phoi vụn làm bề m t chi tiết trơn 
láng và đẩy phoi khỏi bề măt cắt gọt 
2.3.2. Thành phần: 
Dung d ch làm mát động cơ là một loại chất lỏng có tác dụng truyền dẫn nhiệt để 
giữ cho nhiệt độ động cơ ô tô không vượt qua giới hạn cho phép. Kết quả khảo nghiệm cho 
thấy, chỉ có khoảng 1/3 nhiệt lượng của nhi n liệu được đốt cháy trong động cơ chuyển thành 
công hữu ích phục vụ cho việc vận hành của xe; 2/3 số còn lại được dung d ch làm mát 
truyền dẫn ra dung d ch làm mát ho c phát tán vào môi trư ng xung quanh. 
Không phải chất lỏng nào cũng có thể s dụng để làm dung d ch mát cho động 
cơ ô tô. D ng nước sinh hoạt để làm mát động cơ xe ô tô là một sai lầm mà không ít ngư i 
vẫn thư ng mắc phải. 
Việc lựa chọn dung d ch làm mát cần căn cứ vào chế độ, môi trư ng làm việc 
cũng như vật liệu chế tạo của động cơ. Đối với các xe ô tô hoạt động ở v ng xứ lạnh th 
dung d ch làm mát động cơ phải được lựa chọn sao cho nó có thể hoạt động bình thư ng , 
102 
không b đóng băng ở nhiệt độ thấp. V vậy, một thành phần quan trọng của dung d ch làm 
mát động cơ làm việc trong môi trư ng này là chất chống đóng băng( antifreeze). Hiện 
nay, ethylene glycol và propylene glycol là hai chất được s dụng phổ biến nhất để chống 
hiện tượng đóng băng đối với dung d ch làm mát động cơ. T y theo điều kiện làm việc, t lệ 
chất chống đóng băng có trong dung d ch làm mát thông dụng dao động trong khoảng từ 35 
% đến 60 %. 
Dung d ch làm mát có hệ số truyền dẫn nhiệt cao nhất khi ở trạng thái lỏng và khả 
năng này sẽ b suy giảm khi ở dạng hơi. V vậy, một y u cầu nữa đối với dung d ch làm mát 
động cơ đó là dung d ch không sôi và chuyển sang dạng hơi - ngay cả khi động cơ làm việc 
ở chế độ khắc nghiệt nhất. Ngoài tác dụng hạn chế khả năng đóng băng của dung d ch làm 
mát động cơ như đã tr nh bầy th chất chống đóng băng Glycol còn có tác dụng làm tăng 
nhiệt độ sôi cũng như giảm sự bốc hơi cho dung d ch làm mát động cơ. 
Để hạn chế việc tạo c n và hiện tượng ăn mòn ở hệ thống làm mát động cơ, 
ngư i ta cho th m vào dung d ch làm mát một số loại phụ gia. Việc lựa chọn loại phụ gia 
chống ăn mòn cần phải ph hợp với chủng loại vật liệu s dụng để chế tạo các bộ phận của 
hệ thống làm mát. 
M t khác, để gi p cho việc phát hiện đễ dàng chỗ rò rỉ của hệ thống làm mát, 
ngoài các thành phần cơ bản vừa n u ở tr n, ngư i ta còn pha th m vào dung d ch chất tạo 
mầu có khả năng phát quang dưới ánh sáng của đèn soi chuy n d ng (dyes). V thế trong 
thực tế, ta thấy, dung d ch nước làm mát thư ng có mầu sắc khác nhau như: xanh lá cây, đỏ, 
da cam. Nhiều nhà sản xuất còn s dụng luôn mầu sắc để phân biệt chủng loại dung d ch 
làm mát, ví dụ: mầu xanh lá cây là loại dung d ch làm mát thông thư ng, mầu da cam là loại 
dung d ch làm mát có th i gian s dụng dài. 
Tóm lại, thành phần cơ bản của các loại dung d ch làm mát động cơ ô tô thông 
dụng hiện nay gồm: 
Chất chống đóng băng Glycol + Chất chống tạo cặn, ăn mòn + Chất tạo 
mầu + Nƣớc cất 
Để giảm giá thành sản phẩm, hiện nay, tr n th trư ng tại một số nước nhiệt 
đới, nhiệt độ môi trư ng cao như Việt Nam, ta còn thấy một số loại dung d ch làm mát không 
có thành phần chất chống đóng băng, cụ thể chỉ bao gồm các thành phần sau: 
Phụ gia chống tạo cặn, ăn mòn + Chất tạo mầu + Nƣớc cất 
103 
Tóm lại: Dung d ch nước làm mát động cơ không phải là loại nước lọc d ng 
trong sinh hoạt hàng ngày mà là chất lỏng chuy n dụng. Thành phần chính là nước cất (nước 
tinh khiết) và dung d ch làm mát ethylene glycol có tác dụng truyền dẫn nhiệt nhanh, c ng 
các chất phụ gia gi p chống bay hơi, ăn mòn động cơ... 
+ Các chất dung d ch làm nguội thư ng d ng : 
31. Emun xi : Là hỗn hợp của nước và dầu khoáng vật , ngoài ra trong Emunxi còn có 
nước xà bông và Na 2Co3 
Dung d ch nước bao gồm : dung d ch nước pha với NaNo3,và NàCo3, 
Dung d ch dầu bao gồm : Gồm dầu lưu hóa pha với nước , NaNo3, và NàCo3 
Việc lựa chọn dung d ch làm nguội phụ thuộc vào công nghệ cắt gọt , loại máy , 
dao , và vât liệu cắt gọt trong quá tr nh gia công 
32. NHIÊN LIỆU Ô TÔ: 
a. Xăng: 
Xăng là nhi n liệu d ng cho động cơ đốt trong được đốt cháy cưỡng bức. Ngòai 
ra xăng còn làm chất dung môi để hòa tan một số hóa chất. 
i. Thành phần: 
ii. Tính chất: 
Xăng là loại nhi n liệu lỏng, dể bốc hơi và bốc cháy, có m i, không hòa tan trong 
nước. Trọng lượng ri ng từ 0,7 – 0,775g/cm3. thành phần của xăng là hợp chất của hydro- 
cacbon ngòai ra còn có một số tạp chất khác không đáng kể như oxy, nitơ, lưu h ynh, 
Xăng d ng cho động cơ xăng cần có các yếu tố sau: 
33. Tính bốc hơi tốt. 
34. Tính chống kích nổ. 
35. Có sự ổn đ nh cao về hóa học. 
36. Không có tạp chất ăn mòn, c n bẩn. 
37. Không làm han gỉ các chi tiết trong động cơ 
i. Kí hiệu: 
Các loại xăng có tr n th trư ng Việt Nam hiện nay: 
Xăng Mogas 95 (M95) 
Có m i, màu vàng, được s dụng cho phương tiện có tỉ số nén tr n 9,5/1 như các 
xe hơi đ i mới, xe đua,... có tr số ốctan là 95. 
104 
Xăng Mogas 92 (M92) 
Có m i đ c trưng, màu xanh lá, được s dụng cho phương tiện có tỉ số nén dưới 
9,5/1, có tr số ốctan là 92. 
Xăng Mogas 83 (M83) 
Có m i đ c trưng, màu vàng, được s dụng cho phương tiện có tỉ số nén 8/1, có 
tr số ốctan là 83. H ện xăng này không được s dụng tr n th trư ng Việt Nam. 
Xăng sinh học E5 
Xăng sinh học s dụng Êtanol như là một loại phụ gia nhi n liệu pha trộn vào 
xăng thay phụ gia ch . Xăng sinh học là hỗn hợp của xăng A92 pha 5% ethanol. 
Từ ngày 1/1/2015, xăng E5 được bán rộng rãi tr n cả nước. 
Tuy nhi n xăng E5 lại không thích hợp cho các xe tay ga, xe mo tô có tỉ số nén 
cao (các loại xe tay ga và mô tô mà hãng bắt buộc s dụng xăng A95 th không n n s dụng 
E5) 
nước. 
Ở nước ngoài họ gắn th m 1 thiết b vào xe để s dụng xăng E5 nh m chống sự tụ 
Chính v vậy tâm l lo ngại khi s xăng E5 vẫn còn tồn tại. 
Các con số đứng sau t n gọi của xăng như A90, A92, A95 hay Mogas90, 
Mogas92, Mogas95 d ng để thể hiện chỉ số Octan của loại xăng đó. Một cách tổng thể, chỉ 
số Octan càng cao, xăng có chất lượng càng cao và ngược lại. Chất lượng của xăng ở đây thể 
hiện b ng mức độ chống kích nổ, bởi để động cơ hoạt động tốt, không có tiếng lục cục, hòa 
khí gồm nhi n liệu - không khí phải cháy đ ng th i điểm, cháy đều (không nổ cục bộ) và 
cháy hết. 
b. Dầu Điezen 
i. Thành phần: 
Dầu Diesel (DO – Diesel Oil): là một loại nhi n liệu lỏng, là sản phẩm tinh 
chế từ dầu mỏ có thành phần chưng cất n m giữa dầu hoả (kesosene) và dầu bôi trơn 
(lubricating oil), n ng hơn dầu l a và xăng. Ch ng thư ng có nhiệt độ bốc hơi từ 175 đến 
370 độ C. Nhi n liệu diesel được sản xuất chủ yếu từ phân đoạn gasoil và là sản phẩm của 
quá tr nh chưng cất trực tiếp dầu mỏ, có đầy đủ những tính chất l hóa ph hợp cho động 
cơ Diesel mà không cần phải áp dụng những quá tr nh biến đổi hóa học phức tạp. 
105 
Nhi n liệu Diesel được d ng cho động cơ đốt trong tự đốt cháy còn gọi là động 
cơ Diesel. Thành phần hóa học nhi n liệu Diesel chủ yếu cũng là hydro- cacbon, nhi n liệu 
Diesel trong suốt nhưng có màu nâu hung, trọng lượng ri ng 0,78 – 0,86g/cm3. 
ii. Tính chất: 
Tính chất nhi n liệu Diesel được đ c trưng b ng chỉ số x tan. Chỉ số X tan càng 
lớn, sự cháy chậm càng nhỏ, động có dễ nổ và m. 
Độ nhớt: nhi n liệu Diesel phải có độ nhớt động học theo quy đ nh để làm nhiệm 
vụ bôi trơn cho các chi tiết bơm cao áp và kim phun. 
Hàm lượng chất két dính: biểu thỉ khả năng chống sự tạo thành muội than trong 
quá trình cháy. 
c. Kí hiệu các loại xăng, dầu hiện có trên thị trƣờng: 
Dầu Diesel ( DO – Diesel Oil) là một loại nhi n liệu lỏng, n ng hơn dầu l a và 
xăng, s dụng chủ yếu cho động cơ Diesel và một phần được s dụng cho các tuabin khí. 
Dầu FO (Fuel Oils – FO) là sản phẩm của quá tr nh chưng cất thu được từ phân 
đoạn sau phân đoạn gasoil khi chưng cất dầu thô ở nhiệt độ sôi lớn hơn 350 oC. 
Cấp chất lượng của API cho động cơ chạy xăng là chữ “S” đầu ví dụ: SA, SB, 
SC, SE, SF, SG,  cho đến cấp chất lượng SM (đụng nóc), (hiện tại chỉ có mỗi dầu nhớt 
dành cho xe hơi mới có cấp chất lượng đụng nóc này (trong đó Castrol Magnatec với cấp 
chất lượng API SM hiện đang được phân phối rộng rãi bởi WASHPRO. Vietnam ). Còn các 
dầu nhớt thông dụng cho xe máy thư ng là SF và SG. 
API cho động cơ diesel k hiệu là chữ “C” đầu ví dụ: CA, CB, CC, CD,  
Ngư i ta vẫn thư ng gọi chỉ số này là Phẩm chất nhớt hay Cấp nhớt, cấp nhớt càng cao th 
phụ gia càng nhiều và cao cấp, đáp ứng các y u cầu khắc nghiệt của các chi tiết máy xe đ i 
mới. 
JASO (chữ viết tắt của Japanese Automotive Standards Organization) đây là tổ 
chức chứng nhận ti u chuẩn ôtô của Nhật Bản. Có nhiều ti u chuẩn của JASO, tuy nhi n đối 
với loại xe 4 th là JASO MA, còn xe 2 th là JASO “FC” 
SAE (chữ viết tắt của Society of Automotive Engineers) d ch là hiệp hội kỹ sư tự 
động hóa, để dễ hiểu th các công ty dầu nhớt gắn liền với tiếng Việt cho dễ nhớ là “Độ 
nhớt”. Độ nhớt phân ra làm 2 loại: đơn cấp và đa cấp. 
* Đơn cấp: 
K hiệu SAE 40, SAE 50: độ nhớt giảm nhanh theo nhiệt độ dầu. Ở môi trư ng 
106 
Việt Nam hoàn toàn có thể s dụng loại dầu này. Tuy nhi n, khi máy còn nguội, dầu sẽ hơi 
đ c và không được bơm tốt l n các chi tiết máy, khả năng giải nhiệt của loại dầu đơn cấp 
cũng rất kém. 
Loại dầu này thư ng được d ng cho các loại động cơ 2 kỳ, máy cắt cỏ, máy nông 
nghiệp, công nghiệp hay để ngư i s dụng pha vào các phụ gia đ c biệt 
* Đa cấp 
K hiệu SAE 20w-40, SAE 15w-40: độ nhớt của dầu theo nhiệt độ ổn đ nh hơn 
so với dầu đơn cấp. Hơn nữa, độ loãng của dầu vẫn đảm bảo d nhiệt độ thấp, do đó việc 
bơm dầu bôi trơn khi máy “nguội” sẽ tốt hơn 
Độ nhớt đóng vai trò quan trọng trong tính chất của một loại dầu động cơ. Nếu 
đánh giá theo độ nhớt của SAE, dầu có chữ “W” là loại đa cấp, d ng trong tất cả các m a. Hệ 
thống phân loại của SAE khá phức tạp, nó li n quan tới nhiều khái niệm khác nhau. Tuy 
nhi n, có thể chỉ ra những yếu tố chính. Đối với dầu đa cấp, sau chữ SAE là tiền tố như 5W, 
10W hay 15W, 20W. 
Những số đứng trƣớc chữ “W” (còn gọi là thông số đầu) d ng để chỉ khoảng 
nhiệt độ mà loại dầu động cơ đó có độ nhớt đủ để khởi động xe l c lạnh. Để xác đ nh nhiệt 
độ khởi động theo k tự này, bạn chỉ cần lấy 30 trừ đi các số đó nhưng theo nhiệt độ âm. Ví 
dụ, dầu 10W sẽ khởi động tốt ở -20ºC, dầu 15W khởi động tốt ở -15ºC. 
Các loại dầu động cơ ở các nước hàn đới thư ng là loại 5W, 10W, 15W nhưng đa số các sản 
phẩm ở Việt Nam chỉ là loại 10W, 15W hay 20W. M c d không có nghĩa quan trọng khi 
khởi động v th i tiết ở Việt Nam thư ng không quá lạnh, nhưng để đạt được các y u cầu 
khởi động lạnh, các nhà sản xuất phải th m vào các chất phụ gia n n dầu có số càng nhỏ th 
càng đắt. Loại 10W, 15W và 20W có mức giá trung b nh n n được các hãng dầu nh n nhập 
về ho c sản xuất ở Việt Nam. 
Đứng sau chữ “W” ở loại dầu đa cấp có thể là chữ 40, 50 ho c 60. Thông 
thư ng, số càng to th độ nhớt càng lớn và ngược lại. 
Đây là k hiệu độ nhớt tương đương khi ở nhiệt độ làm việc. Ví dụ với nhớt 
10W40, khi ở nhiệt độ thư ng th khá loãng, tương đương dầu Sae 10, nhưng ở m t tiếp x c 
các chi tiết máycó nhiệt độ cao, th nhớt sẽ kéo màng với độ nhớt tương đương dầu Sae 40. 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Neâu ñaëc ñieåm vaø tính chaát cuûa chaát deûo ? Theá naøo chaát deûo nhieät raén, chaát deûo nhieät 
deûo ? 
107 
2. Giaûi thích kyù hieäu PE, PVC vaø neâu coâng duïng cuûa chuùng ? 
3. Neâu söï khaùc nhau giöõa daàu nhôøn vaø môõ. Coâng cuïng cuûa daàu môõ trong coâng nghieäp ? 
4. Neâu ñaëc ñieåm, tính chaát cuûa caùc nhieân lieäu ? 
5. Neâu coâng duïng cuûa dung dòch laøm nguoäi ? Caùc chaát laøm nguoäi thöôøng duøng ? 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_vat_lieu_va_cong_nghe_kim_loai.pdf